Bản án số 12/2025/DS-PT ngày 07/02/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng ủy quyền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 12/2025/DS-PT ngày 07/02/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 12/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn Nguyễn Tuấn V tranh chấp hợp đồng ủy quyền với bị đơn Đoàn Thanh T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
——————————
Bản án số: 12/2025/DS-PT
Ngày 09 - 01 - 2025
V/v “tranh chấp hợp đồng ủy quyền”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trường.
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Lộc.
Bà Phạm Thị Hồng Hà.
- Thư phiên tòa: Đức Hoài Mi Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Anh Tuấn - Kiểm sát viên.
Trong ngày 09 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long xét xử phúc thẩm ng khai
vụ án thụ số: 320/2024/TLPT - DS ngày 30
tháng 10 năm 2024 về việc: “tranh chấp hợp đồng ủy quyền”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 150/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long bị kháng cáo bị
kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 354/2024/QĐPT-DS
ngày 05 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tuấn V, sinh năm 1998 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã B, huyện H, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là:
1. Anh Trần Minh N, sinh năm 1999 (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Q, xã H, huyện V, tỉnh Vĩnh Long (theo văn bản ủy quyền ngày
24/02/2024).
2. Chị Trịnh Thị H, sinh năm 1989 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp K, xã B, huyện H, tỉnh Kiên Giang (theo văn bản ủy quyền ngày
24/02/2024).
Người bảo vệ quyền li ích hợp pháp cho nguyên đơn anh Nguyễn Tuấn
V là: Luật sư Võ Tấn T Văn phòng Luật sư Võ Tấn T Đoàn Luật sư tỉnh V (có
mặt).
- Bị đơn: Anh Đoàn Thanh T1, sinh năm 1982 (có mặt).
Địa chỉ: Số H, đường Đ, phường H, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Đoàn Hữu L, sinh năm 1985
(vắng mặt).
Địa chỉ: Số D, M, phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Tuấn V.
Viện kiểm sát kháng nghị: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án Bản án dân sự thẩm
của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, nội dung vụ án được
tóm tắt như sau:
- Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2024 và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Tuấn V trình bày:
Anh là người đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa s126, tờ
bản đồ 35, tọa lạc phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Ngày 13/7/2022 anh ký
hợp đồng ủy quyền với anh Đoàn Thanh T1. Theo hợp đồng anh ủy quyền cho anh
T1 được toàn quyền trực tiếp quản lý, sử dụng, định đoạt thửa đất tài sản gắn
liền trên đất, thời hạn ủy quyền 10 năm kể từ ngày ký hợp đồng. Tuy nhiên,
trong thời gian kết hợp đồng các bên không đạt được thỏa thuận, anh T1 tự ý
xây dựng hàng rào, anh nhiều lần liên hệ anh T1 để thông báo chấm dứt hợp đồng
nhưng anh T1 không đồng ý, đồng thời anh yêu cầu anh T1 trả lại giấy tờ liên quan
đến thửa đất nhưng vẫn không được. Do quyền lợi ích hợp pháp bị xâm phạm,
anh khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền s3313 ngày 13/7/2022, buộc anh
T1 giao trả lại bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tại biên bản hòa giải ngày 13/5/2024 các tài liệu trong hồ vụ án
bị đơn anh Đoàn Thanh T1 trình bày: Anh T1 thống nhất lời trình bày của nguyên
đơn về việc ký kết hợp đồng ủy quyền. Nguồn gốc thửa đất này là của người anh
nước ngoài gửi tiền về mua định để làm đất hương quả, sau đó cho anh V đứng tên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Anh nhận ủy quyền của V đồng ý mua lại
thửa đất với giá 600 triệu đồng người thân trong gia đình, V em vợ nên
không lập giấy tờ mua bán đất. Nay V yêu cầu hủy hợp đồng ủy quyền thì anh có ý
kiến: Anh đã đồng ý nhận chuyển nhượng thửa đất s126 đang tranh chấp với giá
600 triệu đồng, anh đồng ý với giá này sẽ thanh toán đủ trong năm 2024.
Khoảng tháng 9/2023 thì anh đã bán đất cho em ruột Đoàn Hữu L chviết giấy
tay, khi nào trả tiền đủ thì sẽ sang tên giao tiền đcho V. Anh cũng đã chuyển
vào tài khoản ngân hàng 100 triệu đồng tiền đặt cọc mua đất nhưng V không nhận
và đã chuyển trả lại. Theo yêu cầu khởi kiện của anh V thì anh không đồng ý.
- Tại biên bản hòa giải ngày 07/8/2024 anh Đoàn Hữu L trình bày: Anh
em ruột của anh T1, do anh muốn giúp anh T1 nên mới thỏa thuận mua đất, chỉ
mới đặt cọc 100 triệu đồng cho anh T1, hình thức trả trước, đến tháng 3/2024 sẽ trả
đủ tiền chuyển nhượng, giá mua đất 650 triệu đồng. Về số tiền đặt cọc mua bán
đất anh stự thương lượng giải quyết với anh T1, không yêu cầu giải quyết trong
vụ án này.
Tại phiên tòa thẩm, đại diện nguyên đơn yêu cầu hủy hợp đồng y quyền
ngày 13/7/2022, yêu cầu anh T1 trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, đồng ý hỗ trợ công sức gìn giữ, tôn tạo 8.000.000đ.
Bị đơn, không đồng ý yêu cầu khởi kiện của anh V anh không vi phạm
hợp đồng ủy quyền. Anh sẽ thực hiện tiếp trong phạm vi ủy quyền, chuyển nhượng
đất cho anh L và giao 600.000.000đ cho anh V.
Người liên quan, ông L thống nhất ý kiến bđơn, yêu cầu giữ hợp đồng ủy
quyền, ông đồng ý nhận chuyển nhượng đất với giá đã thỏa thuận.
Tại bản án dân sự thẩm số: 150/2024/DS-ST ngày 20 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ vào các Điều 428, 562, 563, 567, 569 BLDS 2015; Điều 147,157
BLTTDS 2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, sử dụng và quản lý án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Tuấn V.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện chấm dứt hợp đồng ủy quyền số 3313
ngày 13/7/2022 đối thửa đất 126, tờ bản đồ 35, tọa lạc phường T, thành phố V, tỉnh
Vĩnh Long giữa anh Nguyễn Tuấn V và anh Đoàn Thanh T1.
Anh Đoàn Thanh T1, anh Đoàn Hữu L có quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng
chuyển nhượng thửa đất 126, tờ bản đồ 35, tọa lạc phường T, thành phố V, tỉnh
Vĩnh Long. Thời hạn cuối cùng là ngày 31/12/2024 hoàn thành để giao tiền chuyển
nhượng đất cho anh V theo thỏa thuận giá chuyển nhượng của biên nhận ngày
03/02/2024.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về chi phí ttụng, án phí dân sự thẩm,
quyền và nghĩa vụ thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 23/9/2024 người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn kháng cáo
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét sửa Bản án thẩm theo hướng chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Hủy hợp đồng ủy quyền giữa anh
Nguyễn Tuấn V với anh Đoàn Thanh T1 buộc anh Đoàn Thanh T1, giao trả lại
bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 126, tờ bản đồ số 35, tọa lạc
tại phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 27/9/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long
kháng nghị Bản án sơ thẩm theo hướng sửa Bản án sơ thẩm về nội dung và án phí.
- Tại phiên tòa phúc thẩm:
Giữa chị Trịnh Thị H đại diện cho nguyên đơn anh Nguyễn Tuấn V bị
đơn anh Đoàn Thanh T1 thỏa thuận được với nhau toàn bộ các vấn đgiải quyết
trong vụ án như sau:
Hủy hợp đồng ủy quyền giữa anh Nguyễn Tuấn V và anh Đoàn Thanh T1
kết ngày 13/7/2022 được văn phòng C. Đối với thửa đất số 126, tờ bản đồ s35,
diện tích 215,9m
2
, mục đích s dụng đất trồng cây lâu năm. Địa chỉ thửa đất
phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Anh Đoàn Thanh T1 tự nguyện nghĩa vụ trả lại cho anh Nguyễn Tuấn V
bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành 879522, số vào sổ
cấp GCN: CS 10428 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh V cấp ngày 08/02/2022
do anh Nguyễn Tuấn V đứng tên.
Anh Nguyễn Tuấn V tnguyện nghĩa vụ mở lối đi cho các hộ phía trong
để ra đường công cộng.
Anh Nguyễn Tuấn V tự nguyện nghĩa vụ trả cho anh Đoàn Thanh T1 chi
phí san lắp, hàng rào và công sức giữ gìn thửa đất số 126 bằng số tiền 30.000.000đ
(ba mươi triệu đồng).
Anh Đoàn Thanh T1 tự nguyện có nghĩa vụ giao trả cho anh Nguyễn Tuấn V
thửa đất số 126, tờ bản đồ số 35, diện tích 215,9m
2
, mục đích sử dụng đất trồng
cây lâu năm. Địa chỉ thửa đất phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Anh
Nguyễn Tuấn V được quyền sở hữu vật liệu san lắp hàng rào trên thửa đất số
126.
Về chi phí tố tụng: Anh Nguyễn Tuấn V đồng ý chịu nộp toàn bộ tiền chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ tại cấp sơ thẩm là 500.000đ.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Tuấn V đồng ý chịu nộp toàn bộ tiền
án phí dân sự sơ thẩm là 1.800.000đ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long ý kiến: Xét thấy kháng
nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long căn cứ. Tuy nhiên, tại
phiên tòa phúc thẩm các đương sự tự nguyện thỏa thuận được với nhau toàn bộ các
vấn đề giải quyết trong vụ án. Nên Đại diện Viện kiểm sát thay đổi kháng nghị của
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vĩnh Long theo hướng đề nghị Hội đồng xét x
ghi nhận và công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, của những
người tham gia tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ cho đến
khi xét xử Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án; Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa phúc thẩm; Các đương sự Luật có
mặt thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Qua phân tích đánh giá các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa. Đại diện Viện kiểm t đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 300, khoản 2 Điều 308 Bộ luật ttụng dân sự
2015; Khoản 2 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý, sử
dụng án phí lệ phí a án. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự giữa chị
Trịnh Thị H đại diện cho nguyên đơn anh Nguyễn Tuấn V bị đơn anh Đoàn
Thanh T1 tại phiên tòa. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân thành phố
Vĩnh Long. Do sửa án sơ thẩm nên đương sự có kháng cáo không phải chịu tiền án
phí dân sự phúc thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
n cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa; trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ; ý kiến trình bày của các đương sự;
Căn cứ vào kết quả tranh luận phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên
tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục: Đơn kháng cáo của nguyên đơn anh Nguyễn Tuấn V đúng về
hình thức, nội dung còn trong thời hạn luật định nên được Hội đồng xét xử cấp
phúc thẩm xét xử vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
- Về nội dung:
[1] Xét thấy, tại phiên tòa phúc thẩm: Giữa chị Trịnh Thị H đại diện cho
nguyên đơn anh Nguyễn Tuấn V và bđơn anh Đoàn Thanh T1 thỏa thuận được
với nhau toàn bộ các vấn đề giải quyết trong vụ án như sau:
Hủy hợp đồng ủy quyền giữa anh Nguyễn Tuấn V và anh Đoàn Thanh T1
kết ngày 13/7/2022 được văn phòng C. Đối với thửa đất số 126, tờ bản đồ s35,
diện tích 215,9m
2
, mục đích s dụng đất trồng cây lâu năm. Địa chỉ thửa đất
phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Anh Đoàn Thanh T1 tự nguyện nghĩa vụ trả lại cho anh Nguyễn Tuấn V
bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành 879522, số vào sổ
cấp GCN: CS 10428 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh V cấp ngày 08/02/2022
do anh Nguyễn Tuấn V đứng tên.
Anh Nguyễn Tuấn V tnguyện nghĩa vụ mở lối đi cho các hộ phía trong
để ra đường công cộng.
Anh Nguyễn Tuấn V tự nguyện nghĩa vụ trả cho anh Đoàn Thanh T1 chi
phí san lắp, hàng rào và công sức giữ gìn thửa đất số 126 bằng số tiền 30.000.000đ
(ba mươi triệu đồng).
Anh Đoàn Thanh T1 tự nguyện có nghĩa vụ giao trả cho anh Nguyễn Tuấn V
thửa đất số 126, tờ bản đồ số 35, diện tích 215,9m
2
, mục đích sử dụng đất trồng
cây lâu năm. Địa chỉ thửa đất phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Anh
Nguyễn Tuấn V được quyền sở hữu vật liệu san lắp hàng rào trên thửa đất số
126.
Về chi phí tố tụng: Anh Nguyễn Tuấn V đồng ý chịu nộp toàn bộ tiền chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ tại cấp sơ thẩm là 500.000đ.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Nguyễn Tuấn V đồng ý chịu nộp toàn bộ tiền
án phí dân sự sơ thẩm là 1.800.000đ.
Xét thấy, sự thỏa thuận của các đương sự tự nguyện, không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội. Nên Hội đồng xét xử chấp nhận sự
thỏa thuận của các đương sự và chấp nhận kháng nghị của của Viện kiểm sát được
sửa đổi tại phiên tòa. Căn cứ Điều 300 khoản 2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm, sửa
Bản án dân sự thẩm số: 150/2024/DS-ST, ngày 20/9/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
[2] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa Bản án dân sự thẩm nên nguyên
đơn anh Nguyễn Tuấn V có kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 300 và khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Công nhận sự thỏa thuận giữa chị Trịnh Thị H đại diện cho nguyên đơn anh
Nguyễn Tuấn V bị đơn anh Đoàn Thanh T1; Sửa Bản án dân sự thẩm số:
150/2024/DS-ST, ngày 20/9/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
Áp dụng: Các Điều 428, 562, 563, 567 569 Bộ luật dân sự năm 2015;
Điều 147, 157 293 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 29 Nghị quyết
số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa án. Tuyên
xử:
1. Hủy hợp đồng ủy quyền giữa anh Nguyễn Tuấn V và anh Đoàn Thanh T1
ký kết ngày 13/7/2022 được văn phòng C. Đối với thửa đất số 126, tờ bản đồ số 35,
diện tích 215,9m
2
, mục đích s dụng đất trồng cây lâu năm. Địa chỉ thửa đất
phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
2. Anh Đoàn Thanh T1 tự nguyện nghĩa vụ trả lại cho anh Nguyễn Tuấn
V bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành 879522, số vào
sổ cấp GCN: CS 10428 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh V cấp ngày
08/02/2022 do anh Nguyễn Tuấn V đứng tên.
3. Anh Nguyễn Tuấn V tự nguyện nghĩa vụ mở lối đi cho các hộ phía
trong để ra đường công cộng.
4. Anh Nguyễn Tuấn V tự nguyện nghĩa vụ trả cho anh Đoàn Thanh T1
chi phí san lắp, hàng rào và công sức giữ gìn thửa đất số 126 bằng số tiền
30.000.000đ (ba mươi triệu đồng).
5. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
6. Anh Đoàn Thanh T1 tự nguyện có nghĩa vụ giao trả cho anh Nguyễn Tuấn
V thửa đất s126, tờ bản đồ số 35, diện tích 215,9m
2
, mục đích sử dụng đất trồng
cây lâu năm. Địa chỉ thửa đất phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Anh
Nguyễn Tuấn V được quyền sở hữu vật liệu san lắp hàng rào trên thửa đất số
126.
7. Về chi phí tố tụng: Anh Nguyễn Tuấn V đồng ý chịu nộp toàn bộ tiền chi
phí xem xét thẩm định tại chỗ tại cấp sơ thẩm 500.000đ. Nhưng được trừ vào số
tiền tạm ứng 500.000đ anh V đã nộp. Nên anh V không phải nộp thêm.
8. Về án pdân sự thẩm: Anh Nguyễn Tuấn V đồng ý nghĩa vnộp
toàn bộ tiền án phí dân sự thẩm 1.800.000đ. Nhưng được trừ vào 600.000đ
tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm anh V nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành
phố Vĩnh Long theo biên lai thu s0006775 ngày 11/4/2024. Anh V còn phải
nghĩa vụ tiếp tục nộp 1.200.000đ (một triệu hai trăm nghìn đồng).
9. Về án phí dân sự phúc thẩm: Anh Nguyễn Tuấn V không phải chịu tiền án
phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả lại cho anh Nguyễn Tuấn V 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Vĩnh Long theo biên lai thu số 0007244 ngày 27/9/2024.
10. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
11. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND CC tại TP HCM: 01b;
- VKSND tỉnh Vĩnh Long: 01b;
- CA.TAND TVL: 01b;
- Phòng KTNV&THA TAND TVL:01b;
- TAND HTPVL: 01b;
- Chi cục THADS HTPVL: 01b;
- Mỗi đương sự: 01b;
- Lưu HS: 06b.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Trường
Tải về
Bản án số 12/2025/DS-PT Bản án số 12/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 12/2025/DS-PT Bản án số 12/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất