Bản án số 40/2024/DS-ST ngày 18/07/2024 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2024/DS-ST ngày 18/07/2024 của TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Tp. Phan Rang-Tháp Chàm (TAND tỉnh Ninh Thuận)
Số hiệu: 40/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông La Văn C tranh chấp về thừa kế tài sản với ông La Văn Nh
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TP. PHAN RANG - THÁP CHÀM
TỈNH NINH THUẬN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 40/2024/DS-ST
Ngày 18-7-2024
V/v tranh chấp về thừa kế tài sản.
NHÂN DANH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN RANG - THÁP CHÀM,
TỈNH NINH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Bình và ông Lê Huỳnh Sinh
- Thư phiên tòa: Đỗ Thị Ánh Thư Tòa án nhân dân thành phPhan Rang
- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh
Thuận tham gia phiên tòa:Nguyễn Thị Như Y - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - T,
tỉnh Ninh Thuận xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 164/2022/TLST- DS
ngày 20 tháng 7 năm 2022 vviệc “Tranh chấp chia thừa kế tài sản” theo quyết định đưa
vụ án ra xét xsố 30/2024/QĐXXST-DS ngày 09/5/2024 và quyết định hoãn phiên toà số
42/2024/QĐST-DS ngày 28/6/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông La Văn C, sinh năm 1957.
Nơi cư trú: Khu phố H, phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận (vắng mặt).
Đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Phan Thị Phương T, sinh năm 1992
(Theo Văn bản uỷ quyền số 81 ngày 20/7/2022) (có mặt).
Nơi trú: thương mại 11-10, Khu đô thị Đ, phường M, thành phố P - T, tỉnh
Ninh Thuận.
- Bị đơn: Ông La Văn N, sinh năm 1969.
Nơi cư trú: Khu phố H, phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận (có mặt).
Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. La Thị C1, sinh năm 1973 (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Nơi cư trú: Khu phố I, phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
2. La Thị L, sinh năm 1979 (có mặt).
Nơi cư trú: Khu phố G, phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
2
3. Trương Thị T1, sinh năm 1970 (có mặt).
Nơi cư trú: Khu phố H, phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
4. Ủy ban nhân dân phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Quang V Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường M.
Người đại diện theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường M: Ông
Văn C2, sinh năm 1983 (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
Nơi cư trú: Khu phố B, phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12/7/2022 trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn bà Phan Thị Phương T trình bày:
Vợ chồng cụ La C3 (sinh năm 1937, chết năm 2012) và cụ Thị S (sinh năm 1937,
chết năm 2020) 04 người con ruột gồm: Ông La Văn C, sinh năm: 1957, ông La Văn
N, sinh năm: 1969, La Thị C1, sinh năm: 1973, La Thị L1, sinh năm: 1979. Ngoài
04 người con ruột thì cụ La C3 cụ Thị S không con nuôi, không con riêng.
Cha mẹ của cụ C3, cụ S đã chết từ lâu.
Quá trình chung sống, cụ C3, cụ S tạo lập được tài sản là 01 căn nhà cấp 4 trên
thửa đất số 66, tờ bản đồ số 29 lập năm 2013, diện tích 207,6 m
2
, tọa lạc tại khu phố H,
phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận. Vị trí tứ cận như sau: Đông giáp nhà
Nguyễn Thị T2; Tây giáp nhà ông Nguyễn L2; Bắc giáp nhà ông Nguyễn B (Em); Nam
giáp bờ kè. Cụ C3, cụ S chết đều không để lại di chúc, nhà và đất hiện nay ông La Văn N
là người đang quản lý, sử dụng.
Trước đây, ông La Văn N ở chung nvới cụ C3 cụ S. Tuy nhiên, do tính cách
không hoà hợp, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên vào ngày 20/7/2006, cụ C3 cụ S
đã lập giấy giao kèo (có chữ ký của các thành viên trong gia đình, xác nhận của Ủy ban
nhân dân phường M) với nội dung: Vợ chồng đồng ưng thuận cho con trai tôi tên La Văn
N, sinh năm 1969 với số tiền là: 10.000.000 (Mười triệu đồng chẵn) để vợ chồng nó ra ở
riêng”. Ông La Văn N cũng xác nhận như sau: Tôi La Văn N, con trai tôi xin
chấp nhận theo lời của cha mẹ tôi để nhận số tiền trên. Tôi không được quyền khiếu nại
đòi hỏi một vật gì của căn nhà của cha mẹ tôi đã tạo lập. Tất cả các anh chị em đồng
nhất trí giao căn nhà nói trên cho cha mẹ tôi toàn quyền sử dụng”. Sau khi ra ở riêng một
thời gian thì cuộc sống ông N gặp khó khăn, gia đình ông N không chỗ ở. thương
3
con, thương cháu nên ông La Văn C là anh cả đã gọi gia đình ông N về sống chung với cụ
C3, cụ S để con cháu có chỗ ăn, chỗ ở, chỗ học.
Tuy nhiên, sau khi cụ S mất, ông N đã có hành vi cản trở, không cho anh chị em đến
nhà từ đường để hương khói cho cha mẹ. Vụ việc đã được Ủy ban nhân dân phường M tổ
chức hòa giải vào ngày 01/6/2022 nhưng không thành.
Nhận thấy đây tài sản của cha mẹ để lại, hơn nữa đây là nhà từ đường sử dụng vào
mục đích thờ cúng. Vậy nên việc ông N hành vi cản trở, không cho các anh chị em đến
nhà để hương khói cho cha mẹ hành vi không phù hợp với đạo đức hội trái vi
quy định của pháp luật.
Ông La Văn C khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết:
1. ng nhận ngôi nhà cấp 4 nằm trên đất diện tích đất 207,6m
2
thuộc thửa đất
số 66, tờ bản đồ số 29 năm 2013 tọa lạc tại Khu phố H, phường M TP . - T là di sản của
vợ chồng ông La C3 và bà Lê Thị S chết để lại.
Chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với khối tài sản trên cho các đồng thừa kế gồm:
La Văn C, La Văn N, La Thị C1, La Thị L.
2. Theo nguyện vọng của ông C cùng hai em gái La Thị C1 La Thị L mong
muốn sử dụng ngôi nhà này làm nhà từ đường, sử dụng chung vào mục đích thờ cúng ông
bà, cha, mẹ nên yêu cầu Toà án công nhận phần di sản nhà và đất thuộc thửa đất số 66,
tờ bản đồ số 29 năm 2013 tọa lạc tại khu phố H, phường M thành phố P - T các ông
C, C, L3 được hưởng sau khi chia thừa kế thuộc quyền sử dụng chung của các đồng
thừa kế gồm: La Văn C, La Thị C1, La Thị L.
Ngày 23/10/2023, ông La Văn C đơn xin được thay đổi yêu cu khi kin ca
mình. C th như sau: Yêu cầu Toà án chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với tài sản là
căn nhà cấp 4 thuộc thửa đất số 66, Tờ bản đồ số 29 lập năm 2013, diện tích 140,5m
2
, tọa
lạc tại khu phố H, phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận cho các đồng thừa kế
gồm: La Văn C, La Văn N, La Thị C1, La Thị L.
Hiện nay, gia đình ông La Văn N không có chỗ ở nào khác nên ông C yêu cầu nhận
kỷ phần thừa kế bằng giá trị. Giá trị kỷ phần thừa kế ông C được hưởng ông cho bà La Th
L.
- Tại phiên toà bị đơn ông La Văn N trình bày:
Ông N xác nhận nội dung trình bày về quan hệ nhân thân như ông C trình bày đúng.
4
Ông N xác nhận căn nhà cấp 4 thuộc thửa đất số 66, tờ bản đồ số 29 lập năm 2013,
diện tích 140,5m
2
, tọa lạc tại khu phố H, phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận
nguồn gốc do cha mẹ ông là cụ La C3 cụ Lê Thị S để lại như ông C trình bày là đúng.
Ông N không đồng ý với yêu cầu khởi kiện chia thừa kế của ông La Văn C, hiện nay
gia đình ông không chỗ nào khác, nếu sau này ông N bán nhà, đất của cụ La C3
cụ Lê Thị S thì ông sẽ chia đều cho bốn người.
Trong quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi nghĩa vụ liên quan La
Thị C1 có văn bản trình bày:
La Thị C1 đồng ý với nội dung tại bản trình bày ý kiến của phía nguyên đơn ông
La Văn C ngày 09/4/2024, cụ thể:
đng ý vi yêu cu khi kin của nguyên đơn v vic chia di sn tha kế theo
pháp luật đối vi khi tài sản căn ncp 4 gn lin vi thửa đất s 66, T bản đ s 29
lập năm 2013, din tích 140,5 m², ta lc ti khu ph H, phường M, thành ph P - T, tnh
Ninh Thun ngun gc do cha m là c La C3, c Lê Th S chết để li cho các đồng
tha kế gm: La Văn C, La Văn N, La Th C1, La Th L.
yêu cầu được nhn k phn tha kế bng giá tr, giá trị kỷ phần thừa kế C1
được hưởng bà cho bà La Thị L.
Tại phiên toà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà La Thị L trình bày:
đồng ý với nội dung trình bày của nguyên đơn về quan hệ nhân thân tài sản
cha mẹ chết để lại. L đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu Toà án
chia di sản thừa kế theo pháp luật đối với tài sản nhà và đất thuộc thửa đất số 66, tờ bản
đồ số 29 lập năm 2013, diện tích 140,5m², tọa lạc tại khu phố H, phường M, thành phố P
- T, tỉnh Ninh Thuận cho các đồng thừa kế gồm: La Văn C, La Văn N, La Thị C1, La Thị
L. Bà xin nhận kỷ phần được hưởng bằng giá trị, bà đồng ý nhận kỷ phần thừa kế mà ông
La Văn CLa Thị C1 cho bà.
Tại phiên toà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Trương Thị T1 trình bày:
T1 vợ của bđơn ông La Văn Nhân N, đồng ý với nội dung trình bày và ý
kiến của ông N đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không ý kiến bổ sung
thêm.
Người đại diện theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường M: Ông Văn
C2 có văn bản trình bày:
5
Theo bản đồ 299/TTg năm 1987 thuộc thửa đất số 756, đất T, tờ bản đồ PL2, không
thể hiện diện tích.
Theo bản đồ địa chính năm 1998 thuộc thửa đất số 217, tờ bản đồ số 5c, diện tích
137m
2
đất có nhà ở tên ông La C3.
Theo bản đồ địa chính năm 2013 thuộc thửa đất số 66, tbản đồ số 29, diện tích
207,6m
2
, đất có nhà ở tên bà Lê Thị S.
Căn cứ bản đồ năm 2013 tăng 68,9m
2
so với bản đồ năm 1998. Phần diện tích tăng
thêm do lấn chiếm đề nghị gia đình ông La Văn N phải trả cho Ủy ban nhân dân phường
M phần diện tích đất đã lấn chiếm.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm, cụ thể như sau:
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố
tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật ttụng của đương sự: Nguyên đơn, bđơn, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét x căn
cứ vào Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 262 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điu 613, 614, khoản 1 Điều 623, 649, 650, 651 B lut Dân sự; Chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc chia tài thừa kế là quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất. Ông La Văn N được quyền sử dụng diện tích 140,5 m² đất thuộc Thửa đất s
66, t bản đồ địa chính s 29, khu ph H, phường M.
Phân chia di sản thừa kế 04 phần bằng nhau, mỗi phần gtrị 788.310.000
đồng/4 = 197.077.500 đồng. Ông C, ông N, C1, L mỗi người được hưởng 1 phần
bằng giá trị.
Công nhận sự tự nguyện của ông La Văn CLa Thị C1 về việc cho bà La Thị
L kỷ phần thừa kế mà ông C, bà C1 được hưởng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Lời
trình bày và kết quả tranh tụng của đương sự Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng.
[1] Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Hội đồng xét
6
xử xác định quan hệ pháp luật “Tranh chấp về thừa kế tài sản;” theo khoản 5 Điều 26 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn trú tại: Khu phố H, phường M, thành phố P - T, tỉnh
Ninh Thuận. Căn cứ khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự v
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Rang - T, tỉnh Ninh
Thuận.
[2] Về việc vắng mặt của người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Người quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan La Thị C1, ông Văn C2 (đại diện theo uquyền của Ủy
ban nhân dân phường M) đơn xin xét xử vắng mặt; Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt C1, ông C2 theo quy định của
pháp luật.
Về nội dung vụ án:
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ các tài liệu chứng cứ do các bên đương sự cung cấp và các tài liệu chứng cứ
do Toà án thu thập có căn cứ để xác định:
Cụ La C3 (sinh năm 1937, chết năm 2012), cụ Lê Thị S (sinh năm 1937, chết năm
2020), đều không để lại di chúc. Di sản các cụ để lại thửa đất số 66 (tách từ thửa số 10),
tờ bản đđịa chính số 29, thuộc phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận diện tích
đất 140,5m
2
; Ncấp 4B diện tích 38,59m
2
, nhà cấp 4B diện tích 23,54m
2
; Sân trước nhà
34,79m
2
; Nền lát gạch men 7,85m
2
; Nền láng xi măng 5,23m
2
; Mái che nhà lớn 34,79m
2
;
Mái che nhà nhỏ 18,80m
2
; Nhà vệ sinh 1: 4,08m
2
; Nhà vệ sinh 2: 4,84m
2
; 01 cây dừa (loại
C); Nguyên đơn, bị đơn và người liên quan bà La Thị C1, La Thị L đều thống nhất đây
là di sản do cha mẹ là cụ La C3 và cụ Lê Thị S chết để lại.
Theo đơn khởi kiện ngày 12/7/2022, nguyên đơn ông La Văn C trình bày diện tích
đất mà cụ La C3 và cụ Lê Thị S để lại thửa đất số 66, tờ bản đồ số 29 lập năm 2013, diện
tích 207,6 m
2
, tọa lạc tại khu phố H, phường M, TP . - T, tỉnh Ninh Thuận. Tuy nhiên, căn
cứ vào hsơ địa chính mà Ủy ban nhân dân phường M cung cấp và nội dung xác minh tại
Ủy ban nhân dân phường M ngày 20/7/2023 “Thửa đất số 66, tờ bản đồ địa chính số 29
khu phố H, phường M nguồn gốc do ông La C3 và Thị S tạo lập sử dụng làm nhà
từ trước năm 1993 sử dụng đến nay. Theo bản đồ đoạ chính năm 1998 thuộc thửa đất
số 217, diện tích 137m
2
, đất đô thị do ông La C3 đứng tên chủ sử dụng. Theo sổ mục
năm 1998, thửa đất có diện tích 137m
2
nhưng theo trích lục địa chính phục vụ cho việc t
xử số 6046/VPĐKĐĐNT-CNPRTC ngày 28/11/2022 thì thửa đất diện tích 205,9m
2
,
việc diện tích đất tăng lên so với bản đồ năm 1998 là do lấn chiếm đất hoang do nhà nước
7
quản lý về cạnh hướng nam của thửa đất. Thời điểm lấn chiếm sau năm 1998 đến trước
ngày 01/7/2014. Phần diện tích đất lấn chiếm thêm theo quy hoạch chỉnh trang đô thị
phường M được phê duyệt năm 2006 thì không thuộc đất chỉnh trang đô thị”(Bút lục
67)
Theo kết quả đo đạc lần 2 ngày 20/3/2024, phần diện tích thửa số 66 (tách từ thửa
số 10) tờ bản đồ số 29, thuộc phường M, TP . - T, tỉnh Ninh Thuận có diện tích 140,5m
2
.
Các đương sự trong vụ án: Ông La Văn C, bà La Thị C1, bà La Thị L4 cũng đề nghị T
án lấy kết quả đo đạc lần 2 ngày 20/3/2024 với diện tích đất 140,5m
2
để giải quyết tranh
chấp. Hội đồng xét xử căn cứ để xác định phần diện tích đất tăng lên từ 137m
2
lên
140,5m
2
là sai số về đo đạc, do vậy xác định diện tích đất là di sản do cụ La C3, cụ Lê S
chết để lại là 140,5m
2
để giải quyết phân chia thừa kế là có căn cứ.
[4] Về thời điểm mở thừa kế: Thời điểm mở thừa kế thời điểm người tài sản
chết. Cụ La C3, sinh năm 1937, chết ngày 05/6/2012, cụ Lê Thị S, sinh năm 1937, chết
ngày 26/01/2020. Thời điểm mở thừa kế của cụ L4 Cất ngày 05/6/2012, thời điểm mở thừa
kế của cụ Lê Thị S ngày 26/01/2020. Theo khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự thời hiệu để
người thừa kế yêu cầu chia di sản 30 năm đối với bất động sản. Do vậy, nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu chia di sản của cụ La C3 và cụ Lê Thị S chết để lại còn thời hiệu.
[5] Về diện hàng thừa kế: Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án theo
lời khai thống nhất của các đương sự thì cụ La C3, cụ Lê Thị S 04 người con ruột: Ông
La Văn C, ông La Văn N, bà La Thị C1, bà La Thị La . Ngoài ra, cụ La C3 cụ Lê Thị
S không con nuôi, không con riêng. Cha mẹ của cụ C3, cụ S đã chết từ lâu. Cụ La
C3, cụ Lê Thị S chết không để lại di chúc, căn cứ Điều 613, 649, 650 và 651 Bộ luật Dân
sự 2015, hàng thừa kế thnhất của cụ La C3, cụ Thị S 04 người: Ông La Văn C,
ông La Văn N, bà La Thị C1, bà La Thị La .
[6] Về giá trị di sản do cụ C3, cụ S chết để lại: Căn cứ Chứng thư thẩm định giá số
A019.0424/CT-SAG ngày 02/5/2024 của Công ty trách nhiệm hữu hạn T3 xác định diện
tích đất 140,5m
2
x 14.217.039 đồng = 592.493.980 đồng; Nhà cấp 4B diện tích 38,59m
2
x
4.000.000 đồng/m
2
x 65% = 100.327.500 đồng; Nhà cấp 4B diện tích 23,54m
2
x 4.000.000
đồng/m
2
x 65% = 61.214.400 đồng; Sân trước nhà 34,79m
2
x 296.000 đồng x 60% =
6.178.260 đồng; Nền lát gạch men 7,85m
2
x 296.000 đồng/m
2
x 60% = 1.393.805 đồng;
Nền láng xi măng 5,23m
2
x 177.000 x 60% = 555.638 đồng; Mái che nhà lớn 34,79m
2
x
741.000 đồng/m
2
x 60% = 15.466.523 đồng; Mái che nhà nhỏ 18,80m
2
x 347.000 đồng/m
2
x 60% = 3.914.681 đồng; Nhà vệ sinh 1: 4,08m
2
x 872.000 đồng/m
2
x 60% = 2.134.656
đồng; Nvsinh 2: 4,84m
2
x 872.000 đồng/m
2
x 60% = 2.351.242 đồng; 01 cây dừa (loại
8
C) 2.100.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản là di sản của cụ La C3, cụ Lê Thị S để lại là 788.310.000 đồng
(B1 trăm tám mươi tám triệu ba trăm mười nghìn đồng) (Bút lục 138)
Tại phiên tthẩm các bên đương skhông ai ý kiến đối với kết quả tài sản
đã định giá nêu trên đề nghị Hội đồng xét xử lấy kết quả định giá này để làm căn cứ
giải quyết tranh chấp thừa kế.
Cụ La C3, cụ Thị S chết không để lại di chúc, hàng thừa kế thứ nhất cụ C3 cụ
S có 04 người, phần giá trị di sản của cụ La C3, cụ Lê Thị S được chia theo pháp luật, k
phần thừa kế mỗi người được hưởng là 788.310.000 đồng/4 (kỷ phần thừa kế) =
197.077.500 đồng/1 kphần (Một trăm chín mươi bảy triệu không trăm bảy mươi bảy
nghìn năm trăm đồng). Ông La Văn C bà La Thị C1 xin nhượng lại kỷ phần họ
được hưởng cho bà La Thị L. Bà L ng đồng ý nhận nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự
nguyện này. Như vậy, bà La Thị L được nhận 03 kphần thừa kế (197.077.500 đồng/1 kỷ
phần x 3) = 591.232.500 đồng.
Hiện nay, ông La Văn N gia đình ông N gồm 09 nhân khẩu, ngoài căn nhà
hiện đang tranh chấp hộ ông La Văn N cũng không có chỗ ở nào khác. Các đồng thừa kế
khác ông la Văn C4, La Thị C1, La Thị L cũng đồng ý để cho ông N được nhận nhà
ông N có nghĩa vụ hoàn trả lại giá trị tương ứng với kỷ phần thừa kế mà ông C4, C1
L4 được nhận. Ông La Văn N không yêu cầu tính công sức đóng trong việc quản lý
giữ gìn tài sản di sản thừa kế. Mặc khác, ngày 20/7/2006, cụ C3 cụ S đã lập giấy giao
kèo với nội dung: Vợ chồng đồng ưng thuận cho con trai tôi tên La Văn N, sinh năm 1969
với số tiền là: 10.000.000 (Mười triệu đồng chẵn) để vợ chồng ra riêng”. Ông La
Văn N ng có xác nhận như sau: Tôi là La Văn N, là con trai tôi xin chấp nhận theo lời
của cha mẹ tôi để nhận số tiền trên. Tôi không được quyền khiếu nại và đòi hỏi một vật
của căn nhà của cha mẹ tôi đã tạo lập. Tất cả các anh chị em đồng nhất trí giao căn nhà
nói trên cho cha mẹ tôi toàn quyền sử dụng”. Tuy nhiên, nguyên đơn ông La Văn C, những
người liên quan La Thị C1, La Thị L không ý kiến về vấn đề này đề nghị
chia thừa kế cho 04 người ngang phần bằng nhau. Đây là sự tự nguyện của các đương sự
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phợp với những nhận định nêu trên nên
được chấp nhận.
[8] Vchi phí đo đạc, định giá xem xét thẩm định tại chỗ 7.000.000 đồng,
nguyên đơn đồng ý chịu các chi phí này, nguyên đơn đã nộp đủ.
9
[9] Về án phí:
Ông La Văn N phải chịu 9.853.875 đồng (Chín triệu tám trăm năm mươi ba nghìn
tám trăm bảy mươi lăm đồng) án phí dân sự thẩm, cách tính (197.077.500 đồng đồng/1
kỷ phần x 5%).
La Thị L phải chịu 19.707.750 đồng (Mười chín triệu bảy trăm lẻ bảy nghìn bảy
trăm năm mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm, cách tính (394.155.000 đồng đồng/1 kỷ phần
x 5%). Đối với kỷ phần bà L được ông C cho ông C là người cao tuổi và có đơn xin miễn
án phí nên được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm. Bà La Thị l không phải chịu án phí
đối với phần ông C cho.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
1 Điều 228, Điều 271, 273, của Bộ luật tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 611, Điều 612, Điều 613, Điều 614, Điều 623, Điều 649, Điều 650,
Điều 651và Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015.
Căn cứ Điều 188 của Luật đất đai 2013.
Căn cứ Điều 12, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông La Văn C.
3. Chia thừa kế theo pháp luật di sản do cụ La C3, cụ Lê Thị S chết để lại:
Giao cho ông La Văn N được quyền sử dụng thửa
đất số 66 (tách từ thửa số 10), tờ
bản đồ địa chính số 29, thuộc phường M, thành phố P - T, tỉnh Ninh Thuận diện tích
140,5m
2
; Thửa đất có vị trí tcận: Hướng Đông giáp thửa số 69, hướng Tây giáp thửa 67;
hướng Nam phần đất ông N đang sử dụng thuộc đất mương do nhà nước quản lý, hướng
Bắc giáp đường đi. Ông La Văn N được quyền sở hữu các tài sản trên đất gồm: Nhà cấp
4B (nhà lớn) diện tích 38,59m
2
; Nhà cấp 4B (nhà nhỏ) diện tích 23,54m
2
; Sân trước nhà
34,79m
2
; Nền lát gạch men 7,85m
2
; Nền láng xi măng 5,23m
2
; Mái che nhà lớn 34,79m
2
;
Mái che nhà nhỏ 18,80m
2
; Nhà vệ sinh 1: 4,08m
2
; Nhà vệ sinh 2: 4,84m
2
; 01 cây dừa (loại
C).
10
Chấp nhận sự tự nguyện của ông La Văn C, La Thị C1 cho bà L4 Thì Là kỷ phần
thừa kế mà ông C, bà C1 được hưởng.
Ông La Văn N nghĩa vụ thanh toán cho La Thị L số tiền 591.232.500 đồng
(Năm trăm chín mươi mốt triệu hai trăm ba mươi hai nghìn năm trăm đồng).
4. Về chi phí đo đạc, định giá, xem xét thẩm định tại chỗ 7.000.000 đồng (Bảy
triệu đồng). Nguyên đơn ông La Văn C đồng ý chịu toàn bộ chi phí đo đạc, định giá, ông
La Văn C đã nộp đủ.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi hành
án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành
án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên còn phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật Dân sự.
4. Về án phí:
- Ông La Văn N phải chịu 9.853.875 đồng (Chín triệu tám trăm năm mươi ba nghìn
tám trăm bảy mươi lăm đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- La Thị L phải chịu 19.707.750 đồng (Mười chín triệu bảy trăm lbảy nghìn bảy
trăm năm mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Án xử công khai nguyên đơn, bị đơn, người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà
La Thị L mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án 18/7/2024. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan La Thị C1, ông Văn C2
vắng mặt tại phiên toà được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 kể từ ngày bản án được
tống đạt hợp lệ.
(Đính kèm Bản án trích lục số 1040/VPĐKĐĐNT-CNPRTC ngày 01/4/2024 của
Văn phòng Đ Chi nhánh P - T).
11
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Thuận;
- VKSND TP. PR-TC;
- Chi cục THADS TP. PR-TC;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Hùng
12
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Trần Văn Bình Nguyễn Thị Minh Trâm
Tải về
Bản án số 40/2024/DS-ST Bản án số 40/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2024/DS-ST Bản án số 40/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất