Bản án số 07/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng ủy quyền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/DS-PT ngày 07/01/2025 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 07/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn S - Đồng Văn D-Tranh chấp hủy các hợp đồng ủy quyền, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tranh chấp hợp đồng vay tài sản và bồi thường tiền đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 07/2025/DS-PT
Ngày: 07 - 01 - 2025
Tranh chấp hy các hợp đồng y
quyn, hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất, tranh chp hp
đồng vay tài sn và bồi thường tin
cc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANHNƯC CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Thành.
Các Thẩm phán: Ông H Văn Phụng.
Ông Nguyễn Văn Toàn.
- Thư ký phiên tòa: Đặng Th Ngt Thư Tòa án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng: Nguyn Th Như
Huỳnh - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 07 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét
x phúc thm công khai
vụ án thụ số: 251/2024/TLPT- DS ngày 21 tháng 11
năm 2024 về việc Tranh chấp hy các hợp đồng y quyn, hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất, tranh chp hp đồng vay tài sn bồi thường tin đặt
cọc”.
Do Bản án dân s sơ thm số: 150/2024/DS-ST ngày 09 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 314/2024/QĐ-PT ngày
04 tháng 12 năm 2024Quyết định hoãn phiên tòa số: 351/2024/QĐ-PT ngày 18
tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1975 (vắng mặt).
Địa ch: S A C, B, qun B, Thành ph H Chí Minh, tỉnh Sóc Trăng.
* B đơn: Ông Đồng Văn D, sinh năm 1982 (vắng mặt).
Địa ch: S B L, phường T, qun B, Thành ph H Chí Minh.
* Người có quyn lợi, nghĩa v liên quan:
- Bà Lê Kim N, sinh năm 1973 (vắng mặt).
Địa ch: 1 C, phường B, qun B, Thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo y quyn ca bà Lê Kim N: Bà Nguyn Th Thu T, sinh
năm 1978 (có đơn xin xét xử vng mt ngày 06/01/2025).
Địa ch: S nhà F đường L, Khóm E, Phường C, thành ph S, tỉnh Sóc Trăng.
- Bà Nguyn Th Thùy D1, sinh năm 1992 (vắng mt).
Địa ch: S nhà E, Khóm B, Phường B, th xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Người kháng cáo: Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lê Kim N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 09/12/2022, đơn khởi kiện bổ sung ngày
28/10/2023 cũng như tại phiên tòa thẩm, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn Nguyễn Thị Thu T trình bày: Vợ chồng ông Nguyễn Văn S bà Lê
Kim N có vay tiền của ông Đồng Văn D thế chấp các quyền sử dụng đất như sau:
- Ngày 28/9/2019, vợ chồng ông S bà N vay số tiền 1.000.000.000đ (một
tỷ đồng) lãi suất 5%/tháng, trả lãi đầu tháng theo giấy vay tiền ngày 28/9/2019; vợ
chồng ông S bà N thế chấp cho ông D quyền sử dụng đất tại thửa đất số 505, 779
tờ bản đồ số 5 tọa lạc khóm K, phường K, th V, tỉnh Sóc Trăng; bằng hình thức
ký ủy quyền toàn bộ tại Hợp đồng ủy quyền số 014423 và Hợp đồng ủy quyền số
014422 do Văn phòng C chứng nhận ngày 28/9/2019; Hợp đồng sửa đổi bổ sung
hợp đồng ủy quyền số 07737 số 07736 do Văn phòng C chứng nhận ngày
28/9/2020 để gia hạn thời gian ủy quyền.
- Ngày 14/11/2019, vợ chồng ông S bà N vay số tiền 500.000.000đ (năm
trăm triệu đồng) lãi suất 4%/tháng, trả lãi đầu tháng theo giấy vay tiền ngày
28/9/2019; vợ chồng ông S bà N thế chấp cho ông D quyền sử dụng đất tại thửa
đất số 423 tờ bản đồ s5 tọa lạc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng;
bằng hình thức ủy quyền toàn bộ tại Hợp đồng ủy quyền số 17013 do Văn phòng
C chứng nhận ngày 14/11/2019; Hợp đồng sửa đổi bổ sung hợp đồng ủy quyền số
07735 do Văn phòng C chứng nhận ngày 28/9/2020 để gia hạn thời gian ủy quyền.
Do chưa tiền trả vốn và ông D đồng ý cho vợ chồng ông S N kéo dài
thời gian vay nên ngày 09/7/2022 ông D yêu cầu vợ chồng ông N ký lại hợp đồng
ủy quyền, cụ thể là:
+ Hợp đồng y quyn s 08191 đối vi thửa đất s 423 t bản đồ s 5 ta
lc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đồng y quyn s 08189 đối vi thửa đất s 505 t bản đồ s 5 ta
lc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đồng y quyn s 08190 đối vi thửa đất s 779 t bản đồ s 5 ta
lc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
Vợ chồng ông S N đã trả lãi cho ông D từ ngày 10/8/2019 đến ngày
02/12/2022 với tổng số tiền là 660.000.000đ (sáu trăm sáu mươi triệu đồng) bằng
hình thức chuyển khoản.
Các Hợp đồng ủy quyền trên nhằm để che dấu hợp đồng vay tiền giữa hai
bên và hiện nay vợ chồng ông S N vẫn tiếp tục trả lãi cho ông D. Mặc dù vợ
chồng ông S N đóng lãi chưa đến hạn trả nợ nhưng ngày 22/11/2022,
ông D đã tự ý chuyển nhượng các thửa đất số 423, 505, 779 tờ bản đồ số 05 tọa lạc
tại khóm K, phường K, th V, tnh Sóc Trăng cho bà Nguyễn Thị Thùy D1
không sự đồng ý của vchồng ông S N. Các Hợp đồng chuyển nhượng
như sau:
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 505 t
bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng; ti s công chng
s 1604 do Văn phòng C1 chứng nhận ngày 22/11/2022.
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 779 t
bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng; ti s công chng
s 1602 do Văn phòng C1 chứng nhận ngày 22/11/2022.
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 423 t
bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng; ti s công chng
s 1603 do Văn phòng C1 chứng nhận ngày 22/11/2022.
Ngày 18/01/2024, ông Nguyễn Văn S đơn khởi kin b sung, yêu cu
Tòa án giải quyết:
1. Tuyên bố vô hiệugiải quyết hậu quả pháp lý của giao dch dân s
hiệu đối vi 9 hợp đồng gm:
+ Hợp đng y quyn s công chng 014422 do Văn Phòng C công chứng
ngày 28/9/2019; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 779 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đng y quyn s công chng 014423 do Văn Phòng C công chứng
ngày 28/9/2019; ni dung y quyn là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 505 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đng sửa đổi b sung Hợp đồng y quyn có s công chng 007736
ngày 28/9/2020 gia bà Lê Kim N vi ông Đồng Văn D.
+ Hợp đng sửa đổi b sung Hợp đồng y quyn có s công chng 007737
ngày 28/9/2020 gia bà Lê Kim N vi ông Đồng Văn D.
+ Hợp đng y quyn s công chng 008189 do Văn Phòng C công chứng
ngày 09/7/2022; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 505 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đng y quyn s công chng 008190 do Văn Phòng C công chứng
ngày 09/7/2022; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 779 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đng y quyn s công chng 017013 do Văn Phòng C công chứng
ngày 14/11/2019; nội dung ủy quyền cho ông Đồng Văn D nhân danh ông
Nguyễn Văn S và bà Lê Kim N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc,
tặng cho đối vi toàn b quyn s dụng đất ti thửa đt s 423 t bản đồ s 5 ta
lc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đng sửa đổi b sung Hợp đồng y quyn có s công chng 007735
ngày 28/9/2020 gia ông Nguyễn Văn S và bà Lê Kim N vi ông Đồng Văn D.
+ Hợp đng y quyn s công chng 008191 do Văn Phòng C công chứng
ngày 09/7/2022; nội dung ủy quyền cho ông Đồng Văn D nhân danh ông Nguyn
Văn Sbà Lê Kim N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tng cho
đối vi toàn b quyn s dụng đất ti thửa đất s 423 t bản đồ s 5 ta lc khóm
K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
2. Tuyên b Hy b các Hợp đng chuyển nhượng đối vi các thửa đất 423,
505, 779 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
3. Điều chnh tin lãi vay giữa vợ chồng ông S N với ông D theo mc
lãi suất do nhà nước quy định.
Đồng thời, tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu
cầu Tòa án áp dụng thời hiệu đối với các Biên nhận ngày 11/6/2019, Biên nhận
ngày 21/8/2019, Biên nhận ngày 21/11/2019. Ông S chỉ đồng ý trả vốn đối với 03
Biên nhận này do các Biên nhận này đã hết thời hiệu khởi kiện thep quy định của
pháp luật.
Đối với tiền lãi mà vợ chồng ông S N đã trả lãi cho ông D từ ngày
10/8/2019 đến ngày 02/12/2022 với tổng số tiền 660.000.000đ (sáu trăm sáu
mươi triệu đồng) bằng hình thức chuyển khoản thì 90.000.000đ (chín mươi triệu
đồng) đã trả cho các khoản vay mà nguyên đơn yêu cầu áp dụng thời hiệu nên
không yêu cầu Tòa án khấu trừ lãi. Số lãi còn lại đóng cho các khon vay khác là
570.000.000đ (năm trăm bảy mươi triệu đồng) nguyên đơn yêu cầu Hội đồng xét
xử khâu trừ vào tiền lãi theo quy định.
Ngoài ra, T cho rằng theo ông S thì hai biên nhận thế chấp tài sản
do ông S bà N cùng vay nên do ông S bà N liên đới trả. Còn các biên nhận nợ
khác thì cá nhân ông S vay nên ông S sẽ trả mà không yêu cầu bà N cùng liên đới
trả với ông S.
Tại đơn yêu cầu phản tố tại phiên tòa thẩm bị đơn ông Đồng Văn D
trình bày: Ông Đồng Văn D quen biết với vợ chồng ông Nguyễn Văn S bà Lê
Kim N, thấy vợ chồng ông S N làm ăn đàng hoàng nên khi vợ chồng ông
S N hỏi vay tiền thì ông D đồng ý. Ông D đã cho vợ chồng ông S vay 7 lần cụ
thể như sau:
- Lần 1: Ngày 11/6/2019, vợ chồng ông S bà N vay số tiền 300.000.000đ
(ba trăm triệu đồng) lãi suất 5%/tháng, (có ghi giấy vay tiền do ông S ghi hai
bên cùng tên), ban đầu ghi 200.000.000đồng sau đó ông S nhn
300.000.000đồng nên ghi lại, chữ ghi lại vẫn do ông S ghi tên ngay chỗ
sửa, trong giấy không ghi ngày trả nhưng ông S có nói vài tháng, khi lấy tiền công
trình sẽ gởi lại, khoản vay này ông S có đóng lãi được khoảng 8 tháng.
- Lần 2: Ngày 21/8/2019, vợ chồng ông S bà N vay số tiền 200.000.000đ
(hai trăm triệu đồng) lãi suất 5%/tháng, (có ghi giấy vay tiền do ông S ghi hai
bên cùng ký tên), trong giấy không ghi ngày trả nhưng ông S có nói vài tháng, khi
lấy tiền công trình sẽ gởi lại, khoản vay này ông S đóng lãi đưc khoảng 8 tháng.
- Lần 3: Ngày 28/9/2019, vợ chồng ông S N vay số tiền 1.000.000.000đ
(một tỷ đồng) lãi suất 5%/tháng, (có ghi giấy vay tiền do ông S ghi hai bên cùng
tên), trong giấy không ghi ngày trả nhưng ông S nói vài tháng, khi lấy tiền
công trình sẽ gởi lại, khoản vay này ông S đóng lãi được khoảng 7-8 tháng.
Khoản vay này hai bên có ký ủy quyền 02 quyền sử dụng đất, ông S và bà N trình
bày là có đất ở Sóc Trăng và ủy quyền nhờ ông D n giúp để trả nợ.
- Lần 4: Ngày 14/11/2019, vợ chồng ông S N vay số tiền 500.000.000đ
(năm trăm triệu đồng) lãi suất 4%/tháng, (có ghi giấy vay tiền do ông S ghi và hai
bên cùng ký tên), trong giấy không ghi ngày trả nhưng ông S có nói vài tháng, khi
lấy tiền công trình sẽ gởi lại, khoản vay này ông S đóng lãi được khoảng 7-8
tháng. Khoản vay này hai bên ký ủy quyền 01 quyền sử dụng đất, ông S và bà
N trình bày là có đất ở Sóc Trăng và ủy quyền nhờ ông D n giúp để trả nợ.
- Lần 5: Ngày 21/11/2019, vợ chồng ông S N vay số tiền 150.000.000đ
(một trăm năm mươi triệu đồng) lãi suất 5%/tháng, (có ghi giấy vay tiền do ông S
ghi và hai bên cùng ký tên), trong giấy không ghi ngày trả nhưng ông S có nói vài
tháng, khi lấy tiền công trình sẽ gởi lại, khoản vay này ông S đóng lãi đưc
khoảng 7-8 tháng.
- Lần 6: Ngày 21/01/2020, vợ chồng ông S N vay số tiền 200.000.000đ
(hai trăm triệu đồng) lãi suất 5%/tháng, (có ghi giấy vay tiền do ông D ghi và hai
bên cùng ký tên), trong giấy không ghi ngày trả nhưng ông S có nói vài tháng, khi
lấy tiền công trình sẽ gởi lại, khoản vay này ông S đóng lãi được khoảng 7-8
tháng.
- Lần 7: Ngày 20/10/2020, vợ chồng ông S N vay số tiền 60.000.000đ
(sáu mươi triệu đồng) lãi suất 5%/tháng, chưa nhận nhưng biên lai chuyển
khoản.
Tổng cộng, ông D cho vợ chồng ông S vay 2.410.000.000đ (hai tbn
trăm mười triệu đồng), sau vay thì vợ chồng ông S đóng lãi cho ông D được một
thời gian, đóng bằng cách chuyển khoản cho vợ ông D được 530.000.000đ (năm
trăm ba mươi triệu đồng) sao kèm theo. Tuy nhiên, tại Phiên tòa sơ thẩm,
ông D thống nhất với ý kiến của nguyên đơn là đã nhận tiền lãi của vợ chồng ông
S bà N với số tiền là 660.000.000đ (sáu trăm sáu mươi triệu đồng).
Nay, ông D yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Thứ nhất: Ông D đồng ý hủy các Hợp đồng y quyền, Hợp đồng sửa đổi
bổ sung Hợp đồng ủy quyền giữa vợ chồng ông Nguyễn Văn S bà Lê Kim N với
ông D; đồng ý hủy các Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông D
với bà Nguyễn Thị Thùy D1 theo yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
- Thứ hai: Đối với yêu cầu phản tvề việc bồi thường tiền cọc, ông D
đơn xin rút yêu cầu phản tố về bồi thường tiền cọc.
- Thứ ba: Đối với yêu cầu đòi tiền vay lãi của Biên nhận ngày 21/01/2020,
số tiền vốn là 200.000.000đ (hai trăm triệu đng), ông D xin rút phần này tại phiên
tòa sơ thẩm.
- Thứ tư: Đối với các Biên nhận ngày 11/6/2019, Biên nhận ngày 21/8/2019,
Biên nhận ngày 21/11/2019, nguyên đơn yêu cầu áp dụng thời hiệu, ông D đồng ý,
không tính lãi đối với các khoản nợ của các Biên nhận này. Tuy nhiên, những
khoản tiền lãi ông S bà N đã trả lãi cho các khoản vay này là 90.000.000đ (chín
mươi triệu đồng), ông D không đồng ý trừ ra.
- Thứ năm: Ông D yêu cầu vợ chồng ông S bà N liên đới trả cho ông D số
tiền vay vốn gốc 2.210.000.000đ (hai t hai trăm mười triệu đồng) tiền lãi
phát sinh kể từ ngày vay của từng Biên nhận cho đến khi Tòa án xét xử cụ thể đến
ngày 09/9/2024 với mức lãi suất theo quy định của Nhà nước là 1.66%/tháng như
sau:
+ Đối với biên nhận ngày 11/6/2019, vợ chồng ông S N vay số tin
300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), không yêu cầu trả lãi.
+ Đối với biên nhận ngày 21/8/2019, vợ chồng ông S N vay số tin
200.000.000đ (hai trăm triệu đồng), không yêu cầu trả lãi.
+ Đối với biên nhận ngày 28/9/2019, vợ chồng ông S N vay số tin
1.000.000.00(một tỷ đồng) lãi suất 1.66%/tháng tính đến ngày 09/9/2024 4
năm 10 tháng x 1.66% x 1.000.000.000đồng = 979.400.000đồng.
+ Đối với biên nhận ngày 14/11/2019, vợ chồng ông S N vay số tiền
500.000.000đ (năm trăm triệu đồng) lãi suất 1.66%/tháng tính đến ngày 09/9/2024
là 4 năm 9 tháng 25 ngày x 1.66% x 500.000.000đng = 480.016.00ồng.
+ Đối với biên nhận ngày 21/11/2019, vợ chồng ông S N vay số tiền
150.000.000đ (một trăm năm mươi triệu đồng) không yêu cầu trả lãi.
+ Đối với biên nhận ngày 20/10/2020, vợ chồng ông S bà N vay số tiền
60.000.000đ (sáu mươi triệu đồng) lãi suất 1.66%/tháng tính đến ngày 09/9/2024
là 3 năm 11 tháng x 1.66% x 60.000.000đồng = 46.812.000 đồng.
Tổng tiền lãi vợ chồng ông S N phải trả cho ông D là 1.506.228.000đ
(một t năm trăm lẻ sáu triệu hai trăm hai mươi tám nghìn đồng). Ông D đồng ý
trừ số tiền lãi nguyên đơn đã đóng theo chuyển khoản cho ông 570.000.000đ
(năm trăm bảy ơi triệu đồng). Do đó, vợ chồng ông S N phải trả cho ông
D số tiền lãi còn nợ lãi đến ngày xét xử 09/9/2024 là 936.228.000đ (chín trăm ba
mươi sáu triệu hai trăm hai mươi m nghìn đồng) và tiền gốc 2.210.000.000đ
(hai t hai trăm mười triệu đồng), tổng cộng cả vốn và lãi 3.146.228.000đ (ba t
một trăm bốn mươi sáu triệu hai trăm hai mươi tám nghìn đồng).
Đối với yêu cầu phản tố về việc bồi thường tiền cọc, ông D đơn xin t
yêu cầu phản tố về bồi thường tiền cọc với số tiền 1.200.000.000đ (một tỷ hai
trăm triệu đồng).
Đối với yêu cầu đòi tiền vay và lãi của Biên nhận ngày 21/01/2020, số tiền
vốn là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng), ông D xin rút phần này tại phiên tòa sơ
thẩm.
Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Kim N Nguyễn Thị Thu T trình bày: N vợ của ông Nguyễn Văn S,
tuy nhiên, N ông S chỉ vay của ông D 02 Biên nhận Biên nhận ngày
28/9/2019 với số tiền 1.000.000.00(một tỷ đồng) Biên nhận ngày 14/11/2019
với số tiền 500.000.000đ (năm trăm triệu đồng); tổng cộng 1.500.000.000đ (một
tỷ m trăm triệu đồng). Để đảm bảo hai khoản nợ này thì N ông S thế
chấp cho ông D 03 quyền sử dụng đất như lời trình bày của ông S. Ngoài ra, số
tiền từ các Biên nhận khác là tự ông S vay, bà N không biết nên không đồng ý liên
đới với ông S trả nợ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Thùy D1 đơn xin
giải quyết vắng mặt, D1 trình bày tại Biên bản lấy lời khai như sau: Vào khoảng
tháng 10 năm 2022, D1 nhận chuyển nhượng phần diện tích đất tại 03 thửa
đất của ông Nguyễn Văn S bà Nguyn Th N1 với giá 3.280.000.000đ (ba tỷ hai
trăm tám mươi triệu đồng). Lúc chuyển nhượng ông Đồng Văn D đứng ra chuyn
nhượng cho D1 D1 thấy ông D các Hợp đồng y quyền của vợ
chồng ông S N1, đây Hợp đồng hợp pháp nên bà D1 mới nhận chuyn
nhưng hai bên đến Phòng công chứng Nguyễn Thanh P tại Phường A, th
xã V để làm Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất xong. Lúc hai bên thỏa
thuận mua bán, thì bà D1 với ông D Hợp đồng đặt cọc, D1 đã cọc cho ông
D 1.200.000.000đ (một tỷ hai trăm triệu đồng), đến khi hai bên ra Phòng công
chứng Hợp đồng chuyển nhượng thì D1 trả đủ tiền cho ông D, chỉ giữ lại
80.000.000đ (tám mươi triệu đồng) để nộp thuế. Hợp đồng đặt cọc hai bên thỏa
thuận nếu bên nào vi phạm phải bồi thường tiền cọc 100/%. Hợp đồng chuyển
nhượng đã thực hiện xong, tuy nhiên đến khi nộp hồ làm thtục sang tên thì
ông Nguyễn Văn S ngăn chặn. Do không chuyển nhượng được nên D1 yêu cầu
ông D trả lại toàn bộ tiền chuyển nhượng đất bồi thường cọc cho D1. Ban
đầu, ông D không đồng ý nhưng sau nhiều lần thương lượng thì ông D đã bồi
thường cọc cho D1 xong 1.200.000.000đ (một tỷ hai trăm triệu đồng). Nay,
D1 nhận thấy việc tranh chấp giữa ông S ông D, D1 không có ý kiến gì,
yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định.
Ngoài các ý kiến trình bày ở trên thì D1 không còn ý kiến gì khác, D1
cam đoan lời khai của mình đúng và shoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp
luật đối với lời khai của mình.
S việc được Tòa án nhân dân thị Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng thụ và
gii quyết, ti Bn án dân s thẩm số 150/2024/DS-ST ngày 09-9-2024 đã quyết
định: Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; điểm c khon 1 khoản 2 Điều 92, khon 1 khoản 2 Điều 143, khon 1
Điu 144, khoản 1 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật T
tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 470, khoản 2 Điều
468 ca B lut dân s năm 2015;
Căn cứ vào khon 2 khoản 5 Điều 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi Khóa
XIV.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyễn Văn S đối vi b
đơn ông Đồng Văn D v việc “Hủy các hợp đồng y quyn, Hợp đồng sửa đổi b
sung Hợp đồng y quyn và các Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất”.
Tuyên hy các Hợp đồng sau:
+ Hợp đồng y quyn s công chng 014422 do Văn Phòng C công chứng
ngày 28/9/2019; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 779 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đồng y quyn s công chng 014423 do Văn Phòng C công chứng
ngày 28/9/2019; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 505 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đng sửa đổi b sung Hợp đồng y quyn có s công chng 007736
ngày 28/9/2020 gia bà Lê Kim N vi ông Đồng Văn D.
+ Hợp đng sửa đổi b sung Hợp đồng y quyn có s công chng 007737
ngày 28/9/2020 gia bà Lê Kim N vi ông Đồng Văn D.
+ Hợp đng y quyn s công chng 008189 do Văn Phòng C công chứng
ngày 09/7/2022; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 505 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đng y quyn s công chng 008190 do Văn Phòng C công chứng
ngày 09/7/2022; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 779 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đng y quyn s công chng 017013 do Văn Phòng C công chứng
ngày 14/11/2019; nội dung ủy quyền cho ông Đồng Văn D nhân danh ông
Nguyễn Văn S và bà Lê Kim N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc,
tặng cho đối vi toàn b quyn s dụng đất ti thửa đt s 423 t bản đồ s 5 ta
lc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đng sửa đổi b sung Hợp đồng y quyn có s công chng 007735
ngày 28/9/2020 gia ông Nguyễn Văn S và bà Lê Kim N vi ông Đồng Văn D.
+ Hợp đng y quyn s công chng 008191 do Văn Phòng C công chứng
ngày 09/7/2022; nội dung ủy quyền cho ông Đồng Văn D nhân danh ông Nguyn
Văn Sbà Lê Kim N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tng cho
đối vi toàn b quyn s dụng đất ti thửa đất s 423 t bản đồ s 5 ta lc khóm
K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 22/11/2022 đi vi
thửa đất s 423 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tnh Sóc
Trăng.
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 22/11/2022 đi vi
thửa đất s 505 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tnh Sóc
Trăng.
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 22/11/2022 đi vi
thửa đất s 779 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tnh Sóc
Trăng.
Buc b đơn Đồng Văn D nghĩa vụ tr cho ông Nguyễn Văn S
Kim N 03 giy chng nhn quyn s dng đất như sau:
+ Giy chng nhn quyn s dụng đất s CQ 755380 đi vi thửa đất s 423
t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tỉnh Sóc Trăng; được S
Tài nguyên Môi trường tnh S cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào ngày
28/6/2019 và được điều chnh chuyển nhượng cho bà Lê Kim N ngày 31/10/2019.
+ Giấy chứng nhận quyền sdụng đất s CQ 672561 đối vi thửa đất s 505
t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tỉnh Sóc Trăng; được S
Tài nguyên Môi trường tnh S cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào ngày
25/9/2019 cho bà Lê Kim N.
+ Giy chng nhn quyn s dụng đất s CQ 672562 đi vi thửa đất s 779
t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tỉnh Sóc Trăng; được S
Tài nguyên Môi trường tnh S cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào ngày
25/9/2019 cho bà Lê Kim N.
2. Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Đồng Văn D, buộc ông Nguyễn
Văn S Kim N liên đới trả cho ông D tiền vay lãi đến ngày 09/9/2024
3.146.228.000đ (ba tmột trăm bốn mươi sáu triệu hai trăm hai mươi tám nghìn
đồng); trong đó vốn gốc 2.210.000.000đ (hai t hai trăm mười triệu đồng)
tiền lãi đến ngày xét xử 09/9/2024 936.228.000đ (chín trăm ba mươi sáu triu
hai trăm hai mươi tám nghìn đồng).
3. Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn đối với yêu cầu đòi tiền vay lãi
của Biên nhận ngày 21/01/2020, số tiền gốc là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng)
và lãi là 182.600.000đ (một trăm tám mươi hai triệu sáu trăm nghìn đồng).
4. Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn đối với yêu cầu phản tố về việc bi
thường tiền cọc.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, lãi suất chậm thi hành án và thông báo
quyền kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024 ngưi có quyn li, nghĩa vụ liên quan Lê Kim
N có đơn kháng cáo u cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần Bản án dân s
thm số 150/2024/DS-ST ngày 09-9-2024 của Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng về không buộc người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ
liên đới cùng ông Nguyễn Văn S tr cho ông Đồng n D s tin vay ca các
khoản như sau: Khoản vay ngày 11/6/2019 s tiền 300.000.000 đồng; khon vay
ngày 21/8/2019 s tin 200.000.000 đồng; khon vay ngày 21/11/2019 s tin
150.000.000 đồng khon vay ngày 20/10/2020 s tiền 106.821.000 đồng (gm
tin vốn vay 60.000.000 đng, tin lãi 46.812.000 đồng). Do ngưi quyn li,
nghĩa vụ liên quan tuy v chng vi ông S nhưng ông S vay các khon trên
không cho người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan biết và ông S cũng không có sử
dụng số tiền trên để lo cho cuc sng của gia đình.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát trong quá
trình giải quyết vụ án giai đon phúc thm và ti phiên tòa phúc thẩm thì Hội
đồng xét xử, Thư ký Tòa án các đương sự đã chấp hành đúng pháp lut v t
tng. V ni dung v án, căn cứ vào các tài liu chng c trong h vụ án, kết
qu tranh tng ti phiên tòa và các quy định pháp luật có liên quan. Đồng thời, đề
ngh Hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo của người quyn lợi, nghĩa
vliên quan Kim N, áp dụng khoản 1 Điu 308 B lut T tng dân s gi
nguyên bn án dân s sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án, được thm tra các
chng c ti phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng, ý kiến phát biểu và đ ngh
ca Kim sát viên, nhng người tham gia t tng, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người quyn kháng cáo, ni dung hình thức
đơn kháng cáo, thời hn kháng cáo của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Lê
Kim N đúng theo quy định tại Điều 271, Điều 272 và Điều 273 ca B lut T
tng dân s, nên kháng cáo là hp l và đúng luật định được xem xét theo th tc
phúc thm.
[2] Tại phiên tòa vắng mặt nguyên đơn, bị đơn, người quyn lợi, nghĩa
v liên quan Nguyễn Thị Thùy D1, mặc dù đã đưc Tòa án triệu tập hợp lệ 02 lần
nhưng vắng mt không lý do không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan, người đại din theo y quyn của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Lê
Kim N có đơn yêu cu xét x vng mặt. Do đó, Hội đồng xét x căn cứ Điu 296
B lut T tng dân s năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.
[3] Xét kháng cáo của người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Kim N yêu
cầu không buộc người có quyn li, nghĩa v liên quan có nghĩa v liên đới cùng
ông Nguyễn Văn S tr cho ông Đồng Văn D s tin vay ca các khoản như sau:
Khon vay ngày 11/6/2019 s tiền 300.000.000 đồng; khon vay ngày 21/8/2019
s tiền 200.000.000 đồng; khon vay ngày 21/11/2019 s tin 150.000.000
đồng khon vay ngày 20/10/2020 s tiền 106.821.000 đồng (gm tin vn
vay 60.000.000 đồng, tin lãi 46.812.000 đồng). Do người có quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan tuy v chng vi ông S nhưng ông S vay các khon trên không cho
ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan biết ông S cũng không s dng s
tiền trên để lo cho cuc sng của gia đình, Hội đồng xét x xét thy:
[3.1] Tính đến thời điểm hin ti Kim N và ông Nguyễn Văn S vn là
v chng còn chung sống với nhau. N kháng cáo cho rng các ln vay trên
là do ông S vay và nhn tin t ông D thì bà không biết và số tiền vay trên không
có sử dụng cho gia đình mà ông S vay để cho ông Nguyễn Văn T1anh ca ông
S s dụng, nhưng vấn đề này ti cấp thẩm N không đặt ra không yêu
cầu độc lp gì đối vi ông T1, nên cp phúc thẩm không căn cứ để xem xét, nếu
bà N có yêu cầu thì xem xét giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.
[3.2] N cho rằng trong các lần vay ngày 11/6/2019 s tin 300.000.000
đồng; khon vay ngày 21/8/2019 s tiền 200.000.000 đng; khon vay ngày
21/11/2019 s tiền 150.000.000 đồng khon vay ngày 20/10/2020 s tin
106.821.000 đồng do ông S vay không biết không căn cứ ngoài 04
lần vay trên thì và ông S đã vay của ông D nhiều lần các lần vay này xen kẽ với
nhau N nhiều lần hợp đồng y quyn cho ông D các giy chng nhn
quyn s dụng đất do đng tên đ ông D trông coi, s dng, chuyển nhượng,
nhận đặt cọc, tăng cho.
[4] Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm buộc Kim N trách nhiệm liên đới
cùng ông S tr n cho ông D phù hp vi quy định ca pháp lut, nên kháng cáo
ca bà N là không có căn cứ, Hội đồng xét x không chp nhn.
[5] Do kháng cáo không được chp nhn nên N phải chịu án phí phúc thẩm
theo quy định.
[6] Đề ngh ca Kiểm sát viên là căn c phù hp vi quy đnh pháp lut,
nên được Hội đồng xét x chp nhn.
[7] Các phần khác được nêu trong phn quyết định ca bản án sơ thẩm không
b kháng cáo, kháng nghị hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, khon 1
Điu 29 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Tng v Quc Hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Giữ nguyên Bản án dân thm s 150/2024/DS-ST ngày 09-9-2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng.
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; điểm c khon 1 khoản 2 Điều 92, khon 1 khoản 2 Điều 143, khon 1
Điu 144, khoản 1 Điều 147, khon 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 ca B lut T
tng dân s;
Căn cứ vào Điều 357, Điều 463, Điều 466, khon 2 Điều 470, khoản 2 Điều
468 ca B lut Dân s năm 2015;
Căn cứ vào khon 2 khoản 5 Điều 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Tng v Quc hi Khóa
XIV.
Tuyên xử:
Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyễn Văn S đối vi b đơn
ông Đồng Văn D v việc “Hủy các hợp đồng y quyn, Hợp đồng sửa đi b sung
Hợp đồng y quyn và các Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
1. Tuyên hy các Hợp đồng sau:
1.1. Hợp đồng y quyn s công chng 014422 do Văn Phòng C công chứng
ngày 28/9/2019; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 779 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
1.2. Hợp đồng y quyn s công chng 014423 do Văn Phòng C công chứng
ngày 28/9/2019; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 505 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
1.3. Hợp đồng sửa đổi b sung Hợp đồng y quyn s công chng 007736
ngày 28/9/2020 giữa bà Lê Kim N vi ông Đồng Văn D.
1.4. Hợp đồng sửa đổi b sung Hợp đồng y quyn s công chng 007737
ngày 28/9/2020 gia bà Lê Kim N vi ông Đồng Văn D.
1.5. Hợp đồng y quyn s công chng 008189 do Văn Phòng C công chng
ngày 09/7/2022; ni dung y quyn là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 505 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
1.6. Hợp đồng y quyn s công chng 008190 do Văn Phòng C công chứng
ngày 09/7/2022; nội dung ủy quyền là cho ông Đồng Văn D nhân danh bà Lê Kim
N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tặng cho đối vi toàn b quyn
s dng đất ti thửa đt s 779 t bản đồ s 5 ta lc khóm K, phường K, thV,
tỉnh Sóc Trăng.
1.7. Hợp đồng y quyn s công chng 017013 do Văn Phòng C công chứng
ngày 14/11/2019; ni dung y quyn cho ông Đồng Văn D nhân danh ông
Nguyễn Văn S và bà Lê Kim N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc,
tặng cho đối vi toàn b quyn s dụng đất ti thửa đt s 423 t bản đồ s 5 ta
lc khóm K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
1.8. Hợp đồng sửa đổi b sung Hợp đồng y quyn s công chng 007735
ngày 28/9/2020 gia ông Nguyễn Văn S và bà Lê Kim N vi ông Đồng Văn D.
1.9. Hợp đồng y quyn s công chng 008191 do Văn Phòng C công chứng
ngày 09/7/2022; nội dung ủy quyền cho ông Đồng Văn D nhân danh ông Nguyn
Văn Sbà Lê Kim N trông coi, s dng, chuyển nhượng, nhận đặt cc, tng cho
đối vi toàn b quyn s dụng đất ti thửa đất s 423 t bản đồ s 5 ta lc khóm
K, phường K, th xã V, tỉnh Sóc Trăng.
1.10. Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 22/11/2022 đi vi
thửa đất s 423 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tnh Sóc
Trăng.
1.11. Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 22/11/2022 đi vi
thửa đất s 505 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tnh Sóc
Trăng.
1.12. Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất ngày 22/11/2022 đi vi
thửa đất s 779 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tnh Sóc
Trăng.
2. Buc b đơn Đồng Văn D nghĩa vụ tr cho ông Nguyễn Văn S
Lê Kim N 03 giy chng nhn quyn s dụng đất như sau:
2.1. Giấy chng nhn quyn s dụng đất s CQ 755380 đối vi thửa đất s
423 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tỉnh Sóc Trăng; được
S Tài nguyên và Môi trường tnh S cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào
ngày 28/6/2019 được điu chnh chuyển nhượng cho Kim N ngày
31/10/2019.
2.2. Giy chng nhn quyn s dụng đất s CQ 672561 đối vi thửa đt s
505 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tỉnh Sóc Trăng; được
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh S cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào
ngày 25/9/2019 cho bà Lê Kim N.
2.3. Giy chng nhn quyn s dụng đất s CQ 672562 đối vi thửa đt s
779 t bản đồ s 5 ta lc ti khóm K, phường K, th V, tỉnh Sóc Trăng; được
S Tài nguyên và Môi trường tnh S cp giy chng nhn quyn s dng đất vào
ngày 25/9/2019 cho bà Lê Kim N.
3. Chp nhn yêu cu phn t ca b đơn Đồng Văn D, buc ông Nguyn
Văn S Kim N liên đới tr cho ông D tin vay lãi đến ngày 09/9/2024
3.146.228.000đ (ba t một trăm bốn mươi sáu triệu hai trăm hai ơi tám nghìn
đồng); trong đó vốn gốc 2.210.000.000đ (hai t hai trăm mười triệu đng)
tin lãi đến ngày xét x 09/9/2024 936.228.000đ (chín trăm ba mươi sáu triu
hai trăm hai mươi tám nghìn đồng). K t ngày đơn yêu cu thi hành án ca
người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tt c các khon tin, hàng tháng
bên phi thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải thi hành án theo
mức lãi suất tại khoản 2 Điu 468 B lut Dân s năm 2015 tương ng vi thi
gian chưa thi hành án.
4. Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn đối vi yêu cầu đòi tiền vay lãi
của Biên nhận ngày 21/01/2020, số tiền gốc là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng)
và lãi là 182.600.000đ (một trăm tám mươi hai triệu sáu trăm nghìn đồng).
5. Đình chỉ yêu cầu phản tố của bị đơn đối với yêu cầu phản tố về việc bi
thường tiền cọc.
6. V án phí dân s sơ thm:
6.1. Ông Nguyễn Văn S và Kim N liên đới chu án phí giá ngch
94.924.560đ (chín mươi bốn triệu chín trăm hai mươi bốn nghìn năm trăm sáu
mươi đồng) được khu tr vào tin tm ứng án phí đã nộp 29.100.000đ (hai mươi
chín triu một trăm nghìn đng) theo các Biên lai thu số 0006046 ngày 22/12/2022
và Biên lai thu số 0003060 ngày 18/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sthị xã
Vĩnh Châu. Ông Nguyễn Văn S Lê Kim N còn phải liên đới np thêm là
65.824.560đ (sáu mươi lăm triệu tám trăm hai mươi bốn nghìn năm trăm sáu mươi
đồng).
6.2. Ông Đồng Văn D phi chu án phí không có giá ngạch là 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) được tr vào tin tm ứng án phí đã nộp 80.213.000đ (tám
mươi triệu hai trăm mười ba nghìn đồng) theo các Biên lai thu s 0008490 ngày
21/9/2023 Biên lai thu số 0008539 ngày 13/10/2023 của Chi cục Thi hành án
dân sự thị Vĩnh Châu. Hoàn trả cho ông Đồng Văn D tin tm ng án phí còn
thừa là 79.913.000đ (bảy mươi chín triệu chín trăm mười ba nghìn đồng).
7. Án phí dân sự phúc thẩm: Ni có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Kim N phi chịu 300.000 đồng, nhưng được khu tr s tiền đã nộp tạm ứng theo
biên lai thu tiền số 0004959 ngày 03/10/2024 của Chi cục Thi hành án thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, bà N đã nộp đủ án phí phúc thẩm.
8. Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Lut thi
hành án dân s; Thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30
ca Lut sửa đổi, b sung mt s điu ca Lut thi hành án dân s năm 2014.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- TAND thị xã Vĩnh Châu;
- Chi cục THADS thị xã Vĩnh Châu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hoàng Thành
Tải về
Bản án số 07/2025/DS-PT Bản án số 07/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/DS-PT Bản án số 07/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất