Bản án số 42/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 42/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 42/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 42/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 42/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 42/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần V1 đối với bà Phạm Thị Trung T về việc |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số: 42/2025/DS-ST
Ngày 31-3-2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Trần Hải Nam.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyn Th Thu Vân.
2. Bà Trần Th Thu Thy
- Thư ký phiên tòa: Bà Hoàng Ngọc Linh - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa: Bà
Bùi Th Xuân Tình – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 872/2024/TLST-DS ngày 28/11/2024, về
việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo quyết đnh đưa vụ án ra xét xử số
26/2025/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 02 năm 2025 và Quyết đnh hoãn phiên toà số
41/2025/QĐST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V1; Đa chỉ: Số D T, Phường
C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện hợp pháp: Bà Bùi Th Thanh B, sinh năm 1995 và hoặc ông
Nguyn Mậu Minh N, sinh năm 2000 và hoặc bà Vũ Hải V; Cùng đa chỉ: Ngân hàng
Thương mại cổ phần V1 - Số I C, Phường D, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Là
người đại diện theo uỷ quyền - Văn bản uỷ quyền ngày 02/12/2024). Vắng mặt, có
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Bà Phạm Th Trung T, sinh năm 1986; đa chỉ: Số B, đường N, khu
T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương; Vắng mặt không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 07 tháng 11 năm 2024, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ
phần V1 trình bày:
2
Ngày 16/8/2021, bà Phạm Th Trung T đã ký hợp đồng sử dụng thẻ (bao gồm
Giấy đề ngh kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và Bản điều khoản
và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng ca V2) với Ngân hàng Thương mại cổ phần V1
(sau đây viết tắt là V2). Theo đó, V2 đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bà Phạm Th
Trung T với hạn mức sử dụng: 65.000.000 đồng, loại thẻ: Visa My Luxury; Mục
đích: Tiêu dùng cá nhân; Lãi suất: Được V2 quy đnh trong từng thời kỳ; Các loại
phí: Được V2 quy đnh trong biểu phí ca V2. Thời gian chốt các giao dch thực hiện
trong thông báo giao dch từng tháng được tính từ ngày 02 ca tháng hiện tại đến
ngày 01 tháng ca tháng sau liền kề. Ngày lập thông báo giao dch thẻ đnh kỳ hàng
tháng là vào ngày 01. Chậm nhất thanh toán trước ngày 26 hàng tháng.
Sau khi được cấp thẻ, bà T sử dụng thẻ từ tháng 4/2022. Trong thông báo giao
dch thẻ tháng 5/2022, bà T đã thực hiện các giao dch với số tiền: 34.985.000 đồng;
Trong thông báo giao dch thẻ tháng 9/2022, bà T đã thực hiện các giao dch với số
tiền: 29.985.000 đồng, lãi suất: 14%/năm.
Trong quá trình kích hoạt và sử dụng thẻ, bà Phạm Th Trung T đã tr hạn
thanh toán ngày 26/5/2022 (Thông báo giao dch thẻ tháng 5/2022), ngày 26/6/2022
(Thông báo giao dch thẻ tháng 6/2022), ngày 26/7/2022 (Thông báo giao dch thẻ
tháng 7/2022), ngày 26/8/2022 (Thông báo giao dch thẻ tháng 8/2022), ngày
26/9/2022 (Thông báo giao dch thẻ tháng 9/2022), ngày 26/10/2022 (Thông báo giao
dch thẻ tháng 10/2022), ngày 26/11/2022 (Thông báo giao dch thẻ tháng 11/2022),
ngày 26/12/2022 (Thông báo giao dch thẻ tháng 12/2022), ngày 26/01/2023 (Thông
báo giao dch thẻ 01/2023), ngày 26/02/2023 (Thông báo giao dch thẻ 02/2023),
ngày 26/3/2023 (Thông báo giao dch thẻ 3/2023), ngày 26/4/2023 (Thông báo giao
dch thẻ 4/2023) tuy nhiên bà Phạm Th Trung T vẫn thanh toán nợ (lần gần nhất là
01/4/2023). Đến ngày 26/5/2023 (Thông báo giao dch thẻ tháng 05/2023) bà Phạm
Th Trung T không thanh toán bất kì dư nợ nào đến nay.
Do bà Phạm Th Trung T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 Bản điều khoản
và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng) nên ngày 26/8/2022, V2 đã chấm dứt
quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo quy đnh
tại Điều 27 Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ cho đến nay, bà T đã thực
hiện các giao dch với số tiền: 64.970.000 đồng, đã thanh toán cho V2 số tiền là
28.962.152 đồng (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 24 ca Bản điều khoản và điều
kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng ca Ngân hàng). V2 đã nhiều lần đôn đốc, yêu
cầu bà Phạm Th Trung T trả nợ nhưng phía bà T vẫn không thực hiện theo yêu cầu
ca Ngân hàng V2.
Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết:
- Buộc bà Phạm Th Trung T thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
V1 tổng số nợ tạm tính đến hết ngày 31/3/2025 là 205.559.308 đồng (Hai trăm lẻ
năm triệu năm trăm năm mươi chín nghìn ba trăm lẻ tám đồng), gồm: Nợ gốc:
64.932.968 đồng; Nợ lãi: 35.926.327 đồng; Các loại phí: 104.700.013 đồng.
3
- Đồng thời, yêu cầu bà Phạm Th Trung T tiếp tục thanh toán tiền lãi, phí phát
sinh theo Giấy đề ngh kiêm Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng đã ký, kể
từ ngày 01/4/2025 cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần V1.
Ngoài ra, nguyên đơn không có yêu cầu gì khác.
* Đối với bị đơn bà Phạm Thị Trung T: Quá trình tố tụng, bà Phạm Th Trung
T đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý, thông báo yêu cầu cung cấp chứng cứ,
triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải; tham gia phiên tòa nhưng bà T đều vắng mặt không có lý do, không cung
cấp lời khai, không có yêu cầu phản tố, không yêu cầu Tòa án triệu tập thêm người
tham gia tố tụng, không cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp ca
mình.
- Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên
tòa: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử ngh án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng
đã chấp hành đúng pháp luật về tố tụng dân sự. Người đại diện hợp pháp ca nguyên
đơn có đơn đề ngh xét xử vắng mặt. B đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia
phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ các Điều 227, 228 và 238 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và b đơn là đúng quy
đnh.
Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn là có cơ sở, đề ngh Hội đồng
xét xử xem xét, quyết đnh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
công khai tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận đnh:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn V2 khởi kiện yêu cầu b đơn bà Phạm Th Trung T thanh
toán nợ gốc, nợ lãi đối với khoản vay thông qua sử dụng thẻ tín dụng ca V2. Do đó,
quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác đnh là “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”. B đơn bà Phạm Th Trung T có hộ khẩu thường trú tại: Số B, đường N, khu
T, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền
thụ lý, giải quyết ca Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương theo quy
đnh tại các Điều 26, 35, 39 ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp ca nguyên đơn có đơn
đề ngh xét xử vắng mặt. B đơn đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa vào
các ngày 14/3/2025 và 31/3/2025 nhưng đều vắng mặt không có lý do. Căn cứ các
Điều 227, 228 và 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn
và b đơn.
4
[1.3] Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện việc tống đạt, thông báo
các văn bản tố tụng cho b đơn; đồng thời đã triệu tập hợp lệ b đơn tham gia các buổi
làm việc, phiên họp, phiên tòa nhưng b đơn đều vắng mặt không có lý do; không
cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ; không cung cấp văn bản nêu ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện ca nguyên đơn. Vì vậy, b đơn bà Phạm Th Trung T phải chu hậu
quả ca việc không cung cấp chứng cứ theo quy đnh tại Điều 91, 96 Bộ luật Tố tụng
dân sự. Việc giải quyết yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn được xem xét trên cơ sở
chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và các tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập được.
[2] Về nội dung vụ án: Ngày 16/8/2021, bà Phạm Th Trung T đã ký hợp đồng
sử dụng thẻ (bao gồm Giấy đề ngh kiêm Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng và Bản điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng ca V2) với V2. Theo đó,
V2 đã đồng ý cấp thẻ tín dụng cho bà Phạm Th Trung T với hạn mức sử dụng:
65.000.000 đồng; loại thẻ: Visa My Luxury; Mục đích: Tiêu dùng cá nhân; Lãi suất:
Được V2 quy đnh trong từng thời kỳ; Các loại phí: Được V2 quy đnh trong biểu
phí ca V2. Thời gian chốt các giao dch thực hiện trong thông báo giao dch từng
tháng được tính từ ngày 02 ca tháng hiện tại đến ngày 01 tháng ca tháng sau liền
kề. Ngày lập thông báo giao dch thẻ đnh kỳ hàng tháng là vào ngày 01. Chậm nhất
thanh toán trước ngày 26 hàng tháng.
Sau khi được cấp thẻ, bà T sử dụng thẻ từ tháng 04/2022. Trong thông báo
giao dch thẻ tháng 5/2022, bà T đã thực hiện các giao dch với số tiền: 34.985.000
đồng; Trong thông báo giao dch thẻ tháng 9/2022, bà T đã thực hiện các giao dch
với số tiền: 29.985.000 đồng, lãi suất: 14%/năm. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày
kích hoạt thẻ cho đến nay, bà T đã thực hiện các giao dch với số tiền: 64.970.000
đồng, đã thanh toán cho V2 số tiền là 28.962.152 đồng.
Hợp đồng sử dụng thẻ ngày 16/8/2021 (bao gồm Giấy đề ngh kiêm Hợp đồng
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và Bản điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín
dụng ca V3) giữa bà Phạm Th Trung T với V2 là tự nguyện, không trái pháp luật,
không vi phạm đạo đức xã hội nên có hiệu lực bắt buộc và các bên phải thực hiện.
[3] Quá trình thực hiện hợp đồng bà Phạm Th Trung T đã vi phạm nội dung
thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng thẻ ngày 16/8/2021. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bà Phạm Th Trung T thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V1 (V2)
tổng số nợ tạm tính đến hết ngày 31/3/2025 là 205.559.308 đồng (Hai trăm lẻ năm
triệu năm trăm năm mươi chín nghìn ba trăm lẻ tám đồng), gồm: Nợ gốc: 64.932.968
đồng; Nợ lãi: 35.926.327 đồng; Các loại phí: 104.700.013 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án b đơn không cung cấp được chứng cứ về việc không
vay nợ hoặc tài liệu chứng cứ về việc đã thanh toán một phần hoặc toàn bộ tiền nợ
cho V2. Do đó, yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
[4] Về yêu cầu trả liền lãi: Việc thỏa thuận lãi suất và phí thẻ tín dụng trong
Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng ngày 16/8/2021 giữa V2 và bà Phạm Th Trung T là
phù hợp với quy đnh ca pháp luật. Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 17/6/2010, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy đnh “Tổ chức tín
dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt
5
động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”. Thông tư số
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 ca Ngân hàng N1 quy đnh về hoạt động cho
vay ca tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận.
Do đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Ngh quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 ca Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì kể từ ngày tiếp theo
ca ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong thì b đơn bà Phạm Th Trung
T phải tiếp tục trả cho V2 các khoản lãi, phí phát sinh từ ngày 01/4/2025 cho đến khi
hoàn thành nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng sử dụng thẻ ngày 16/8/2021 giữa bà Phạm
Th Trung T với V2.
[5] kiến ca đại diện Viện Kiểm sát về nội dung vụ án, các th tục tố tụng,
quá trình tiến hành tố tụng cũng như din biến tại phiên tòa là phù hợp quy đnh ca
pháp luật.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm: B đơn bà Phạm Th Trung T phải chu theo quy
đnh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 5, 26, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 266, 271, 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 91, 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2017);
Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 ca Ngân hàng N1 quy đnh
về hoạt động cho vay ca tổ chức tín dụng;
Điểm a khoản 1 Điều 13 Ngh quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
ca Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, min, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca Ngân hàng Thương mại cổ phần V1 đối
với bà Phạm Th Trung T về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
- Buộc bà Phạm Th Trung T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần V1 khoản nợ ca Hợp đồng sử dụng thẻ ngày 16/8/2021 (bao gồm Giấy
đề ngh kiêm Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và Bản điều khoản và điều
kiện thẻ tín dụng ca V2) giữa bà Phạm Th Trung T và Ngân hàng Thương mại cổ
phần V1 tính đến ngày 31/3/2025 là: 205.559.308 đồng (Hai trăm lẻ năm triệu năm
trăm năm mươi chín nghìn ba trăm lẻ tám đồng) gồm: Nợ gốc: 64.932.968 đồng; Nợ
lãi: 35.926.327 đồng; Các loại phí: 104.700.013 đồng.
- Đồng thời, bà Phạm Th Trung T phải tiếp tục trả cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần V1 các khoản lãi, phí phát sinh từ ngày 01/4/2025 theo theo mức lãi
suất, phí thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng thẻ ngày 16/8/2021 (bao gồm Giấy đề ngh
6
kiêm Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và Bản điều khoản và điều kiện
thẻ tín dụng ca V3) giữa bà Phạm Th Trung T với Ngân hàng Thương mại cổ phần
V1 cho đến khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Phạm Th Trung T phải chu số tiền: 10.277.965 đồng (Mười triệu hai
trăm bảy mươi bảy nghìn chín trăm sáu mươi lăm đồng).
- Trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V1 số tiền 4.033.675 đồng (Bốn
triệu không trăm ba mươi ba nghìn sáu trăm bảy mươi lăm đồng) là tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0001963 ngày 26 tháng 11 năm 2024 ca Chi
Cục Thi hành án dân sự thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
3. Nguyên đơn và b đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy đnh
ca pháp luật.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự; người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành
án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
-TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Hải Nam
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm