Bản án số 317/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 317/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 317/2024/DS-PT ngày 25/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 317/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Quốc K có bố là Nguyễn Đại B1 (chết năm 2012) và mẹ Từ Thị G (chết năm 2021). Ông B1, bà G có 7 người con là
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
Bản án số: 317/2024/DS-PT
Ngày: 25 - 11 - 2024
V/v: “Tranh chấp chia di sản
thừa kế
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Tuyết.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Ngọc Sâm.
Bà Nguyễn Thị My My.
- Thư ký phiên tòa: Ông Hoàng Văn Việt - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: - Đại
diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Thị Bích
Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét x
phúc thẩm công khai vụ án dân sphúc thẩm thụ số 250/2024/TLPT DS ngày
07 tháng 10 năm 2024, về việc: “Tranh chấp chia di sản thừa kế”.
Do Bản án dân sự thẩm số 20/2024/DS-ST ngày 02/7/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 268/2024/QĐ-PT ngày
22/10/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quốc K;
Địa chỉ: Thôn B, xã B, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền:Đinh Thị L;
Địa chỉ: Số H H, Phường T, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk (có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Nguyễn Đình
B - (vắng mặt).
Địa chỉ: Số H H, Phường T, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đại K1 và bà Nguyễn Thị L1 (có mặt).
Địa chỉ: Thôn B, xã B, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị L2; (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện T, tỉnh Đồng Nai.
2. Bà Nguyễn Thị L3; (có mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã B, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
3. Ông Nguyễn Đại K2; (vắng mặt)
2
Địa chỉ: Thôn B, xã B, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
4. Bà Nguyễn Thị L4; (có mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã B, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
5. Ông Nguyễn Đại L5; (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã B, TX B, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của L2, L3, ông K2, bà L4, ông L5:
Đinh Thị L; (có mặt)
Địa chỉ: Số H H, phường T, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.
Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Nguyễn Quốc K.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn
Quốc K trình bày:
Ông Nguyễn Quốc K bố Nguyễn Đại B1 (chết năm 2012) và mẹ Từ Thị
G (chết năm 2021). Ông B1, G 7 người con là: Nguyễn Quốc K, Nguyển Đại
K3, Nguyễn Thị L2, Nguyễn Thị L3, Nguyễn Đại L5, Nguyễn Đại K2, Nguyễn Thị
L4.
Trước khi chết ông B1, G tài sản là 01 thửa đất diện tích 2.279,6 m
2
, tại
thửa 134, tờ bản đồ 87, trên đất khoảng 200 cây phê, đất đã được cấp giấy
CNQSD đất, ông B1, bà G chết không để lại di chúc. Sau khi ông B1, bà G chết thì
vợ chồng ông K3, bà L1 tự ý sang tên giấy CNQSD đất, không được sự đồng ý của
tất cả anh, chị em trong gia đình được Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ cấp
giấy CNQSD đất số MD 079710 cấp ngày 14/9/2023 cho ông Nguyễn Đại K1
Nguyễn Thị L1.
Nay ông K yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản thừa kế đất nói trên,
đồng thời đnghị hủy Hợp đồng tặng cho quyền sdụng đất do ông Nguyễn Đại
B1, Từ Thị G ông Nguyễn Đại K1, Nguyễn Thị L1 kết ngày
11/01/2012 hủy giấy CNQSD đất sMD 079710 cấp ngày 14/9/2023 cho ông
Nguyễn Đại K1 và bà Nguyễn Thị L1.
Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Đại K1 trình bày:
Bố mẹ ông là ông B1 (chết ngày 23/02/2012), bà G (chết ngày 09/6/2021) có 7
người con, ông K1 con thứ 3. Do ông B1, G tuổi già sức yếu, nên năm 2008
ông K1, L1 đưa ông B1, G về nuôi dưỡng, chăm sóc. Ông B1, G thửa
đất số 67, tờ bản đồ số 05,diện tích 3.945 m
2
(nay là thửa đất 134, tờ bản đồ 87).
Ngày 11/01/2012 ông Nguyễn Đại B1, Từ Thị G làm Hợp đồng tặng cho
ông K1, L1 thửa đất này. Sau khi tặng cho ông B1 đi làm thủ tục sang tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 29/02/2012 được UBND thị B cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sBE 449271 mang tên ông Nguyễn Đại K1
Nguyễn Thị L1.
Đến năm 2023, ông K1, L1 cắt cho anh Nguyễn Đại L5 (là em ông K1)
một phần diện tích trong diện tích 3.945 m
2
. Sau đó ông K1, L1 anh L5 đi
làm thủ tục tách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất còn lại của
ông K1, L1 2.279,6 m
2
, tại thửa 134, tờ bản đồ 87 được Văn phòng đăng
ký đất đai tỉnh Đăk Lăk cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số MD 079710 cấp
3
ngày 14/9/2023 cho ông Nguyễn Đại K1 Nguyễn Thị L1. Nhưng nay ông K
các anh chị em yêu cầu chia tài sản thừa kế đất này, ông K1, L1 không
đồng ý. Ông K1, bà L1 không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông K.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
L2, L3, ông K2, L4 trình bày: Ông B1, G bố mẹ bà L2, L3,
ông K2, L4, ông B1, G tổng cộng 7 người con. Trước khi chết ông B1,
G để lại tài sản 01 thửa đất diện tích 2.279,6 m
2
, tại thửa 134, tờ bản đồ 87, trên
đất có khoản 200 cây cà phê, không để lại di chúc. Sau khi ông B1, bà G chết thì vợ
chồng ông K1, L1 tự ý sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không
được sự đồng ý của tất cả anh, chị em trong gia đình được Văn phòng đăng
đất đai tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số MD 079710 cấp ngày
14/9/2023 cho ông Nguyễn Đại K1, bà Nguyễn Thị L1.
Việc ông K1, L1 tự ý sang tên các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các
anh chị em trong gia đình không hề hay biết. Nay ông K khởi kiện yêu cầu chia tài
sản này, bà L2, bà L3, ông K2, bà L4 đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông K và bà
L2, L3, ông K2, L4 cũng yêu cầu chia đều tài sản này cho 7 người con, mỗi
người một phần.
Ông Nguyễn Đại L5 trình bày: Bố mẹ ông ông B1 (chết năm 2012), G
(chết năm 2021) 7 người con là: Nguyễn Quốc K, Nguyển Đại K3, Nguyễn Thị
L2, Nguyễn Thị L3, Nguyễn Đại L5, Nguyễn Đại K2, Nguyễn Thị L4. Ông B1,
G thửa đất số 67, tờ bản đồ số 05, diện tích 3.945 m
2
, sau khi ông B1 chết thì vợ
chồng ông K3, L1 canh tác, sử dụng diện tích đất này. Đến cuối năm 2022 ông
K3, L1 cắt cho ông L5 06 m ngang, dài 30 m (một phần diện tích trong tổng
diện tích 3.945 m
2
), diện tích đất còn lại của ông K3, bà L1 2.279,6 m
2
, tại thửa
134, tờ bản đồ 87 và được Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đăk Lăk cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số MD 079710 cấp ngày 14/9/2023 cho ông Nguyễn Đại
K1 và bà Nguyễn Thị L1.
Nay ông K và các anh chị em yêu cầu chia tài sản đối với diện tích 2.279,6 m2
đất này, ông L5 không có ý kiến gì. Vì ông L5 đã được ông K1, bà L1 chia cho một
phần diện tích đất là 06 m ngang, dài 30 m (một phần diện tích trong tổng diện tích
3.945 m2 mà bố mẹ là ông B1, bà G để lại).
Tại Bản án n s thẩm số: 20/2024/DS-ST ngày 02/7/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk, đã quyết định:
1. Về điều luật áp dụng:
Căn cứ vào các Điều 612, Điều 613, Điều 623, Điều 649, Điều 651 Bộ luật
dân sự; điểm c khoản 1 Điều 100 Luật đất đai.
Áp dụng nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Về nội dung:
Tuyên xử: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc K.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí tuyên quyền kháng cáo
và quyền yêu cầu thi hành án cho các đương sự theo quy định pháp luật.
4
Sau khi xét xthẩm, ngày 02/7/2024, nguyên đơn ông Nguyễn Quốc K
đơn kháng cáo toàn bộ Bản án sơ thẩm.
Tại phiên tngười đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên nội
dung kháng o. Bị đơn đề nghị không chấp nhận đơn kháng cáo, đơn khởi kiên
của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Đắk Lắk phát biểu ý kiến:
- V th tc t tng: Thm phán và Hội đồng xét x đã chấp hành đúng các
quy định ca B lut t tng dân sự. Các đương sự đã tuân th đầy đủ và thc hin
đúng quy định ca B lut t tng dân s.
- V nội dung: Qua phân tích đánh giá các chng c, tài liệu được thu thp có
trong h sơ vụ án, kết qu tranh lun tại phiên tòa, Đại din Vin kiểm sát đề ngh
Hội đồng xét x: Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut t tng dân s: Không chp
nhn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyn Quc K; Gi nguyên bản án sơ thẩm
s: 20/2024/DS-ST ngày 02/7/2024 ca Tòa án nhân dân th xã Buôn H, tỉnh Đắk
Lk.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
cứ, lời trình bày của các đương sự ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử
nhận định như sau:
[1]. V th tc t tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyn Quc K
làm trong hn lut định và thuộc trường hợp được min np tin tm ng án phí
phúc thẩm nên được xem xét, gii quyết theo trình t phúc thm.
[2]. Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Quốc K, Hội đồng xét xử
thấy rằng:
Ông Nguyễn Đại B1 (chết ngày 23/02/2012) bà Từ Thị G (chết ngày
09/6/2021). Ông B1, G 07 người con là: Nguyễn Quốc K, Nguyển Đại K3,
Nguyễn Thị L2, Nguyễn Thị L3, Nguyễn Đại L5, Nguyễn Đại K2, Nguyễn Thị L4.
Khi còn sống ông B1, bà G có tài sản là thửa đất số 67, tờ bản đồ số 05 (nay là
thửa 134, tờ bản đồ 87), diện tích 3.945 m
2
được UBND huyện K cấp giấy CNQSD
đất số AC 476084 cấp ngày 05/8/2005 cho hộ ông Nguyễn Đại B1 (Tại thời điểm
cấp giấy CNQSD đất chỉ ông B1, G sinh sống trên thửa đất, các người con
của ông B1, bà G đều đã có gia đình riêng và không thuộc thành viên trong hộ gia
đình. Hơn nữa, ông K lập gia đình và ra ở riêng từ năm 1986).
Năm 2008, ông B1, bà G già yếu, đau ốm nên ông Nguyễn Đại K1, bà Nguyễn
Thị L1 là con trai đón về chăm sóc nuôi dưỡng. Khi còn sống, ngày 11/01/2012
ông B1, bà G đã tự nguyện tặng cho toàn bộ tài sản là quyền sử dụng đất là thửa đất
số 67, tờ bản đồ số 05, diện tích 3.945 m
2
cho vchồng ông Nguyễn Đại K1,
Nguyễn Thị L1. Hợp đồng tặng cho được công chứng tại Văn phòng C tỉnh Đăk
Lăk. Ngày 29/02/2012, ông K1, L1 đã được cấp giấy CNQSD đất đối với thửa
5
đất trên. Sau đó, ông K1, L1 sinh sống cùng G cho tặng cho đến khi G
chết (năm 2021).
Sau khi được tặng cho đất từ năm 2012 ông K1, bà L1 canh tác, sử dụng ổn
định cho đến khi G chết (năm 2021) G cũng không ý kiến hoặc văn bản
nào thể hiện sự thay đổi ý chí thay thế hợp đồng tặng cho tài sản đã ký kết trước đó.
Quá trình sdụng đất cho đến nay các con ông B1, G cũng không ai có ý
kiến gì.
Ngày 11/7/2023, ông K1, L1 làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sự dụng
đất (nhưng thực tế là cho lại) một phần diện tích đất là 215 m
2
cho ông Nguyễn Đại
L5 (ông L5 em ông K1), hợp đồng chuyển nhượng được công chứng tại Văn
phòng C1. Diện tích còn lại 2.279,6 m
2
, tại thửa 134, tờ bản đồ 87, ngày 14/9/202,
ông Nguyễn Đại K1, Nguyễn Thị L1 được Văn phòng đăng đất đai tỉnh Đ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số MD 079710.
Hơn nữa, tại biên bản họp gia đình ngày 27/12/2012 ông K, ông K2, ông L5
đều biết diện tích 3.945 m
2
đất này đã được ông B1, G tặng được sang tên
cho ông K1, bà L1 nhưng cũng không có ai có ý kiến gì. Tại cấp phúc thẩm nguyên
đơn ông Nguyễn Quốc K không cung cấp chứng cứ nào mới nên không căn cứ
chấp nhận yêu cầu khởi kiện và kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Quốc K.
[3] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của ông Nguyễn Quốc K
không được chấp nhận nên ông K phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Tuy nhiên,
ông K là người cao tuổi nên được miễn nộp tiền phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1]. Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn ông Nguyễn Quốc K;
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm s20/2024/DS-ST ngày 02/7/2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
[2]. Điều luật áp dụng: Căn cứ vào các Điều 612, Điều 613, Điều 623, Điều
649, Điều 651 Bộ luật dân sự; điểm c khoản 1 Điều 50 Luật đất đai 2003 .
Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quốc K.
[3] Về chi phí tố tụng: Ông K phải chịu 4.000.000 đồng tiền chi phí xem xét
thẩm định, định giá, được khấu trừ vào số tiền đã nộp và đã chi.
[4]. Về án phí dân sự: Ông Nguyễn Quốc K được miễn án phí dân sự sơ thẩm
và phúc thẩm.
[5]. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND thị xã Buôn Hồ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
6
- Chi cục THADS thị xã Buôn Hồ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
Đinh Thị Tuyết
Tải về
Bản án số 317/2024/DS-PT Bản án số 317/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 317/2024/DS-PT Bản án số 317/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất