Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng ủy quyền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 17/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên bố hợp đồng uỷ quyền số 6111, quyển số 08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/8/2022 đối với phần đất diện tích 1048,8m2 thuộc thửa đất số 1436, tờ bản đồ số 28 toạ lạc tại ấp Giồng Tre, xã Bình Minh, thành phố T, tỉnh T theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV670677, số vào sổ cấp GCN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN D Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH T
Bản án số:17/2025/DS-ST
Ngày: 18-02-2025
Về việc: “Tranh chấp dân sự về
hợp đồng uỷ quyền”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH T
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Thị Hoàng Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Bà Bùi Thị Hải Đường
2/ Bà Nguyễn Thị Kim Đào
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Tuyết Mai - Thư ký Tòa án nhân dân Huyện D.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Huyện D, tỉnh T tham gia phiên tòa: Bà L
Phượng Tú - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh T xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 451/2024/TLST-DS ngày 16-10-2024 về Tranh
chấp dân sự về hợp đồng uỷ quyền theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
05/2025/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 01 năm 2025 Quyết định hoãn phiên toà s
14/2025/QĐST-DS ngày 14 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trần Thanh L, sinh năm 1990; (có đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt)
Địa chỉ: số 01, hẻm số 13, đường Trần Văn Trà, ấp Giồng Tre, Bình Minh,
thành phố T, tỉnh T.
Bị đơn: Ông Vũ Thanh Q, sinh năm 1968 (có mặt)
Địa chỉ: Số 1506, đường ĐT781, ấp Ninh Thuận, xã Bàu Năng, Huyện D, tỉnh T.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Chị Phạm Thị N, sinh năm 1991; (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)
Địa chỉ: số 01, hẻm số 13, đường Trần Văn Trà, ấp Giồng Tre, Bình Minh,
thành phố T, tỉnh T.
+ Văn phòng Công chứng Dương Kim Hà; (có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt)
2
Địa chỉ: Số 460, đường 30/4, khu phố 5, phường 3, thành phố T, tỉnh T, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện 18 tháng 7 năm 2024, lời trình bày anh Trần Thanh L
trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thể hiện:
Anh L không vay tiền ông Q nhưng cho anh Long mượn đất để đảm bảo vay
tiền ông Q số tiền 1.000.000.000 đồng. Anh Long người trực tiếp vay và nhận tiền.
Vì vậy ngày 17 tháng 8 năm 2022, anh L chị N và ông Q ký hợp đồng uỷ quyền số
6111, quyển số 08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD uỷ quyền cho ông Q toàn quyền đối với
phần đất diện tích 1048,8m
2
thuộc thửa đất số 1436, tờ bản đồ số 28 toạ lạc tại ấp
Giồng Tre, Bình Minh, thành phố T, tỉnh T theo giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CV670677, số vào sổ cấp GCN:CS07055 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
T cấp ngày 08/10/2020 cho anh Trần Thanh L và chị Phạm Thị N đứng tên. Tuy
nhiên, ông Q đã b xử hình sự về hành vi cho vay lãi nặng theo Bản án số
134/2023/HS-PT ngày 30/9/2023 của Toà án nhân dân tỉnh T quyết định buộc ông Q
trả lại cho anh chị bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Anh L chị N đã
nhận được bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên giữa anh L, chị N
ông Q hợp đồng uquyền. Do đó, nay anh L khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp
đồng uquyền số 6111, quyển số 08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/8/2022 vô
hiệu do giả tạo để che giấu hợp đồng vay tài sản giữa anh Long và ông Q.
Việc anh Long vay tiền của ông Q anh chị biết nhưng không biết cụ thể do
anh Long chỉ mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhờ anh chị hợp đồng
uỷ quyền chứ anh chị không cùng anh Long vay tiền của ông Q như trình bày của
ông Q. Cũng theo Bản án anh Long nghĩa vụ nộp vào Ngân sách nhà nước số tiền
1.000.000.000 đồng nghĩa vcủa anh Long với nhà nước nên việc ông Q yêu cầu
anh Long phải nộp tiền vào Ngân sách nhà nước mới đồng ý huỷ hợp đồng uỷ quyền
là không đúng.
* Lời trình bày của ôngThanh Q trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
toà thể hiện:
Ông Q thừa nhận ký hợp đồng uỷ quyền số 6111, quyển số 08/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 17/8/2022 với anh L chị N để ông được toàn quyền đối với phần
đất diện tích 1048,8m
2
thuộc thửa đất số 1436, tờ bản đồ số 28 toạ lạc tại ấp Giồng
Tre, Bình Minh, thành phố T, tỉnh T theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CV670677, số vào sổ cấp GCN:CS07055 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp
ngày 08/10/2020 cho anh Trần Thanh L chị Phạm Thị N đứng tên. Mục đích của
việc ký hợp đồng uỷ quyền là để làm tin việc ông cho anh L, chị N anh Long vay số
tiền 1.000.000.000 đồng. Do ông Q bị xử hình sự về tội cho vay lãi nặng theo Bản
3
án số 134/2023/HS-PT ngày 30/9/2023 của Toà án nhân dân tỉnh T nên ông đã trả lại
bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh L chị N nhưng anh L, chị N
anh Long người vay tiền của ông nhưng anh chị chưa thực hiện nghĩa vụ nộp số
tiền 1.000.000.000 đồng vào Ngân sách nhà nước nên ông không đồng ý huỷ hợp đồng
uỷ quyền theo yêu cầu cầu của anh L và chị N.
* Lời trình bày của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Văn phòng công
chứng Dương Kim Hà thể hiện:
Văn phòng công chứng Dương Kim Hà đã tiếp nhận hồ công chứng hợp đồng
uỷ quyền số số 6111, quyển số 08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/8/2022 giữa anh
Trần Thanh L, chị Phạm Thị N ông Thanh Q theo đúng quy định của pháp luật
nên việc anh L yêu cầu tuyên bhợp đồng uỷ quyền hiêu Văn phòng không ý
kiến gì, đề nghị giải quyết theo quy đinh của pháp luật.
* Lời trình bày của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Phạm Thị N thể
hiện:
Chị N xác định hợp đồng ủy quyền số 6111, ngày 17/8/2022 tại Văn phòng
công chứng Dương Kim Hà. Chị N xác định không biết ông Q và cũng không vay tiền,
nhận tiền của ông Q. Hiện chị đã nhận lại bản chính giấy CNQSDĐ. Chị thống nhất
yêu cầu khởi kiện của anh L.
* Lời trình bày của người làm chứng anh Hoàng Phi Long thể hiện:
Anh Long thừa nhận có vay của ông Q số tiền 1.000.000.000 đồng, để làm tin anh
mượn giấy chứng nhận quyền sdụng đất của anh L chị N cầm cố cho ông Q
nên ngày 17/8/2022 anh L, chị N ông Q hợp đồng uỷ quyền số 6111, quyển số
08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD để ông được toàn quyền đối với phần đất diện tích
1048,8m
2
thuộc thửa đất số 1436, tờ bản đồ số 28 toạ lạc tại ấp Giồng Tre, Bình
Minh, thành phố T, tỉnh T. Tuy nhiên, do ông Q bị xhình sự về tội cho vay lãi
nặng theo Bản án số 134/2023/HS-PT ngày 30/9/2023 của Toà án nhân dân tỉnh T nên
ông Q đã trả lại bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh L chị N. Do
đó, nay anh đồng ý việc anh L yêu cầu tuyên bố hợp đồng uỷ quyền số 6111, quyển số
08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD hiệu việc anh vay tiền của ông Q không liên quan
đến anh L và chị N.
Việc ông Q yêu cầu anh phải thực hiện nghĩa vụ nộp vào Ngân sách nhà nước số
tiền 1.000.000.000 đồng mới đồng ý huỷ hợp đồng uỷ quyền không đúng anh
Long có nghĩa vụ với nhà nước không phải nghĩa vụ với ông Q.
Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
4
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ Điu 116, 117, 122, 124 B lut dân s năm 2015;
Điu 147 BLTTDS; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ca UBTVQH:
Chp nhn yêu cu khi kin ca anh Trn Thanh L đối với ông Thanh Q v
tranh chp hợp đồng u quyn. Tuyên b hợp đồng u quyn s 6111, quyển số
08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD uỷ quyền cho ông Q toàn quyền đối với phần đất diện
tích 1048,8m
2
thuộc thửa đất s1436, tbản đồ số 28 toạ lạc tại ấp Giồng Tre, xã
Bình Minh, thành phố T, tỉnh T là vô hiệu.
V án phí: Các đương sự phi chu án phí DSST theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được xem xét tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V t tng: B đơn nơi trú ti p p Ninh Thun, Bàu Năng, Huyn
D. Anh L yêu cu khi kin phát sinh t hp đồng u quyn nên căn c Điu 26,
Điu 35, Điu 39 B lut t tng dân s nên Toà án nhân dân Huyn D gii quyết v
án căn c.
[2] V ni dung v án: Anh Trn Thanh L xác định ngày 17-8-2022 anh L, ch N
ông Q hp đồng u quyn s 6111, quyn s 08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD u
quyn cho ông Q toàn quyn đối vi phn đất din tích 1048,8m
2
thuc tha đất s
1436, t bn đồ s 28 to lc ti p Ging Tre, Bình Minh, thành ph T, tnh T theo
giy chng nhn quyn s dng đất s CV670677, s vào s cp GCN:CS07055 do
S Tài nguyên Môi trường tnh T cp ngày 08/10/2020 cho anh Trn Thanh L
ch Phm Th N đứng tên. Mc đích ca vic hp đồng u quyn để anh Hoàng
Phi Long vay ca ông Q s tin 1.000.000.000 đồng. Tuy nhiên, ông Q đã b x
hình s v hành vi cho vay lãi nng theo Bn án s 134/2023/HS-PT ngày 30/9/2023
ca Toà án nhân dân tnh T buc ông Q tr li cho anh ch bn chính giy chng nhn
quyn s dng đất. Anh L ch N đã nhn đưc bn chính giy chng nhn quyn s
dng đất nhưng gia anh L, ch N ông Q hp đồng u quyn. Do đó, nay anh L
khi kin yêu cu tuyên b hp đồng u quyn s 6111, quyn s 08/2022 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 17/8/2022 hiu do gi to để che giu hp đồng vay tài sn
gia anh Long ông Q.
[2.1] Xét yêu cầu của anh L thấy rằng: Thực tế ngày 17-8-2022 anh L, chị N và
ông Q hợp đồng uỷ quyền số 6111, quyển số 08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD tại
Văn phòng công chứng Dương Kim để uỷ quyền cho ông Q toàn quyền đối với
phần đất diện tích 1048,8m
2
thuộc thửa đất số 1436, tờ bản đồ số 28 toạ lạc tại ấp
5
Giồng Tre, Bình Minh, thành phố T, tỉnh T để đảm bảo cho khoản vay
1.000.000.000 đồng giữa anh Long với ông Q. Tại Bản án hình sự sơ thẩm s
45/2023HS-ST ngày 23/6/2023 của Toà án nhân dân thành phố T Bản án hình sự
phúc thẩm số 134/2023/HS-ST ngày 30/9/2023 của Toà án nhân dân tỉnh T cũng xác
định việc anh L, chị N hợp đồng uỷ quyền cho ông Q. Do đó, căn cứ xác định
việc anh L, chị N và ông Q ký hợp đồng uỷ quyền là để che giấu hợp đồng vay tài sản
giữa anh Long và ông Q nên vô hiệu.
[2.2] Hiện anh L chị N đã nhận lại bản chính giấy CNQDĐ, không yêu cầu
giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu nên không đặt ra xem xét.
[2.3] Việc ông Q cho rằng anh Long phải thực hiện nghĩa vụ nộp vào Ngân sách
nhà nước số tiền 1.000.000.000 đồng thì ông mới đồng ý huỷ hợp đồng uỷ quyền
không căn cứ xem xét. Bởi lẽ, việc huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền không phụ thuộc
vào việc anh Long thực hiện nghĩa vụ hay không anh Long nghĩa vụ nộp tiền
vào Ngân sách nhà nước không phải thực hiện nghĩa vụ với ông Q. Mặt khác, ông Q
cho rằng ông cho 03 người anh L, chị N anh Long vay số tiền 1.000.000.000
đồng tuy nhiên anh L, chị N anh Long không thừa nhận, xác định nhân anh
Long vay. Ông Q không chứng cứ chứng minh việc anh L, chị N cùng anh Long
vay tiền của của ông.
Từ những phân tích trên cũng như các chứng cứ trong hồ vụ án sở
xác định cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh L về yêu cầu tuyên bố hợp đồng ủy
quyền số 6111, quyển số 08/2022 TP/CC-SCC-HĐGD, ngày 17/8/2022 tại Văn phòng
công chứng Dương Kim giữa anh L, chN với ông Q hiệu do giả tạo nhằm
che giấu hợp đồng vay tài sản.
[3] T nhng phân tích nêu trên chp nhận đề ngh ca Đại din Vin Kim sát
nhân dân Huyn D, tnh T.
[4] Về án phí: ông Q phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điu 116, 117, 122, 124 B lut dân s năm 2015; Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca anh Trn Thanh L đi vi ông Thanh Q
v tranh chp Hp đồng u quyn.
Tuyên b hp đồng u quyn số 6111, quyển số 08/2022 TP/CC-SCC/HĐGD
ngày 17/8/2022 đối với phần đất diện tích 1048,8m
2
thuộc thửa đất số 1436, tờ bản đồ
số 28 toạ lạc tại ấp Giồng Tre, Bình Minh, thành phố T, tỉnh T theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CV670677, số vào sổ cấp GCN:CS07055 do Sở Tài
6
nguyên và Môi trường tỉnh T cấp ngày 08/10/2020 cho anh Trần Thanh L và chị Phạm
Thị N đứng tên vô hiệu.
2. Về án phí sơ thẩm dân sự:
Ông Q phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.
Hoàn trả cho anh L số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo biên lai thu
số 0008181 ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Huyện D,
tỉnh T.
3. Án dân sự được xét xử công khai báo cho các đương squyền kháng cáo
lên Tòa án nhân dân tỉnh T trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng các
đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bn án đưc tng đạt hp l.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh T;
- VKSND tỉnh T;
- VKSND H.DMC;
- Chi cục THADS H.DMC;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án; Lê Thị Hoàng Yến
- Lưu trữ VP.
Tải về
Bản án số 17/2025/DS-ST Bản án số 17/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/DS-ST Bản án số 17/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất