Bản án số 407/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng ủy quyền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 407/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 407/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 407/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Bản án số: 407/2024/DS-PT
Ngày: 17-9-2024
V/v tranh chp hợp đồng y quyn
quyn s dụng đất; tranh chp hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất và
tranh chp hợp đồng vay tài sn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Hữu Nghĩa
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Những
Bà Phùng Thị Cẩm Hồng
- Tký phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Linh Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: Bà Trần
Thị Thùy Dung - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 12 17 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Long An xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 253/2024/TLPT-DS ngày 06
tháng 6 năm 2024, vviệc Tranh chp hợp đồng y quyn quyn s dụng đất; tranh
chp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tranh chp hợp đồng vay tài
sản”.
Do Bn án dân s sơ thẩm s 36/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thẩm số 241/2024/QĐ-PT ngày 04
tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1968 (có mặt).
2. Bà Đặng Th Cm H, sinh năm 1978 (có mặt).
Cùng địa ch: p A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người bo v quyn và li ích hợp pháp cho ông T, bà H:Nguyn Th Kim
C Luật sư của Chi nhánh Văn phòng Luật sư Nguyn Hòa B thuộc Đoàn Luật
tnh L (có mặt).
- B đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1974 (vắng mt).
Địa ch: p B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Kim T1, sinh năm 1973 (có yêu cầu độc lập).
Địa ch: p 3, xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh
Tạm trú: Ấp Bình Tả 2, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Người đại din theo y quyn của T1: Chị Nguyễn Thị Yến T2, sinh năm
2000; địa chỉ: Ấp C, M, huyện Đ, tỉnh Long An (theo hợp đồng y quyn ngày
17/4/2023) (xin vng mt).
Người bo v quyn và li ích hợp pháp cho T1: ông Bùi Trường C1 Lut
sư của Văn phòng L1 thuc Đoàn Luật sư Thành phố H (có mt).
2. Ông Trương Văn M, sinh năm 1976 (xin vắng mt).
Địa ch: p C, xã P, huyn B, Thành ph H Chí Minh.
Tạm trú: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
3. Bà Bùi Thị Kiều M1, sinh năm 1979 (có yêu cầu độc lp) (có mt).
Địa ch: s A Đường s C, phường T, Qun G, Thành ph H Chí Minh.
Người đi din theo y quyn ca M1: ông Mai Thanh N, sinh năm 1989;
địa chỉ: Ô khu B, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Long An (theo văn bản ủy quyền
11/9/2024) (có mặt).
4. Văn phòng công chng Nguyễn Văn L
Người đại din theo pháp lut: ông Nguyễn Văn L Trưởng Văn phòng (vắng
mặt).
Địa ch: s G Ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An
5. Văn phòng công chng Trần Văn C2.
Người đại din theo pháp lut: Ông Trần Văn C2 Trưởng Văn phòng (xin
vắng mặt).
Địa ch: p B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An
6. Văn phòng công chứng Nguyễn Lê H1.
Người đại din theo pháp lut: Nguyễn Lê H1 Trưởng Văn phòng (xin vắng
mặt).
Địa ch: Khu V, th trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
7. Bà Nguyễn Thị Bé N1, sinh năm 1977 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
8. Chị Gin Ngọc Đ1, sinh năm 1995 (vắng mt).
Địa ch: p B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
9. Anh Nguyn Trung T3, sinh năm 1994 (vắng mt).
Địa ch: p A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
- Người kháng cáo: ngưi quyn lợi, nghĩa v liên quan, Nguyễn Kim
T1.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 08 tháng 12 năm 2021, đơn khởi kin b sung, lời
trình bày trong quá trình tố tụng tại phiên tòa, ông Thái Hoàng D đại din ông
T, bà H trình bày:
Ông Nguyễn Văn T, Đặng Th Cm H ch s dụng đất đối vi tài sn tha
s 1003, t bản đ s 5, tọa lạc tại Ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Vào ngày 02/10/2021, ông Nguyễn Văn T, Đặng Th Cm H có vay ca ông
Nguyễn Văn Đ s tin 120.000.000 đồng, lãi suất 3%. Để đảm bo cho vic vay,
ông Nguyễn Văn T, Đặng Th Cm H đã 01 hợp đồng y quyn quyn s dng
đất (QSDĐ) thửa đất trên cho ông Đ tại Văn phòng công chứng Nguyễn n L, Hp
đồng s 6477, quyn 10/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 02/10/2021. Sau khi vay
tin khong 02 tháng, ông T, bà H đã nhiều lần liên hệ ông Đ để tr tin vay, chuc
li giy chng nhn quyn s dụng đất nhưng ông Đng c t tránh và mất liên lạc
cho đến nay. Ông T, H đưc biết ông Đ đã tự ý chuyển nhượng QSDĐ thửa đất
trên cho người khác bà Nguyn Kim T1 tại Hợp đồng s 4068, quyn s
05/2021/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 04/10/2021. Ngày 11/01/2022, T1 đưc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ chỉnh biến động t ông Nguyễn Văn
T sang cho bà Nguyễn Kim T1. Ngày 09/3/2022, Nguyễn Kim T1 cùng chồng là
ông Trương Văn M chuyển nhượng quyn s dụng đất này cho Bùi Thị Kiều M1
tại Hợp đồng s 3280, quyn s 03/2022 TP/CC-SCC/HĐGD. Ngày 15/6/2022,
Bùi Th Kiu M1 đưc Chi nhánh n phòng đăng đất đai huyện Đ chỉnh sang
tên bà M1.
Hin trng trên thửa đất s 1003 có căn nhà cột móng bê tông, tường xây gch,
nn gch men, mái tole và các công trình kiến trúc phụ khác do vợ chồng ông T, bà
H và các con đang sinh sống, qun lý t trước đến nay chưa giao nhà cho ai.
Nay ông Nguyễn Văn T, bà Đặng Th Cm H khi kin yêu cu:
1. Vô hiệu Hợp đồng y quyn quyn s dng đất sng chng Hp đồng s
6477, quyn 10/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 02/10/2021 giữa ông Nguyễn Văn
T, Đặng Th Cm H ông Nguyễn Văn Đ được Văn phòng công chứng Nguyễn
Văn L chng thực đối vi thửa đất s 1003, t bản đồ s 5, ti Ấp A, Đ, huyện
Đ, tỉnh Long An.
2. Vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt s công chng 4068,
quyn s 05/2021TP/CC-SCC/HĐGD ngày 04 tháng 10 năm 2021 do Văn phòng
công chứng Nguyễn Lê H1 chng thc gia ông Nguyễn Văn Đ đại din ông Nguyn
Văn T, Đặng Th Cm H vi bà Nguyn Kim T1 đối vi thửa đất s 1003, t bn
đồ s 5, ta lc ti Ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
3.Vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s công chng 3280,
quyn s 03/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 09 tháng 3 năm 2022 do Văn phòng
công chứng Trần Văn C2 chng thc gia bà Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M
với Bùi Thị Kiều M1 đối vi thửa đất s 1003, t bản đồ s 5, ta lc tại p A,
xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Đối vi s tiền vay 120.000.000 đồng ca ông T, bà H lãi suất phát sinh 03
tháng đầu 3%, sau 03 tháng mc lãi suất 1,66%/tháng thì ông T, bà H sẽ tự nguyện
trả thẳng cho bà M1 thay cho ông Đ, bà T1, ông M.
B đơn, ông Nguyễn Văn Đ đã đưc Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vn không
phn hi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.
Người quyn li, nghĩa vliên quan, Nguyn Th N1 (v ông Đ) đã
đưc Tòa án triệu tp hp l nhưng vẫn không phn hi ý kiến gì về việc giải quyết
vụ án cho Tòa án.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan, bà Nguyễn Kim T1 do chị Nguyn Th
Yến T2 đi din trình bày: Ngày 04/10/2021, T1 ông M hợp đồng chuyn
nhưng QSDĐ thửa đt s 1003, t bản đồ s 5, ta lc ti Ấp A, Đ, huyện Đ,
tỉnh Long An từ ông Nguyễn Văn Đặng . Sau khi ký hợp đồng, bà T1 đã nộp h
để đăng ký đng tên trên giy chng nhận QSDĐ đã đưc cp giy chng nhn
QSDĐ đối vi thửa đất trên, giá chuyển nhượng thc tế 550.000.000 đng, bà T1
đã giao đ tin cho ông Đ nhưng không có lập biên nhn, s tin này có ghi rõ trong
hợp đồng. Trước khi hợp đồng chuyn nhượng QSDĐ với ông Đ, ông Đ đã dẫn
ông Trương Văn M, sinh năm 1976 (chồng T1) đến xem xét thc tế đt không
ai tranh chấp gì. Theo ông M trình bày lại, trên đất có một căn nhà tường cp 4,
không ai đang sinh sống trên đất. V chng T1 nhn chuyển nhượng theo Giy
chng nhn quyn s dụng đất do ông Đặng cung c, ông Đặng cung c giy t hp
pháp nên ông bà (Thoi + Mão) nhận chuyển nhượng, không tha thun nào khác
v căn nhà trên đt. Sau khi nhn chuyển nhượng, vợ chồng T1 đã chuyển nhượng
thửa đất này cho bà Bùi Th kiu M2, giá chuyển nhượng 800.000.000 đồng. Vic
chuyển nhượng đã hoàn tất, vợ chồng bà T1 đã nhận đủ tin, hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất ti Văn phòng C4. Hiện nay, T1 không còn giữ các
giấy tờ liên quan đến thửa đt s 1003 t bản đồ s 5, ta lc ti Ấp A, Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An. Nay ông T, bà H khởi kiện yêu cầu hiệu các hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đt, hợp đồng y quyền liên quan đến thửa đất s
1003, t bản đs5, tọa lạc tại Ấp A, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An do T1 kết;
T1 không đồng ý vì nhận chuyển nhượng hp pháp đã đưc cp giy
chng nhận QSDĐ đúng quy đnh pháp lut, lúc nhn chuyn nợng cũng không
có ai tranh chấp gì, bà T1 hoàn toàn không biết quan hệ giữa ông Đ vi ông T, bà H.
Đối vi yêu cu độc lp ca bà Bùi Th Kiu M1 yêu cu bà Nguyn Kim T1,
ông Trương Văn M phải trả lại cho M1 s tin chuyển nhượng đã nhận
800.000.000 đồng và tr lãi, bà T1 không đồng ý.
T1 đã đưc Tòa án giải thích đối vi hu qu ca vic vô hiu các hợp đồng
chuyển nhượng QSDĐ nhưng việc chuyển nhượng ca T1 là hp pháp. Nếu kết
qu gii quyết v án ảnh hưởng đến quyn lợi chính đáng của bà T1, bà T1 yêu cầu
giải quyết hậu quả là buộc ông T, H ông Đ liên đi phi bi thường thit hi
theo giá tr thc tế theo Chứng thư thẩm đnh giá s 248 ca Công ty H3 k c nhà
và đất.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, ông Trương Văn M trình bày: Ông là
chồng của bà Nguyễn Kim T1, thống nhất với ý kiến và lời trình bày của bà T1.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan, Bùi Th Kiu M1 do ông Mai Thanh N
đại din trình bày: Ngày 09/3/2022, bà M1 có ký hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
thửa đất s 1003, t bản đồ s 5, tọa lạc tại Ấp A, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An từ
Nguyễn Kim T1 ông Trương Văn M. Tuy nhiên đây hợp đồng gi to che
giu hp đồng vay tài sn ca bà T1 và ông M vay của M1 là 800.000.000 đồng,
lãi suất vay 3%/tháng. Quá trình vay T1ông M không trả lãi nên bà đã nộp h
đ đăng đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ đã đưc cp giấy chứng
nhận QSDĐ đối vi thửa đất trên. Trước khi hợp đồng chuyn nhượng QSDĐ
với bà T1 và ông M, bà T1 và ông M đã dẫn bà đến xem xét thc tế trước phần đất
nhưng Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M những người môi giới đất c tình
chỉ sai vị trí đất (thay vì chỉ thửa đất s 1003 thì lại chỉ thửa đất bên cnh) nên
hoàn toàn không biết ông T và bà H đang sinh sống trên thửa đất s 1003 và đồng ý
nhận chuyển nhượng gi tạo (có nghĩa là T1 và ông M không trả tiền thì đưc
lấy đt). T1 và ông M cho rằng nếu T1, ông M không chuộc thì bà M1 đưc
sang tên bán đất thu hi n. Nay, ông T H khi kin yêu cu hiu c
hợp đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất, hợp đồng y quyền liên quan đến tha
đất s 1003 thì M1 đồng ý. Trong trường hp Tòa án hủy/vô hiu các hợp đồng
chuyển nhượng, hợp đồng y quyền liên quan đến thửa đất s 1003, bà M1 yêu cu
Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M phải trả lại cho số tiền chuyển nhượng
đã nhận 800.000.000 đồng lãi suất phát sinh từ ngày hợp đồng chuyn
nhượng ngày 09/3/2022 đến khi xét x theo mc lãi suất 1,66%/tháng. Bởi vì,
giữa T1, ông M với M1 tn ti hợp đồng vay tài sn không phi chuyn
nhưng tht s.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan, bà Giản Ngọc Đ1, ông Nguyễn Trung
T3 (con ông T H) trình bày: thống nhất lời trình bày của ông T H, không
có bổ sung gì.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, Văn phòng công chứng Nguyễn Văn L
trình bày: ngày 24/10/2019, Văn phòng C4 Nguyễn Văn L công chng Hợp đồng
y quyn quyn s dụng đất s công chng 6577, quyn s 10TP/CC-SCC/HĐGD
gia ông Nguyễn Văn T, bà Đặng Th Cm H với ông Nguyễn Văn Đ đối vi tha
đất s 1003, t bản đồ s 5, tọa lạc tại Ấp A, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Việc
công chứng hợp đồng trên đúng trình tự, thủ tục theo quy đnh pháp luật. Văn
phòng công chứng Nguyễn Văn L không có yêu cu gì trong vụ án, đề ngh Tòa án
giải quyết vụ án theo quy định pháp luật đề ngh đưc vng mt trong sut quá
trình giải quyết vụ án.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan, Văn phòng công chứng Nguyễn Lê H1
trình bày: ngày 04 tháng 10 năm 2021, Văn phòng C4 công chứng Hợp đng
chuyển nhượng quyn s dụng đất s công chng 4068, quyn s 05/2021TP/CC-
SCC/HĐGD giữa ông Nguyễn Văn Đ với Nguyễn Kim T1 đối vi thửa đất s
1003, t bản đồ s 5, ta lc ti Ấp A, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Việc công
chứng hợp đồng trên đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật. Văn phòng
công chứng Nguyễn H1 không yêu cầu trong v án, đề ngh Tòa án giải
quyết vụ án theo quy định pháp luật và đ ngh đưc vng mt trong sut quá trình
giải quyết vụ án.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, Văn phòng C4 trình bày: ngày 09 tháng
3 năm 2022, Văn phòng C4 công chng hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất s công chng 3280, quyn s 03/2022TP/CC-SCC/HĐGD gia Nguyn Kim
T1, ông Trương Văn M với bà Bùi Th Kiu M1 đối vi thửa đất s 1003, t bản đồ
s 5, ta lc ti Ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Việc công chứng hợp đồng tn
là đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật. Văn phòng công chứng Nguyễn
H1 không có yêu cầu gì trong vụ án, đ ngh Tòa án giải quyết vụ án theo quy định
pháp luật và đề ngh đưc vng mt trong sut quá trình giải quyết vụ án.
Tại Bản án dân s thẩm s 36/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa đã tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn T và bà Đặng Th Cm
H v việc:“Tranh chấp hợp đng y quyn, Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất và vay tài sản” với ông Nguyễn Văn Đ, Nguyn Kim T1, Trương Văn M và Bùi
Thị Kiều M1.
1.1. hiu hợp đồng y quyn quyn s dụng đất s công chng Hợp đồng
s 6477, quyn 10/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 02/10/2021 gia ông Nguyn
Văn T, Đặng Th Cm H và ông Nguyễn Văn Đ được Văn phòng công chứng
Nguyễn Văn L chng thực đối vi thửa đất s 1003, t bản đồ s 5, ti ấp A, xã Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An;
1.2. Vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất sng chng 4068,
quyn s 05/2021TP/CC-SCC/HĐGD ngày 04 tháng 10 năm 2021 do Văn phòng
công chứng Nguyễn H1 chứng thực giữa ông Nguyễn Văn Đ đại din ông Nguyn
Văn T Đặng Th Cm H vi Nguyn Kim T1 đối vi thửa đt s 1003, t
bản đồ s 5, ta lc ti xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
1.3. Vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất sng chng 3280,
quyn s 03/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 09 tháng 3 năm 2022 do Văn phòng
công chứng Trần Văn C2 chng thc gia bà Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M
với Bùi Thị Kiều M1 đi vi thửa đất s 1003, t bn đồ s 5, ta lc ti Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An.
1.4. Ông Nguyễn Văn T Đặng Th Cm H đưc quyn liên h quan có
thm quyền khai đăng ký cp li giy chng nhn quyn s dụng đất tha 1003
t bản đồ 05 xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An. Loại đất nông thôn. Din tích 120m2.
V trí đất theo Mãnh trích đo địa chính s 245-2022 do Công ty TNHH Đ2 lập được
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ duyệt ngày 27/7/2022.
2. Chp nhn mt phn yêu cầu độc lp caNguyn Kim T1 v việc Tranh
chp hợp đồng y quyn quyn s dụng đất và tranh chp hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất” vi Đặng Th Cm H, ông Nguyễn Văn T ông Nguyễn
Văn Đặng .
2.1. Buc ông Nguyễn Văn Đ liên đới Nguyn Th N1 phi tr cho
Nguyn Kim T1 ông Trương Văn M số tiền 365.966.400 đồng (Ba trăm sáu mươi
lăm triệu chín trăm sáu mươi sáu ngàn bốn trăm đồng).
2.2. Không chp nhn yêu cu ca bà Nguyn Kim T1 v việc đòi ông Nguyễn
Văn T Đặng Th Cm H liên đi ông Nguyễn Văn Đ tr tr giá nhà đất thuc
tha 1003 t bản đ s 5 Đ, huyện Đ, tỉnh Long An trị giá 1.119.779.000
đồng.
3. Chp nhn yêu cầu đc lp ca Bùi Th Kiu M1 v vic tranh chấp: “Hợp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gi to Tranh chp hợp đồng vay tài sản”
vi ông Trương Văn M, Nguyễn Kim T1, Nguyễn Văn T, Đặng Th Cm H và ông
Nguyễn Văn Đặng .
3.1. Buc Nguyn Kim T1 + ông Trương Văn M liên đới hoàn tr cho
Bùi Th Kiu M1 s tiền 939.998.399 đồng (Chín trăm ba mươi chín triệu chín trăm
chín mươi tám ngàn ba trăm chín mươi chín đng).
3.2. Ghi nhn s t nguyn ca ông Nguyễn Văn T Đặng Th Cm H liên
đới tr cho Bùi Th Kiu M1 s tiền 184.033.600 đồng (Một trăm tám mươi
bn triệu không trăm ba mươi ba ngàn sáu trăm đồng).
4. Ông Nguyễn Văn Đ có quyn khi kin ông Nguyễn Văn T và bà Đặng Th
Cm H s tiền vượt ngoài 120.000.000 đồng vn và lãi 10.800.000 đồng +
53.233.600 đồng nếu có chng c.
5. Buộc bà Bùi Thị Kiều M1 phải nộp lại bản chính giấy chứng nhn quyn s
dụng đất s CQ 810681 ngày cp 21/02/2019 tại quan thi hành án trả ông T và
H. Trường hp M1 không tr li bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất
cho ông Nguyễn Văn T thì ông T đưc liên h cơ quan có thẩm quyn kê khai đăng
ký cp li giy chng nhn quyn s dng đất theo quy định.
6. V chi phí đo đc, thẩm định, định giá, đăng báo: Ông Nguyễn Văn Đ phi
np hoàn tr cho ông Nguyễn Văn T và bà Đặng Th Cm H 21.500.000 đồng (Hai
mươi mt triệu năm trăm ngàn đồng).
7. K t ngày có đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án phi chu thêm
khon tin lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng
N2 quy định tương ng vi thời gian chưa thi hành theo khoản 2 Điều 468 B lut
dân s 2015.
8. V án phí dân s sơ thẩm:
8.1. Ông Nguyễn Văn T Đặng Th Cm H liên đới np s tin án phí dân
s thẩm 9.201.680 đồng. S tiền này được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà
ông T H đã nộp 900.000 đồng theo các biên lai tm ng án phí s 00011636,
00011637 ngày 22/8/2022, biên lai 0009277 ngày 14/12/2021 ti Chi cc thi hành
án huyện Đức Hòa. Như vậy ông T H phải nộp tiếp 8.301.680 đồng án phí dân
s sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước.
8.2. Ông Nguyễn Văn Đ Nguyn Th N1 phi nộp 600.000 đồng án
phí hiu hợp đồng. Ông Đ N1 phi chu án phí phn tr tin T1
18.298.320 đồng. Tng cộng 18.898.320 đng án phí dân s thẩm sung vào
Ngân sách Nhà nước.
8.3. Bà Nguyn Kim T1 và ông Trương Văn M phải nộp 300.000 đồng án phí
hiu hợp đồng, 40.199.951 đồng án phí tr tin M1 26.791.160 đồng án phí
phn không chp nhn yêu cu yêu cu bồi thường. Tng cng ông T và H phải
chịu 67.291.111 đồng án phí dân s sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước. S tin
này được khu tr vào s tin tm ng án phí ông M T1 đã nộp 18.573.000
đồng theo các biên lai s 0003776 và 0003777 cùng ngày 06/6/2022 ti Chi cc thi
hành án huyện Đức Hòa. Như vy ông M T1 phải nộp tiếp 48.718.111 đồng
án phí”.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo hướng dn thi hành
án.
Bản án thẩm chưa hiệu lực pháp luật, ngày 29/3/2024, Nguyễn Kim
T1 kháng cáo yêu cầu sửa án thẩm theo ng không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn Văn T và bà Đặng Th Cm H.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho Nguyễn Kim T1, Luật Bùi
Trường C1 trình bày: Bà T1 nhn chuyển nhượng nhà đất hp pháp t ông Nguyn
Văn Đ ti thửa đt s 1003, t bản đồ s 5, ta lc ti Ấp A, Đ, huyện Đ, tỉnh
Long An, trên đất sn nhà cp 4, gchuyển nhượng 550.000.000 đồng. T1 đã
trả tiền đủ cho ông Đ đã đưc chnh biến động sang tên giy chng nhn quyn
s dụng đt nói trên. Do không nhu cầu nên T1 đã chuyển nhượng li cho
M1 giá 800.000.000 đồng. Gia T1 M1 tn ti hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất nhà, không có việc vay mượn.
Theo Hợp đồng y quyn ngày 02/10/2021, gia ông T bà H vi ông Đ ti
Điều 3 Nghĩa vụ và quyn ca bên A, khon 1 quy định về chịu trách nhiệm về cam
kết do bên B thực hiện trong phạm vi y quyền”. Vic ông Đặng b nhà đất cho
T1hp pháp T1 đã giao đủ s tiền 550.000.000 đồng (Năm trăm năm mươi
triệu đồng) cho ông Đ. Đề ngh Tòa án cấp phúc thẩm xem xét buộc ông T, H,
ông Đ liên đới tr cho bà T1 s tiền đã nhận 550.000.000 đng, bồi thường thit
hi s tiền theo định giá 772.920.000 đồng (Bảy trăm bảy ơi hai triệu chín trăm
hai mươi ngàn đồng) tr cho s tiền đã nhận 550.000.000 đồng (Năm trăm năm
mươi triệu đồng) còn chênh lệch 222.920.000 đồng (Hai trăm hai mươi hai triệu chín
trăm hai mươi ngàn đồng). S tin chênh lệch trên chia đôi cho ông T và bà H, ông
Đ. Vy, ông T H liên đới tr cho bà T1 s tiền là 661.460.000 đồng (Sáu trăm
sáu mươi mt triu bốn trăm sáu mươi ngàn đồng).
V yêu cầu độc lp ca bà Bùi Th Kiu M1:
- Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M với Bùi Thị Kiều M1 Hợp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất mua bán. T1 không vay mượn gì
với M1, bà M1 không tài liệu chứng cứ nào thể hiện T1 vay, Tòa án sơ
thm gii quyết buc Nguyn Kim T1 ông Trương Văn M liên đới hoàn tr
cho Bùi Th Kiu M1 s tiền 939.998.399 đồng (Chín trăm ba mươi chín triệu
chín trăm chín mươi tám ngàn ba trăm chín mươi chín đồng) không đúng quy đnh
pháp lut.
- Tòa án sơ thẩm ghi nhn s t nguyn ca ông Nguyễn Văn T Đặng Th
Cm H liên đới tr cho bà Bùi Th Kiu M1 s tiền là 184.033.600 đồng (Một trăm
tám mươi bốn triệu không trăm ba mươi ba ngàn sáu trăm đng) thay cho ông Đ. Do
ông T, H không giao dịch với bà M1 không đúng theo quy đnh ca pháp
luật. Do đó, đề ngh Tòa án xem xét buộc ông T, bà H trả số tiền trên cho T1 thay
cho ông Đ.
Ông T, H Luật C cùng trình bày tranh luận: không đồng ý vi
kháng cáo ca bà T1, đây nhà duy nht ca ông T, bà H dùng để cho c gia
đình, vì cần tiền nên vay ông Đặng 1, lãi suất 3%, thi hạn vay 03 tháng nên đã
hợp đồng y quyền. Nhà đất vn do ông T, H quản lý, sử dụng. Như vy theo
Hợp đồng y quyền có đối ợng là nhà trên đất không th thc hiện được nên Hp
đồng b hiu. Ông Đ chuyển nhượng thửa đất s 1003, t bản đồ số 5, diện tích
120 m
2
, loại đất ONT, đất ti p A, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An không có sự đồng
ý ca ông T theo khoản 1 Điu 4 trong Hợp đồng y quyn, tc là ông Đặng k hi ý
kiến của ông T và ông T cũng không biết về việc chuyển nhượng gia ông Đ và bà
T1. Ông T chưa bàn giao nhà đất cho ông ĐT1 cũng chưa nhận qun lý nhà
liên quan đến thửa đt s 1003. Đây ng được xem là có đối tượng không thc hin
đưc nên s vô hiu.
M1 thống nhất là bà T1, ông M vay của số tiền 800.000.000đồng lãi
suất 3%/tháng. Để đảm bo khon vay nên hai bên Hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ liên quan đến thửa đất s 1003. Bà T1 và ông M có chỉ dẫn đến xem nhà đất
nhưng T1, ông M li ch thửa đất khác không liên quan đến thửa đất s 1003 nên
bn chất đây giao dch vay tài sn ch không phi Hợp đồng chuyển nhượng
QSDĐ. Đối vi s tin gốc 120.000.000 đồng ca ông T, bà H và lãi suất phát sinh
3 tháng đầu 3%, sau 3 tháng mức lãi suất 1,66%/tháng. Tạm tính 3 tháng đu 3% là
10.800.000 đồng; t ngày 02/01/2022 đến ngày xét x29 tháng 19 ngày x 1,66%
x 120.000.000 = 53.233.600 đồng. Tổng số tiền là 184.033.600 đng. Ông T, bà H
đồng ý liên đới tr cho bà Bùi Th Kiu M1.
Người đại din theo y quyn ca bà Bùi Th Kiu M1 do ông Mai Thanh N
trình bày: Ngày 09/3/2022, M1 hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ đối vi
thửa đất s 1003, t bản đồ s 5, tọa lạc tại Â, Đ, huyện Đ, tỉnh Long An t
Nguyn Kim T1 ông Trương Văn M. Tuy nhiên, đây là hợp đồng gi to nhằm
che giu hợp đồng vay tài sn ca T1 ông M vay của M1 là 800.000.000
đồng, lãi suất vay 3%/tháng. Quá trình vay, T1 và ông M không trả lãi nên M1
đã nộp hồ sơ đ đăng đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ đã đưc cp Giy
chng nhn QSDĐ. Trước khi hợp đồng chuyn nhượng QSDĐ với T1 ông
M thì T1 và ông M đã dẫn M1 đến xem xét thc tế trước phần đất nhưng
T1, ông M những người môi giới đất c tình chỉ sai vị trí đất (thay vì chỉ thửa đất
s 1003 thì lại chỉ thửa đất bên cnh), nên bà hoàn toàn không biết trên thửa đất s
1003 ông T H đang sinh sống đồng ý nhận chuyển nhượng gi to (có
nghĩa là bà T1 ông M không trả tiền thì M1 đưc lấy đất). Nay, ông Tbà H
khởi kiện yêu cầu hiệu các hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất, hp
đồng y quyền liên quan đến thửa đất s 1003, bà M1 bà đồng ý. Trong trường hp
Tòa án hủy/vô hiệu các hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng y quyền liên quan đến
thửa đất s 1003, M1 yêu cu Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M phải trả
lại cho M1 s tin chuyển nhượng đã nhận 800.000.000 đồng và lãi suất phát
sinh từ ngày hợp đồng chuyển nhượng ngày 09/3/2022 đến khi xét x theo mc
lãi 1,66%/tháng. Bởi vì, giữa T1, ông M với bà M1 tn ti hợp đồng vay tài sn
không phi là chuyển nhượng tht s, nên đề ngh gi nguyên án sơ thẩm.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
1. V chp hành pháp lut: Thm phán, Hội đồng xét x phúc thẩm đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định ca B lut T tng dân s và các văn bản quy phm
pháp lut t khi th gii quyết v án để xét x phúc thẩm đến trước thời điểm ngh
án. Người tham gia t tụng (nguyên đơn, bị đơn, người có quyn li, nghĩa vụ liên
quan) đã thực hiện đúng, đầy đủ quyn nghĩa vụ t tụng theo quy đnh tại Điều
70, 71, 72, 73 ca B lut Tố tụng dân sự.
2. Về giải quyết vụ án:
Theo Biên bn xem xét, thẩm định ti ch ngày 24/3/2022, hin trng tài sn
trên tha 1003 gồm có: 01 căn nhà ng cp 4 xây dựng năm 2017, kết cấu:
móng cột đà tông cốt thép, nền gạch men, mái tole thiết gồ thép, ng xây
gch p gạch men sơn c la phông gác lng, nhà v sinh bên trong. Mt
mái che phía trước bên hông nhà, tường xây gch lng nn gch men, la phông
trn thch cao, mái tole thiết xà g thép; tr cng hàng rào tường xây gch lng
khung thép. Toàn bộ tài sản trên thuộc quyền sở hữu của ông T, bà H. Hiện nay do
ông T, H đang quản lý, s dng, sinh sng cùng vi con trai Nguyn Trung T3,
con dâu Gin Ngọc Đ1, cháu Nguyn Ngc Cát T4 và Nguyễn Trung T5.
Ông T, H cho rng hợp đồng y quyn thc chất đ đảm bo cho hp
đồng vay sở do trên đất tranh chp nhà ca ông T, H nhưng không
được đề cp trong hợp đồng y quyền gia đình ông T, H vn sinh sng trên
đất t trước đến nay. Ông Đ đã đưc Tòa án thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng (B1 03 k, Hợp đồng thông báo nhn tin s 443/NT/2022/HĐTT-
CNHCM ngày 25/10/2022 ca Đài tiếng nói V truyn thông, thi gian phát lúc
17h30-18h00 các ngày 01, 02, 03/11/2022) nhưng vẫn vng mt trong sut quá trình
tố tụng, không ý kiến đối vi yêu cầu khởi kiện của ông T, H. Do đó, có cơ s
xác định hợp đng y quyn nàygi to che du hợp đồng vay nên Tòa án cấp
thm tuyên hiu hợp đồng y quyn ngày 02/10/2021 gia ông T, H vi ông
Đặng l có căn cứ.
V hu qu vô hiu hợp đồng y quyn, do ông Đ cũng không có ý kiến gì đối
vi vic gii quyết v án cũng như hậu qu hợp đồng hiu nên không xem xét
gii quyết trong v án này, các đương sự có tranh chp có th khi kin trong v án
khác.
Tuy nhiên, việc ông T, H t nguyn tr cho M1 120.000.000 đng tin
lãi thay cho ông Đ, T1 ông M, Tòa sơ thẩm đã ghi nhận sự tự nguyện của
đương skhông phù hợp, do ông T, bà H ch giao dch vi T1 thông qua hp
đồng chuyển nhượng mà ông Đặng đại d ông T, bà H ký kết với T1 do đó số tin
này phi tr cho bà T1 mi phù hp.
Về Hợp đồng chuyn nhưng quyn s dng thửa đất 1003, ngày 04/10/2021
gia ông Nguyễn Văn Đ đại din ông Nguyễn Văn T và bà Đng Th Cm H vi bà
Nguyn Kim T1: Theo hợp đồng chuyển nhượng, vic ông Đặng đại d cho ông T,
bà H chuyển nhượng quyn s dụng đất thửa 1003 trong khi trên đất có nhà ca gia
đình ông T, H đang sinh sống không ý kiến của những người này nhng
người này cũng chưa bàn giao nhà, đất cho bên nhn chuyển nhượng nên theo khon
1 Điều 408 B lut Dân s năm 2015 là bị vô hiệu ngay từ khi xác lập hợp đồng do
có đối tượng không th thc hiện được.
Tương tự như vy, Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia v chng
Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M với Bùi Thị Kiều M1 vào ngày 09/3/2022
cũng hiệu theo. Do đó, Tòa án cấp thẩm tuyên 02 hợp đng chuyển nhượng
quyn s dụng đất gia ông T, H do ông Đặng đại d vi T1 Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia T1, ông M với M1 hiệu căn
c.
Theo hợp đồng chuyển nhượng trên thì ông T, H do ông Đặng đi d ch
chuyển nhượng quyn s dụng đất cho bà M1, hợp đng y quyền cũng chỉ y quyn
quyn s dụng đất tha 1003 nên vic T1 yêu cu buc ông T, H ông Đ liên
đới phi bồi thường thit hi theo giá tr thc tế theo chứng thư thẩm định giá s 248
ca Công ty H3 đối với căn nhà này là không có căn cứ.
Đối vi quyn s dụng đất tha 1003, T1, ông M biết trên đất một căn
nhà tường cp 4 không rõ ai đang sinh sống trên đt, v chng nhn chuyn
nhưng theo giy chng nhn quyn s dụng đất ông Đặng cung c, không tha
thun nào khác v căn nhà trên đất. Như vậy, T1, ông M biết trên đất nhà
nhưng không có thỏa thun gì về việc chuyển nhượng ntrên đất, không hi ý kiến
của những người sinh sống trên đất, ông Đặng b1 đất có nhà và căn nhà này không
đưc ông T, bà H y quyn trong hợp đồng nhưng vẫn ký hợp đồng chuyn nhượng
cho bà T1. CT1, ông M và ông Đ đều biết trên đất có nhà và căn nhà này chưa
được định đoạt, chưa ý kiến của ông T, H những người ch đang sinh
sống trên đất mà vn lp hợp đồng chuyển nhượng nên li làm hợp đồng vô hiu là
ca T1 ông Đặng n mỗi người phi chu ½ thit hại. Theo quy đnh tại Điều
131 B lut Dân s m 2015, v chng ông Đ, bà N1 phải liên đới tr tin chuyn
nhượng 550.000.000 đng bi thường thit hi cho T1 theo Chứng thư thẩm
định giá s 248 ngày 23/8/2022 ca Công ty cổ phần H3 (772.920.000 đồng
550.000.000 đồng = 222.920.000đồng/2 = 111.460.000 đng) tr đi số tin
120.000.000 đồng tin lãi mà ông T, bà H tnguyện tr. Kháng cáo ca T1 v
yêu cầu liên đới bồi thường thit hi có cơ sở chp nhn mt phn.
Hu qu hợp đồng hiu gia v chng bà T1, ông M với bà M1: bà M1 cho
rằng cho T1, ông M vay 800.000.000đồng không phi chuyển nhượng nên yêu
cầu T1, ông M trả tiền vay tiền lãi 1,66%/tháng từ ngày 09/3/2022 nhưng
không cung cấp được chng c chng minh v vic vay tin gia các bên, T1
không tha nhn có vay s tin này ca bà M1. Đồng thi, ti các Biên bn hòa giải
M1 trình bày bà đã nhận chuyển nhượng tha 1003 ca bà T1 và có đi xem hiện
trng thc tế phần đất chuyển nhượng trước khi hợp đồng nhưng do người môi
gii ch sai v trí đất tha lin k nên bà không biết có căn nhà của ông T, bà H trên
đất nên mới đồng ý nhận chuyển nhượng. Như vậy, không chứng cứ chứng minh
hợp đồng vay như bà M1 trình bày, đây là hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất và hợp đồng này b vô hiệu do có đối tượng không th thc hiện được như nhận
định trên, bà M1 không có chng c chng minh v vic bên bán ch sai v trí đất
dẫn đến vic không biết trên đt chuyển nhượng nhà, c hai bên chuyển nhượng
nhn chuyển nhượng đều biết căn nhà trên đất nhưng không hi ý kiến của
người ch căn nhà là người đang sinh sống trên đất là ông T, H vẫn ký hợp
đồng chuyển nhượng n c hai bên đều li làm hợp đồng hiệu. Căn c quy
định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 T1 ông M phải trả lại số tiền chuyển
nhượng 800.000.000đ bồi thường thit hi cho bà M1 nếu có. Theo Chứng thư
thẩm định giá s 248 ngày 23/8/2022 ca Công ty cổ phần H3 quyn s dụng đt tr
giá 772.920.000 đồng trong khi M1 chuyển nhượng giá 800.000.000 đng nên
không thit hi xy ra, T1, ông M phải liên đới tr cho M1 800.000.000đ
tin chuyển nhượng đã nhận. Tòa thẩm nhận định đây là hợp đồng vay và tuyên
buc bà T1, ông M liên đới tr cho bà M1 stiền 939.998.399 đồng là không căn
c, kháng cáo ca T1 có cơ sở chp nhn.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: đơn kháng cáo của Nguyn Kim T1 đúng quy định
ca pháp luật đảm bo các nội dung quy đnh tại Điều 272 B lut Tố tụng dân
sự 2015, trong thời hạn quy định tại Điều 273 B lut T tng dân s 2015. Do đó
đủ điu kiện để xem xét gii quyết theo trình tự phúc thẩm. Bị đơn, ông Nguyễn Văn
Đ vng mt; những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên đều có đơn xin vắng mặt. Căn
c khoản 3 Điều 296 B lut T tng dân s, Hội đồng xét x x vng b đơn, ông
Nguyễn Văn Đnhững người có quyn lợi, nghĩa vụ liên.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kiện, người
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Kim T1 gi nguyên yêu cu kháng cáo.
Các đương s không tha thuận được vi nhau v vic gii quyết v án. Xét yêu cầu
kháng cáo của bà Nguyễn Kim T1 nhận thấy:
[2.1] Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 04/10/2021 gia ông
Nguyễn Văn Đ đại din ông Nguyễn Văn T và bà Đặng Th Cm H vi bà Nguyn
Kim T1 Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia Nguyn Kim T1,
ông Trương Văn M với bà Bùi Thị Kiều M1 đối vi thửa đất s 1003, t bản đồ s
5, ta lc ti Ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An thấy rằng:
Ngày 02/10/2021, ông Nguyễn Văn T, Đặng Th Cm H hợp đồng y
quyn vi ông Nguyễn Văn Đ, hợp đồng được Văn phòng công chứng Nguyễn Văn
L chng thc s công chng 6477, quyn 10/2021 TP/CC-SCC/HĐGD, theo đó ông
Đ đưc quyn qun lý, s dụng, đt cc, chuyn nhượng, tng cho, cho thuê, cho
n, nhn và s hu tiền đặt cc, nhn và s hu tin chuyển nhượng... tài sản ủy
quyền là thửa đất 1003, diện tích 120m
2
, t bản đồ s 5, loại đất nông thôn, ta lc
ti Ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An thuộc quyền sử dụng của ông T, bà H.
Ngày 04/10/2021, ông Đặng đi d ông T và bà H ký Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đt vi Nguyn Kim T1 đối vi thửa đt s 1003 nói trên, hp
đồng do Văn phòng công chứng Nguyễn H1 chứng thực số công chứng 4068,
quyển số 05/2021TP/CC-SCC/HĐGD.
Ngày 09/3/2022, v chng Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M Hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt vi Bùi Th Kiu M1 chuyển nhượng
tha 1003, hợp đồng do Văn phòng công chứng Trần n C2 chng thc s công
chng 3280, quyn s 03/2022TP/CC-SCC/HĐGD. Bà M1 đã đưc cp nht chnh
lý biến động ngày 15/6/2022.
Theo Biên bn xem xét, thẩm định ti ch ngày 24/3/2022, hin trng tài sn
trên tha 1003 gm có: 01 căn nhà tường cp 4 xây dựng năm 2017, móng cột đà
tông ct thép, nền gạch men, mái tole thiết xà gồ thép, ng xây gch p gch men,
n nước, la phông gác lng, nhà v sinh bên trong. Một mái che phía trước
bên hông nhà, tường xây gch lng nn gch men, la phông trn thch cao, mái
tole thiết xà g thép; tr cng và hàng rào tường xây gch lng khung thép. Toàn
b tài sn trên thuc quyn s hữu của ông T, bà H. Hiện nay, ông T bà H đang
qun lý, sử dụng, sinh sống cùng với con trai Nguyễn Trung T3, con dâu Giản Ngọc
Đ1, cháu Nguyn Ngc Cát T4 Nguyễn Trung T5.
Ông T, H cho rằng đây nhà đt duy nht ca gia đình ông nhưng do
cn tin xoay s công việc gia đình nên vay của ông Đ số tiền 120.000.000 đng,
lãi suất 3%/tháng, thời hạn vay 03 tháng. Để đảm bo vic vay tin, ông bà
hợp đồng y quyền ngày 02/10/2021 để y quyền nđất nói trên cho ông Đ làm
tin. Ông vn qun lý sử dụng nhà đất trên. Sau 02 tháng, ông nhu cu chuc
lại nhà đất nên đã liên lạc với ông Đ thì ông Đ đã lẫn trốn. Ông T, bà H cho rng
hợp đng y quyn thc chất đ đm bo cho hợp đồng vay sở do trên
đất tranh chp có nhà ca ông T, bà H nhưng không được đ cp trong hợp đồng y
quyn gia đình ông T, H vn sinh sống trên đất t trước đến nay. Ông Đ đã
đưc Tòa án thông báo trên phương tiện thông tin đi chúng (B1 03 k, Hợp đồng
thông báo nhn tin s 443/NT/2022/HĐTT-CNHCM ngày 25/10/2022 ca Đài
tiếng nói V truyn thông, thi gian phát lúc 17h30-18h00 các ngày 01, 02,
03/11/2022) nhưng vn vng mt trong sut quá trình tố tụng, không ý kiến đối
vi yêu cầu khởi kiện của ông T, bà H. Do đó, sở xác định hợp đồng y quyn
này gi to che du hợp đồng vay nên Tòa sơ thẩm tuyên hiu hợp đồng y
quyn ngày 02/10/2021 gia ông T, H vi ông Đặng l căn cứ. Ông Đ đã chuyển
nhượng phần đất và nhà nói trên cho bà T1 trái ý kiến của ông T, bà H và ông T, bà
H cũng chưa bàn giao nhà đt cho bên nhn chuyn nhượng nên theo khoản 1 Điều
408 B lut Dân s năm 2015 là bị vô hiệu ngay từ khi xác lập hợp đồng do có đối
ng không th thc hiện được. Tương tự như vậy, Hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đt gia v chng bà Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M với Bùi Thị
Kiều M1 ngày 09/3/2022 cũng hiệu. Do đó, Tòa sơ thẩm tuyên 02 Hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông T, bà H do ông Đặng đại d vi T1
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia bà T1, ông M với bà M1 vô hiệu
là có căn cứ.
[2.2] Đối vi vic gii quyết hu qu hợp đồng vô hiu:
Về hậu quhiu hợp đồng y quyn, do ông Đ không ý kiến gì đối vi
vic gii quyết v án cũng như hu qu hợp đồng vô hiu nên không xem xét gii
quyết trong v án này, các đương sự tranh chp th khi kin trong v án khác.
Về hậu quả của hợp đồng hiệu giữa ông T, H do ông Đặng đại d vi
T1:
Theo hợp đồng chuyển nhượng trên thì ông T, H do ông Đặng đi d ch
chuyển nhượng quyn s dụng đất cho T1, hợp đồng y quyền cũng chỉ y quyn
quyn s dụng đất tha 1003. Bà T1, ông M biết trên đất có một căn nhà tường cp
4 không rõ ai đang sinh sống trên đất, v chng nhn chuyển nhượng theo giy
chng nhn quyn s dụng đt do ông Đặng cung c, không có tha thun nào khác
v căn nhà trên đất, không hi ý kiến của những người sinh sng trên đất. Ông Đặng
b1 trên đất ncăn nnày không được ông T, bà H y quyn trong hợp đồng
nhưng vẫn hợp đồng chuyn nhượng cho T1 nên T1 yêu cầu buộc ông T,
H và ông Đ liên đới phi bồi thường thit hi theo giá tr thc tế theo chứng thư
thẩm định giá s 248 ca Công ty H3 đối với căn nhà nàykhông căn cứ. C
T1, ông M và ông Đ đều biết trên đất nhà căn nhà này chưa được định đoạt,
chưa ý kiến của ông T, H những người ch và đang sinh sống trên đất mà
vn lp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tha 1003 nên li làm hợp đồng
hiệu đều li ca bên chuyển nhượng bên nhận chuyển nhượng nên mi
ngưi phi chu ½ thiệt hại giá trị đất theo Chng thư thẩm định giá số 248 ngày
23/8/2022 của ng ty cổ phần H3 (772.920.000 đồng 550.000.000 đồng =
222.920.000đồng/2 = 111.460.000 đồng). Theo Hợp đồng y quyn ngày
02/10/2021, gia ông T, H với ông Đ tại Điều 3 Nghĩa v quyn ca bên A,
khoản 1 quy định về chịu trách nhiệm về cam kết do bên B thực hiện trong phạm vi
ủy quyền và bà T1 đã giao đủ s tiền 550.000.000 đồng (Năm trăm năm mươi triệu
đồng) cho ông Đ. Căn c Điu 131 B lut n s năm 2015, cần buộc v chng
ông Đ, N1 vợ chồng ông T, H phải liên đới tr tin chuyển nhượng
550.000.000 đồng bồi thường thiệt hại giá trị đất cho T1 số tiền 111.460.000
đồng. Kháng o ca T1 v yêu cầu liên đới bồi thường thit hại sở chp
nhn mt phn. Không chấp nhận kháng cáo của T1 yêu cầu v chng ông Đ, bà
N1 ông T, H phải liên đới tr tin chuyển nhượng 550.000.000 đng bi
thưng thit hi giá tr cả nhà đất cho T1 theo Chứng thư thẩm định giá s
248 ngày 23/8/2022 ca Công ty cổ phần H3, với số tin b bác là 458.319.000đồng.
Hu qu hợp đồng hiu gia v chồng bà T1, ông M với bà M1: bà M1 cho
rằng cho T1, ông M vay 800.000.000đồng không phi chuyển nhượng nên yêu
cu T1, ông M trả tiền vay tiền lãi 1,66%/tháng tngày 09/3/2022, M1
cung cấp được li khai ca ông Tn C3, bà Nguyn Th Kim D1 (BL 228, 230)
chng minh v vic vay tin giữa các bên; nhưng bà T1 không tha nhn có vay s
tin này ca M1. Đồng thi, ti các Biên bn hòa giải, M1 trình bày đã nhận
chuyển nhượng tha 1003 ca T1 đi xem hin trng thc tế phần đất chuyn
nhượng trước khi hợp đồng nhưng do người môi gii ch sai v trí đt tha lin
k nên không biết căn nhà của ông T, bà H trên đất nên mới đồng ý nhận
chuyển nhượng tại đơn yêu cầu độc lp ngày 13/8/2022, M1 yêu cầu T1,
ông M trả lại 800.000.000 đồng tiền chuyển nhượng bồi thường 700.000.0000
đồng (BL135). Đến ngày 08/01/2024, sau khi có kết qu chứng thư thẩm đnh giá
thì quyn s dụng đất tr giá 772.920.000 đng, trong khi bà M1 chuyển nhượng giá
800.000.000 đồng, M1 mới thay đổi yêu cu cho rằng đây hợp đồng vay
(BL139). Như vậy không có cơ sở khách quan cho rng M1 cho bà T1 và ông M
vay tiền, đây là hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và hợp đồng này b
hiệu do đối tượng không th thc hiện được như nhận định trên. Căn cứ quy
định tại Điều 131 B lut Dân s năm 2015, T1, ông M phải trả lại số tiền chuyển
nhưng 800.000.000 đng bồi thường thit hi cho M1 nếu có. Theo Chng
thư thẩm đnh giá s 248 ngày 23/8/2022 ca Công ty cổ phần H3, quyn s dng
đất tr giá 772.920.000 đồng trong khi bà M1 chuyển nhượng giá 800.000.000 đồng
nên không thit hi xy ra, T1, ông M phải liên đới tr cho M1 800.000.000đ
tin chuyển nhượng đã nhận. Tòa thẩm nhận định đây là hợp đồng vay và tuyên
buc bà T1, ông M liên đới tr cho bà M1 tin gc và lãi là 1.124.031.999đ đồng là
không có căn cứ, kháng cáo ca bà T1 có cơ sở chp nhận.
T các nhn định trên, Hội đồng xét x chp nhn một phần kháng cáo của bà
Nguyễn Kim T1, sửa một phần Bản án dân s sơ thẩm s 36/2024/DS-ST ngày 21
tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Li phát biu của đại din Viện kiểm sát phù hợp một phần vi nhận đnh
ca Hội đồng xét x nên chấp nhận một phần.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: T1 không phải chịu án phí dân sự phúc
thẩm. H2 lại cho bà T1 số tiền 300.000đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 148 B lut T tng dân sự;
Chấp nhận một phần kháng cáo của bà Nguyễn Kim T1.
Sa mt phn Bn án dân s sơ thẩm s 36/2024/DS-ST ngày 21 tháng 3 năm
2024 ca Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Căn cứ các Điều 26, Điều 34, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271,
Điu 273 B lut T tng dân s năm 2015;
Căn cứ khoản Điều 100, Điều 167 Luật Đất đai năm 2013; Điều 124, Điu 274,
Điu 288 và Điu 468 B lut Dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của y ban Tng v Quc hi v án phí, l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn T Đặng Th Cm
H v việc Tranh chấp hợp đồng y quyn, Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất và vay tài sản” với ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn Kim T1, ông Trương Văn M
và bà Bùi Thị Kiều M1.
1.1. hiu hợp đồng y quyn quyn s dụng đất s công chng Hợp đồng
s 6477, quyn 10/2021 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 02/10/2021 gia ông Nguyn
Văn T, Đặng Th Cm H và ông Nguyễn Văn Đ được Văn phòng công chứng
Nguyễn Văn L chng thực đối vi thửa đất s 1003, t bản đồ s 5, ti Ấp A, xã Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An;
1.2. Vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất sng chng 4068,
quyn s 05/2021TP/CC-SCC/HĐGD ngày 04 tháng 10 năm 2021 do Văn phòng
công chứng Nguyn H1 chng thc gia ông Nguyễn Văn Đ đại din ông Nguyn
Văn T Đặng Th Cm H vi Nguyn Kim T1 đối vi thửa đt s 1003, t
bản đồ s 5, ta lc ti Ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
1.3. Vô hiu hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất sng chng 3280,
quyn s 03/2022TP/CC-SCC/HĐGD ngày 09 tháng 3 năm 2022 do Văn phòng
công chứng Trần Văn C2 chng thc gia bà Nguyn Kim T1, ông Trương Văn M
với Bùi Thị Kiều M1 đi vi thửa đất s 1003, t bản đồ s 5, ta lc ti Đ,
huyện Đ, tỉnh Long An.
1.4. Buc Bùi Th Kiu M1 phi np li bn chính giy chng nhn quyn
s dụng đất s CQ 810681 ngày cp 21/02/2019 tr ông T và bà H. Tng hp bên
phi thi hành án (bà M1) không giao np bn chính giy chng nhn quyn s dng
đất s CQ 810681 ngày cấp 21/02/2019 để bên được thi hành án (ông T, bà H) làm
th tục kê khai, đăng ký để được điều chnh và cp giy chng nhn quyn s dng
đất theo quy định ca pháp lut v đất đai thì bên được thi hành án được quyn yêu
cầu quan nhà c thm quyền điều chnh, thu hi mt phn din tích đất trong
giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp. Ông T, H đưc liên h quan
thm quyền khai đăng cấp lại giấy chng nhn quyn s dụng đất theo quy
định đối vi đất tha 1003, t bản đồ 05, tọa lạc tại Ấp A, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long
An, loại đất nông thôn, diện tích 120m
2
, v trí đất theo Mãnh trích đo địa chính s
245-2022 do Công ty TNHH Đ2 lập được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện Đ duyệt ngày 27/7/2022.
2. Chp nhn mt phn yêu cầu độc lp ca bà Nguyn Kim T1.
2.1. Buc ông Nguyễn Văn T, bà Đặng Th Cm H liên đới cùng ông Nguyn
Văn Đ, bà Nguyn ThN1 phi tr cho bà Nguyn Kim T1 ông Trương Văn
M số tiền 661.460.000 đồng (Sáu trăm sáu ơi mốt triu bốn trăm sáu mươi sáu
ngàn đng) bao gồm: 550.000.000 đồng hoàn tr bồi thường thit hi 111.460.000
đồng.
2.2. Không chp nhn yêu cu ca bà Nguyn Kim T1 v việc đòi ông Nguyễn
Văn T Đặng Th Cm H liên đới ông Nguyễn Văn Đ tr số tiền 458.319.000
đồng (Bốn trăm năm mươi tám triệu ba trăm mười chín ngàn đồng).
3. Chp nhn mt phn yêu cầu độc lp ca bà Bùi Th Kiu M1.
3.1. Buộc Nguyễn Kim T1 ông Trương Văn M liên đới hoàn tr cho bà
Bùi Th Kiu M1 s tiền 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng).
3.2. Bác yêu cầu của bà Bùi Thị Kiều M1 số tiền 324.031.999 đồng (Ba trăm
hai mươi bốn triệu không trăm ba mươi mốt ngàn chín trăm chín mươi chín đồng).
4. V chi phí đo đc, thẩm định, định giá, đăng báo: Ông Nguyễn Văn Đ phi
np hoàn tr cho ông Nguyễn Văn T Đặng Th Cm H số tiền 21.500.000 đồng
(Hai mươi mốt triệu năm trăm ngàn đồng).
5. K t ngày có đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án phi chu thêm
khon tin lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng
N2 quy định tương ng vi thời gian chưa thi hành theo khoản 2 Điều 468 B lut
Dân sự 2015.
6. V án phí dân s sơ thm:
6.1. Ông Nguyễn Văn T, Đặng Th Cm H ông Nguyễn Văn Đ, Nguyễn
Thị N1 liên đi np s tin án phí dân s thẩm 30.458.400 đồng. S tin
này được khu tr vào tin tm ng án phí ông T H đã nộp 900.000 đồng
theo các biên lai tm ng án phí s 0011636, 0011637 ngày 22/8/2022, biên lai
0009277 ngày 14/12/2021 tại Chi cục Thi hành án huyện Đức Hòa. Như vậy Nguyn
Văn T, bà Đặng Th Cm H và Nguyễn Văn Đ, bà Nguyn ThN1 liên đới phải
nộp tiếp 29.558.400 đồng án phí dân s sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước.
6.2. Ông Nguyễn n Đ Nguyn Th N1 phi nộp 600.000 đồng án
phí vô hiu hợp đồng.
6.3. Bà Nguyn Kim T1 và ông Trương Văn M phải nộp 300.000 đồng án phí
vô hiu hợp đồng 36.000.000 đồng án ptr tin bà M1 và 22.332.760 đồng án phí
phn không chp nhn yêu cu yêu cu bồi thường. Tổng cộng ông T và H phải
chịu 58.632.760 đồng án phí dân s sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước. S tin
này được khu tr vào s tin tm ng án phí ông M T1 đã nộp 18.573.000
đồng theo các biên lai s 0003776 và 0003777 cùng ngày 06/6/2023 tại Chi cục Thi
hành án huyện Đức Hòa. Như vậy, T1 ông M phải nộp tiếp 40.059.760 đồng
án phí.
6.4. Bà Bùi Thị Kiều M1 phải nộp 300.000 đồng án phí và 16.201.600 đồng án
phí phần không được chấp nhận. Tng cng M1 phi chịu 16.501.600 đng án
phí dân s thẩm sung vào Ngân sách Nhà c. S tiền này được khu tr vào s
tin tm ng án phí bà M1 đã nộp 28.500.000 đồng theo biên lai s 0000012
cùng ngày 23/9/2022 tại Chi cục Thi hành án huyện Đức Hòa. Như vậy, M1 phi
np tiếp 11.998.400 đồng án phí.
7. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Nguyễn Kim T1 không phải chịu. H2 lại bà
T1 300.000 đng tin tm ng án phí phúc thm bà T1 đã nộp là 300.000 đồng theo
biên lai thu tm ng án phí số 0000690 ngày 01/4/2024 ca Chi cc Thi hành án dân
s huyện Đức Hu, tnh Long An.
8. Trường hp bn án, quyết định đưc thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án.
9. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Đức Hòa;
- Chi cc THADS huyện Đức Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu HS; AV./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Hữu Nghĩa
Tải về
Bản án số 407/2024/DS-PT Bản án số 407/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 407/2024/DS-PT Bản án số 407/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất