Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 11/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 119/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 119/2024/DS-ST ngày 11/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 119/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: thừa kế tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 119/2024/DSST
Ngày: 09-9-2024
V/v Tranh chấp di sản thừa kế theo pháp luật
tranh chấp hợp đồng tặng cho QSD đất
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Bé;
Ông Thạch Hùng.
- Thư ký phiên tòa: Thạch Thị Minh Châu- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Nguyễn Thị Hoàng Danh, Kiểm sát viên.
Trong các ngày 04 ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án
nhân dân huyện Tiểu Cần xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 175/TLST
DS ngày 05-12-2023, về việc Tranh chấp di sản thừa kế thep pháp luật
tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất”; Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 184/TLSTDS ngày 20-8-2024 giữa:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1969; Địa chỉ: Ấp Văn Q,
xã Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có mặt).
Bị đơn: Nguyễn Thị L, sinh năm 1964; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập
Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có mặt).
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyễn Thị D, sinh năm 1948; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập Ng,
huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
2. Bà Nguyễn Thị D2, sinh năm 1954; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập Ng,
huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
3. Nguyễn Thị Nh, sinh năm 1955; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập Ng,
huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
4. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1962; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập Ng,
huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
2
5. Ông Nguyễn Văn Ch, sinh năm 1966; Địa chỉ: Ấp Lê Văn Q, xã Tập Ng,
huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
6. Thị Th, sinh năm 1973; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập Ng, huyện
Tc, tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
7. Anh Nguyễn Ngọc M, sinh năm 1980; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập
Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
8. Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1983; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập
Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
9. Chị Nguyễn Thị Cẩm T, sinh năm 1985; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập
Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
10. Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1987; Địa chỉ: Ấp Văn Q, Tập
Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết tại phiên tòa nguyên
đơn ông Nguyễn Văn Tr trình bày:
Cha tên Nguyễn Văn Thứ (chết năm 1969), m tên Trần Thị V (chết
2021) ông Thứ, bà V 09 người con: Nguyễn Thị D, ông Nguyễn Văn Ch
(chết không vợ con) ông Nguyễn Văn Nh (chết năm 2018) ông Nh vợ
Nguyễn Thị D2 04 người con, Nguyễn Thị Nh, ông Nguyễn Văn
Như (chết năm 2008 không vợ, con), ông Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị L,
ông Nguyễn Văn Ch ông Nguyễn Văn Tr, bà V không con nuôi con
riêng.
Lúc còn sống cha, mông có chia đất cho các con gồm: Nguyễn Thị D
được chia 05 công đất; ông Nguyễn Văn Nh được chia 2,5 công; Nguyễn Thị
Nh được chia 05 công; ông Nguyễn Văn T được chia 5,8 công; bà Nguyễn Thị L
được chia 2,5 công; ông Nguyễn Văn Ch được chia 2,5 công, chông sống
chung và nuôi dưỡng bà V cho nên bà V cho ông thửa đất 921 đang tranh chấp.
Nguồn gốc thửa đất 921 của V tạo lập, sau khi V chết hàng thừa
kế thứ nhất của bà V thống nhất lập tờ đồng thuận (ông không nhớ ngày chỉ nhớ
tháng 4 hoặc tháng 5 năm 2023) phân chia thửa đất 921 gồm: Nguyễn Thị
D2, Nguyễn Thị D, phần còn lại của ông hưởng, không tên L, sau đó
ông nhờ địa chính đo đạc để tách thửa đất, do L quy hiếp bắt ông phải
chia đất cho Diện tích 360m
2
(sau này ra Tòa L nói cho diện tích 350m
2
)
nằm trong thửa đất 921, ông không đồng ý L lấy Giấy chứng nhận QSD đất
thửa 921 và Tờ đồng thuận không trả lại cho ông.
V chết không để lại di chúc, qua kết đo đạc của chi nhánh n
phòng đang đất đai theo đồ khu đất diện tích 669,4m
2
(phần E) thuộc
thửa đất 921, tờ bản đồ s04 V tặng cho Nguyễn Thị D2 hơn 30 năm,
đất D sử dụng, chưa m thủ tục sang tên cho D được, đối với diện tích
đất này hàng thừa kế thứ nhất của V thống nhất ghi nhận cho D đã được
Tòa án công nhận cho bà D xong, không có tranh chấp.
Còn diện tích đất 891,6m
2
(phần D) thuộc thửa đất 921, tờ bản đsố 04,
3
bà V đã tặng cho bà Nguyễn Thị D vào năm 2005, cho đất không có làm giấy tờ,
đất D đang sử dụng, do quyền sử dụng đất ông đang vốn tại ngân hàng nên
không tách quyền sử dụng đất cho Dừa được, trước khi V chết, V cũng có
yêu cầu anh, chị, em làm thủ tục tách thửa đất cho D, nay ông yêu cầu công
nhận diện tích đất này cho bà D được hưởng, ông không tranh chấp.
Còn lại diện tích theo đồ gồm 03 (phần A, B,C) V tặng cho ông
trước khi V chết, cho đất không làm giấy tờ, diện tích đất ông đang sử
dụng. Tài sản trên thửa đất (Phần A) gồm căn nhà trước loại nhà tình
thương nhà nước tặng cho V vào năm 2008 hoặc 2009 tại thời điểm này V
thuộc diện hộ nghèo, tiền cất nhà do Nhà nước hỗ trợ bằng 8.400.000 đồng
cho vay thêm 8.000.000 đồng, ông cũng thêm 3.600.000 đồng bỏ
công phụ làm thêm (không tính tiền), tiền vay 8.000.000 đồng cất nhà đến nay
ông đã trả xong, căn nhà này ông đang quản lý, phần tài sản còn lại trên đất qua
thẩm định của vợ chồng ông tạo lập. Lúc V còn sống bà V không nói
cho đất bà L như chị L yêu cầu.
Ông yêu cầu Tòa án giải quyết:
1. Công nhận cho Nguyễn Thị D được hưởng diện tích đất 891,6m
2
(phần D) thuộc thửa đất 921, tờ bản đồ số 04, tài liệu đo đạc năm 1992, tọa lại
ấp Lê Văn Q, xã Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh, diện tích đất này bà V đã cho
bà D vào năm 2005, ông không yêu cầu chia thừa kế.
2. Buộc Nguyễn Thị L trả lại cho ông 01 Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thửa đất 921, tờ bản đồ số 04, tài liệu đo đạc năm 1992, tọa lại ấp
Văn Q, Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh do Trần Thị V đứng tên trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Buộc bà Nguyễn Thị L trả lại cho ông tờ đồng thuận đã lập vào tháng 4
hoặc tháng 5 năm 2023;
4. Công nhận cho ông được hưởng diện tích 959,3m
2
(phần A), diện tích
352m
2
(phần B) diện tích 351,6m
2
(phần C), tờ bản đồ số 04, tài liệu đo đạc
năm 1992, tọa lại ấp Văn Q, Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh, ông không
đồng ý chia thừa kế tài sản này cho hàng thừa kế của của bà V hưởng.
5. Qua ý kiến yêu cầu chia thừa kế di sản của bà V ông không đồng ý.
Trong quá trình giải quyết bà Nguyễn Thị L trình bày:
Cha tên Nguyễn Văn Thứ (chết năm 1969), m tên Trần Thị V (chết
2021) ông Thứ, V 09 người con: Nguyễn Thị D, ông Nguyễn Văn
Chánh (chết không vợ con) ông Nguyễn Văn Nh (chết năm 2018) ông Nh
vợ Nguyễn Thị D2 04 người con, Nguyễn Thị Nh, ông Nguyễn
Văn Như (chết năm 2008 không có vợ, con), ông Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị
L, ông Nguyễn Văn Ch ông Nguyễn Văn Tr, V không con nuôi con
riêng.
Lúc mạnh khỏe V sống một mình trên thửa đất 921, các con ai cũng
gia đình sống riêng, ông Tr sống bên gia đình vợ, sau này vợ chồng ông Tr về
cũng sống chung trên thửa đất 921, bà V bệnh người chăm sóc cho đến khi
V chết, lúc còn sống V đồng ý cho Diện tích 350m
2
nằm trong thửa
4
921, V giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất 921 cho giữ để
sau này làm quyền sử dụng đất, cho đất không làm giấy tờ (từ trước đến nay
không nói V cho Diện tích đất 360m
2
như bên ông Tr trình bày), bà
V chết không có để lại di chúc, sau khi bà V chết anh, chị, em có làm Văn bản từ
chối nhận di sản (không nhớ ngày, tháng nhưng trong năm 2023, văn bản này
chưa được xác nhận) chứ không phải tờ đồng thuận phân chia đất, lúc văn
bản này bà hỏi về diện tích đất được V tặng cho được cấp quyền
sử dụng đất riêng hay không, người ta nói nếu cho thừa kế 01 mét vuông cũng
được công nhận, sau đó vnói lại cho vợ chồng ông Tr nghe, vợ chồng ông
Tr không chịu chia đất cho nên tranh chấp, thừa nhận givăn bản từ
chối nhận di sản và 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất 921 đến nay.
Qua kết quả đo đạc chi nhánh văn phòng đăng đất đai thống nhất
diện tích (phần A, B, C, D) đang tranh chấp;
Diện tích 669,4m
2
(phần E) thuộc thửa 921, tờ bản đồ số 04, V đã tặng
cho Nguyễn Thị D2, được hàng thừa của V thống nhất được Tòa án
công nhận cho bà D xong, không tranh chấp;
Diện tích đất 891,6m
2
(phần D) thuộc thửa 921, tờ bản đồ s04, V
không có tặng cho bà D, không đồng ý công nhận cho bà D.
Hiện tại ông Tr đang quản diện tích các (phần A, B, C), tờ bản đồ số
04, tọa lại ấp Lê Văn Quới, xã Tập Ngãi, bà V không có tặng cho ông Tr.
Tài sản trên thửa đất (Phần A) căn nhà trước là loại nhà tình thương
Nhà nước tặng cho V vào năm 2008 hoặc 2009 tại thời điểm này V thuộc
diện hộ nghèo, tiền cất nhà được hỗ trợ bằng 8.400.000 đồng cho vay thêm
8.000.000 đồng, bà V cũng được hỗ trợ 01 con bò, sau này ông Tr bán con bò đã
trả tiền vay cất nhà bằng 8.000.000 đồng xong, sau này V chết vợ chồng ông
Tr có cất sửa lại sử dụng đến nay. Ngoài ra trên đất còn có nhà công trình phụ
theo biên bản thẩm định của Tòa án của vợ chồng ông Tr tạo lập, những cây
dừa trên 25 năm của V trồng, những cây dừa nhỏ sau này của ông Tr
trồng. Lúc còn sống V cũng chia đất cho các con, ông Tr cũng được 2,5
công đất ông Tr đã bán lại cho ông Cho sử dụng.
Bà Nguyễn Thị L u cầu:
1. Thống nhất công nhận diện tích 959,3m
2
(phần A), tbản đồ số 04, tài
liệu đo đạc năm 1992, tọa lại ấp Văn Q, Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh
cho ông Tr hưởng để thờ ng V công sức gìn giữ đất, không u cầu
hoàn lại giá trị, tài sản trên đất không tranh chấp.
2. Yêu cầu công diện ch đất 352m
2
(phần B), tbản đồ số 04, tài liệu đo
đạc năm 1992, tọa lại ấp Văn Q, Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh cho bà
hưởng, nếu giá trị tài sản được nhận cao hơn gtrị di sản thừa kế được
hưởng, bà đồng ý hoàn lại giá trị cho hàng thừa kế được hưởng.
3. Công nhận cho bà Nguyễn Thị D diện tích 891,6m
2
(phần D) thuộc thửa
921, tờ bản đồ số 04, tài liệu đo đạc năm 1992 tọa lại ấp Văn Q, Tập Ng,
huyện Tc, tỉnh Trà Vinh cho D hưởng, đây còn là di sản thừa kế yêu cầu chia
thừa kế theo pháp luật, không tranh chấp tài sản trên đất.
5
4. Công nhận cho ông Nguyễn Văn Tr diện tích 351,6m
2
(phần C) thuộc
thửa 921, tờ bản đồ số 04, tài liệu đo đạc năm 1992 tọa lại ấp Văn Q, Tập
Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh cho ông Tr, đây còn di sản thừa kế yêu cầu chia
thừa kế theo pháp luật, không tranh chấp tài sản trên đất.
Ý kiến của Nguyễn Thị Nh, ông Nguyễn Văn T ông Nguyễn Văn
Ch trình bày:
Thống nhất hàng thừa kế thứ nhất của bà V như lời trình bày của bà
Nguyễn Thị L. Lúc còn sống V phân chia đất cho các con xong, còn lại
thửa đất 921 đang tranh chấp, bà V chết không có để lại di chúc.
Qua kết quả đo đạc của chi nhánh văn phòng đăng đất đai thì diện tích
669,4m
2
(phần E) thuộc thửa 921, tờ bản đồ số 04 bà V đã tặng cho Nguyễn
Thị D2, hàng thừa kế của V thống nhất công nhận cho D được Tòa án
công nhận xong, không tranh chấp.
Diện tích đất 891,6m
2
(phần D) thuộc thửa 921, tờ bản đồ số 04, V
không có tặng cho bà D như bà D trình bày và yêu cầu.
Hiện tại ông Tr đang quản diện tích các (phần A, B, C), tờ bản đồ số
04, tọa lại ấp Lê Văn Quới, xã Tập Ngãi, bà V không có tặng cho ông Tr.
Lúc V bệnh L người chăm sóc cho đến khi V chết, V
tặng cho L diện tích 350m
2
nằm trong thửa 921, cho đất không làm giấy
tờ. Sau khi V chết anh, chị, em lập văn bản từ chối nhận di sản (văn bản
này ông Tập không tên, văn bản chưa được xác nhận) đồng ý chia đất
cho ông Tr, D, D bà L, sau khi văn bản xong không tên L
được hưởng đất nên không thực hiện rồi L giữ luôn giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và văn bản từ chối nhận di sản rồi ông Tr khởi kiện cho đến nay.
Trước khi tranh chấp mọi người cũng ý kiến nếu tách quyền sử dụng
đất cho L được hưởng diện tích 350m
2
như ý kiến V tặng cho thì mọi
người không tranh chấp, thống nhất giao đất lại cho ông Tr, D D
hưởng, do ông Tr không đồng ý nay mọi người cùng yêu cầu chia thừa kế tài sản
của bà V theo pháp luật và cùng thống nhất như sau.
1. Công nhận diện tích 959,3m
2
(phần A), tbản đồ số 04, tài liệu đo đạc
năm 1992, tọa lại ấp Văn Q, xã Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh cho ông Tr
hưởng để thờ cúng V công sức gìn giữ, không yêu cầu hoàn lại giá trị, tài
sản trên đất không tranh chấp.
2. Công nhận cho bà Nguyễn Thị L diện tích 352m
2
(phần B), tờ bản đồ số
04, tài liệu đo đạc năm 1992, tọa lại ấp Lê Văn Q, xã Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà
Vinh cho L hưởng, đây n di sản thừa kế yêu cầu chia thừa kế theo pháp
luật, không tranh chấp tài sản trên đất.
3. Công nhận cho Nguyễn Thị D diện tích 891,6m
2
(phần D) thuộc thửa
921, tờ bản đồ số 04, tài liệu đo đạc năm 1992 tọa lại ấp Văn Q, Tập Ng,
huyện Tc, tỉnh Trà Vinh cho D hưởng, đây còn là di sản thừa kế yêu cầu chia
thừa kế theo pháp luật, không tranh chấp tài sản trên đất.
4. Công nhận cho ông Nguyễn Văn Tr diện tích 351,6m
2
(phần C) thuộc
thửa 921, tờ bản đồ số 04, tài liệu đo đạc năm 1992 tọa lại ấp Văn Q, Tập
6
Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh cho ông Tr hưởng, đây n di sản thừa kế yêu
cầu chia thừa kế theo pháp luật, không tranh chấp tài sản trên đất.
Trong quá trình giải quyết Nguyễn Thị D có ý kiến trình bày:
Thống nhất hàng thùa kế thứ nhất của V như ông Tr trình bày, năm
2005 bà V có tặng cho bà Diện tích đất 891,6m
2
(phần D) thuộc thửa 921, tờ bản
đồ số 04, tọa lại ấp Lê Văn Q, xã Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh trên đất có 19
cây dừa đến nay bà đốn chỉ còn lại 02 cây, cho đất không có làm giấy tờ, các em
ai cũng biết.
V chết không để lại di chúc, sau này các em thống nhất làm tờ
đồng thuận chia đất như ông Tr trình bày, V không chia đất cho L. Sau
đó Nhà nước có đo đạc đất, do quyền sử dụng đất và tờ đồng thuận bà L giữ hết
nên không làm thủ tục được rồi ông Tr khởi kiện bà L yêu cầu trả lại các giấy tờ
bà L giữ và tranh chấp đến nay.
Qua đo đạc của chi nhánh văn phòng đất bà thống nhất:
Đối với diện tích 669,4m
2
(phần E) thuộc thửa 921, tờ bản đồ số 04 V
đã tặng cho Nguyễn Thị D2, hàng thừa kế của V thống nhất công nhận cho
bà D và được Tòa án công nhận xong, không tranh chấp
Diện tích đất 891,6m
2
(phần D) thuộc thửa 921, tờ bản đồ số 04 bà V tặng
cho vào năm 2005, yêu cầu công nhận đất cho hưởng, không đồng ý chia
thừa kế cho hàng thứ nhất của bà V hưởng.
Còn ông Nguyễn Văn Tr được tặng cho diện tích các (phần A, B, C), tờ
bản đồ s04, tọa lại ấp Văn Quới, Tập Ngãi, yêu cầu công nhận cho ông
Tr, không yêu cầu chia thừa kế. i sản trên thửa đất (Phần A) thống nhất ý
kiến trình bày của ông Tr, bà cũng không tranh chấp tài sản trên đất.
Ý kiến của bà Nguyễn Thị D2 trình bày:
Thống nhất hàng thừa kế thứ nhất của V như ý kiến trình bày của mọi
người, với ông Nh 04 người con chung tên Nguyễn Ngọc M, Nguyễn Thị
Th, Nguyễn Thị Cẩm T Nguyễn Thị Thu H, trước đây V tặng cho
Diện tích 669,4m
2
(phần E) thuộc thửa 921, tờ bản đồ số 04, tài liệu đo đạc
năm 1992 cho đất không làm giấy tờ, diện tích đất này hàng thừa kế thứ nhất
của V thống nhất công nhận cho bà và được Tòa án công nhận tại Quyết định
số: 32/2024/QĐST-DS ngày 02/5/2024, không tranh chấp. Tài sản còn lại nằm
trong thửa đất 921 mọi người đang tranh chấp không yêu cầu chia thừa
kế, thống nhất để cho mọi người ng giải quyết, xin vắng mặt không tham
gia.
Ý kiến của anh Nguyễn Ngọc M, Nguyễn Thị Th, chị Nguyễn Thị
Cẩm T Nguyễn Thi Thu H: Anh, chị là con của bà D và ông Nh, không có ai
yêu cầu chia thừa kế tài sản của Trần Thị V tại thửa đất 921, thống nhất để
cho hàng thừa kế của bà V giải quyết.
Ý kiến của chị Thị Th trình bày: vợ ông Tr, thống nhất ý
kiến và yêu cầu của ông Tr trình bày.
Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn cung cấp i liệu chứng
cứ gồm: Đơn khởi kiện, trích lục thửa đất 921; CCCD (photo); Bị đơn cung cấp
7
01 giấy CNQSD đất thửa 921, Văn bản từ chối nhận di sản (photo); Người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có cung cấp tài liệu chứng cứ.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự tham gia
tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Tr vviệc
yêu cầu bà Nguyễn Thị L trả lại cho ông 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thửa đất 921, tờ bản đsố 04, tài liệu đo đạc năm 1992, tọa lại ấp Văn Q,
Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh do Trần Thị V đứng tên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; 01 tờ đồng thuận (văn bản từ chối nhận di sản) yêu
cầu công nhận đất.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện công nhận đất của Nguyễn Thị
D.
3. Chấp nhận yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật của Nguyễn Thị L,
ông Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Văn Ch và Nguyễn Thị Nh đối với di sản
thừa kế của bà Trần Thị V (chết).
4. Công nhận cho ông Nguyễn Văn Tr được tiếp tục quản lý, sử dụng diện
tích 959,3m
2
(phần A) diện tích 351,6m
2
(phần C), thuộc thửa đất 921, tờ bản
đồ số 04 (tài liệu đo đạc năm 1992), loại đất làm nhà ở là 19m
2
, còn lại là cây ăn
quả, tọa lạc tại ấp Lê Văn Q, xã Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh.
5. Công nhận cho Nguyễn Thị L diện tích 352m
2
(phần B), thuộc thửa
đất 921, tbản đồ số 04 (tài liệu đo đạc m 1992), loại đất cây ăn quả, tọa lạc
tại ấp Lê Văn Q, xã Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh do bà Trần Thị V đứng tên
trong giấy chứng quyền sử dụng đất.
6. Công nhận cho bà Nguyễn Thị D được sử dụng diện tích 891,6m
2
(phần
D), thuộc thửa đất 921, tờ bản đồ số 04 (tài liệu đo đạc năm 1992), loại đất cây
ăn quả, tọa lạc tại ấp Văn Q, Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh do Trần
Thị V đứng tên trong giấy chứng quyền sử dụng đất, có tứ cận như sau:
7. Buộc hàng thừa kế của bà Trần Thị V phải hoàn lại giá trị tài sản đã
nhận cho hàng thừa kế được hưởng theo quy định.
8. Về án phí, chi phí thẩm định, định giá đề nghị xlý theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
8
[1]. Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án đương sự yêu cầu
chia di sản thừa kế của Trần Thị V (chết năm 2021) theo pháp luật tranh
chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, Tòa án xác định quan hệ tranh chấp
trong vụ án là “Tranh chấp di sản thừa kế theo pháp luật và tranh chấp hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất”. Tài sản tranh chấp bị đơn trú tại huyện Tiểu
Cần theo quy định tại Điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sthì ván thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần; Bà Nguyễn Thị D
yêu cầu độc lập, các đương sự còn lại cùng yêu cầu chia di sản thừa kế di
sản theo pháp luật;
- Hàng thừa kế thứ nhất của Trần Thị V gồm: Nguyễn Thị D, ông
Nguyễn n Chánh (chết không v con), ông Nguyễn n Nh (chết năm
2018), Nguyễn Thị Nh, ông Nguyễn Văn Như (chết năm 2008 không vợ,
con), ông Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Văn Ch ông
Nguyễn Văn Tr, bà V không có con riêng và con nuôi.
- Ông Nguyễn Văn Nh (chết năm 2018), ông Nh vợ là Nguyễn Thị
D2, ông Nh với D 04 người con chung anh Nguyễn Ngọc M, chị
Nguyễn Thị Th, chị Nguyễn Thị Cẩm T, ch Nguyễn Thị Thu H Ông Nh
không có con nuôi, con riêng.
- Các đương sự thống nhất không có yêu cầu thẩm định và định giá tài sản
có tranh chấp.
- Giấy chứng nhận quyền sdụng đất tại thửa đất s921, tờ bản đồ số 4,
tọa lạc tại ấp Văn Q, Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh cấp cho Trần
Thị V (chết), bà Nguyễn Thị L đang quản lý, L cam kết không cầm cố
cũng không có thế chấp cho cơ quan tổ chức và cá nhân nào khác.
- Nguyễn Thị D2, anh Nguyễn Ngọc M, chị Nguyễn Thị Th, ch
Nguyễn Thị Cẩm T, chị Nguyễn Thị Thu H đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
[2] Thửa đất 921, tờ bản đồ số 4, tài liệu năm 1992, tọa lạc tại ấp Văn
Q, Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh tài sản của Trần Thị V (chết), điều
này đã được các đương sự thừa nhận, nên đây tình tiết không phải chứng
minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Các đương sthống nhất quyền sử dụng đất thửa 921 diện tích được
cấp diện tích sử dụng thực tế giảm do mở rộng lộ Nhà nước chưa được
điều chỉnh lại quyền sử dụng đất các đương sự không tranh chấp, mọi người
cùng thống nhất thửa đất 921 đang tranh chấp gồm 04 (phần A, B, C, D) theo sơ
đồ khu đất.
[4] Diện tích 669,4m
2
phần (E) thuộc thửa đất số 921, tờ bản đồ số 4, tài
liệu năm 1992, tọa lạc tại ấp Văn Q, Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh,
hàng thừa kế thứ nhất của V thống nhất V đã tặng cho Nguyễn Thị D2
được công nhận bằng Quyết định số: 32/2024/QĐST-DS ngày 02/5/2024 của
Tòa án, các đương sự không có tranh chấp với D.
[5] Trong quá trình giải quyết tài phiên tòa ông Tr vẫn giyêu cầu
khởi kiện công nhận diện tích đất tại các (phần A, B, C) đang tranh chấp cho
9
ông được hưởng, ông Tr cho rằng diện tích đất này ông đã được Trần Thị V
tặng cho riêng ông trước khi V còn sống, ông không nhớ cho đất năm nào,
không làm giấy tờ do mẹ con nên không làm thủ tục sang tên tách thửa
cho ông ngay tại thời điểm cho đất. Sau khi V chết, hàng thừa kế thừa thứ
nhất của bà V thống nhất lập tờ đồng thuận cho ông hưởng diện tích đất trên,
ngoài ra V cũng cho đất D như D yêu cầu, cho n ông với bà
Nguyễn Thị D, Nguyễn Thị D2 thống nhất thuê bà Nguyễn Thị L liên hệ văn
phòng đăng đất đai làm thủ tục để cấp quyền sử dụng đất cho D, D
ông, sau đó địa chính huyện đo đất để cấp quyền sử dụng đất do L
không giao giấy chứng nhận quyền sdụng đất thửa đất 921 tờ đồng thuận
nên Nhà nước không làm thtục cấp quyền sử dụng đất cho mọi người được.
Qtrình giải quyết Tòa án ban hành Quyết định yêu cầu ông Tr cung cấp
chứng cứ để chứng minh diện tích đất gồm các (phần A, B, C) của V tặng
cho ông cho đến nay ông Tr không đưa ra được căn cứ chứng minh đất tranh
chấp nói trên ông được V tặng cho riêng ông trước khi V còn sống, cho
nên ông Tr phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được.
[5] Trong quá trình giải quyết tài phiên tòa Nguyễn Thị D vẫn giữ
yêu cầu công nhận diện tích đất 891,6m
2
(phần D) thuộc thửa 921, tờ bản đồ số
04, tài liệu đo đạc năm 1992, D cho rằng diện tích đất này được V tặng
cho vào năm 2005, không làm giấy tờ, nhận đất sdụng từ đó cho đến
nay, còn ông Tr thì được cho diện tích tại các (phần A, B, C) theo đồ, còn
(phần E) cho Nguyễn Thị D2. Do trước đây quyền sử dụng đất thửa 921
ông Tr thế chấp vay vốn để làm ăn nên bà với bà V chưa làm thủ tục tách quyền
sử dụng đất cho bà, trên diện tích (Phần D) 21 cây dừa hiện tại đã đốn hết
19 cây, n lại 02 cây, nếu không được cho đất sau được quyền đốn dừa
các em không ý kiến. Sau khi V chết, hàng thừa kế thừa thứ nhất
của V thống nhất lập văn bản đồng thuận cho với ông Tr D được
đứng tên quyền sử dụng đất mà bà V đã cho mọi người lúc còn sống, mọi người
thuê bà L liên hệ văn phòng đất để làm thủ tục đo đạc cấp quyền sử dụng đất cho
D, D ông Tr, sau đó địa chính huyện đo đạc đất do bà L không
giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa đất 921 và tờ đồng thuận nên Nhà
nước không làm thủ tục cấp quyền sử dụng đất cho mọi người được. Quá trình
giải quyết Tòa án ban hành Quyết định yêu cầu D cung cấp chứng cứ để
chứng minh diện tích (phần D) của bà V tặng cho vào năm 2005 như bà
yêu cầu cho đến nay D không đưa ra được chứng cứ chứng minh đất tranh
chấp nói trên được V tặng cho riêng , cho nên D phải chịu hậu quả của
việc không chứng minh được.
[6] Quá trình giải quyết và tại phiên tòa bà L trình bày: V chết không
để lại di chúc, lúc còn sống bà V phân chia đất cho các con V xong,
ông Tr cũng được chia đất rồi, chỉ chia đất không đồng đều người ít, người
nhiều, V còn lại thửa đất 921 sử dụng, ngày xưa V thuộc diện hộ nghèo
được Nhà nước hỗ trợ căn nhà tình thương, V sống một mình, ông Tr sống
bên vợ sau này mới về sống trên thửa đất 921, V bệnh người trực tiếp
chăm sóc cho V đến khi chết, lúc còn sống V cho Diện tích 350m
2
10
nằm trong thửa 921, không làm giấy tờ, V giao giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thửa 921 cho giữ đến nay, bà không lãnh đi làm thuê giấy tờ đất
cho ông Tr, bà D như ông Tr trình bày, văn bản từ chối nhận di sản bà có ký tên,
chưa được xã xác nhận, lúc ký tên bà cũng có hỏi xã về việc cấp diện tích 350m
2
V cho bà, nói nếu đất hưởng thừa kế thì một mét nhà nước cũng
cấp, về nói lại cho vợ chồng ông Tr nghe, vợ chồng ông Tr không đồng ý
chia đất cho nên giữ lại văn bản từ chối nhận di sản giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thửa 921 rồi ông Tr khởi kiện đến nay. Trong qtrình
giải quyết tại phiên Tòa xác định V cho đất không làm giấy tờ nên
bà không yêu cầu công nhận đất mà bà yêu cầu chia thừa kế thửa đất 921 của
V theo pháp luật, thống nhất giao cho ông Tr hưởng (phần A) diện tích nhiều
hơn các phần khác coi như công sức gìn gicải tạo và thờ cúng V, ông Tr
không phải hoàn lại giá trị cho , tài sản trên đất không tranh chấp, những
phần còn lại yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, thống nhất giao diện tích (phần
C) cho ông Tr, nếu giá trị thừa kế ông Tr được hưởng thấp hơn giá trị tài sản yêu
cầu ông Tr hoàn lại cho hàng thừa kế hưởng, còn xin hưởng diện tích (phần
B), nếu giá trị thừa kế bà nhận thấp hơn giá trị tài sản đồng ý hoàn lại giá trị
cho hàng thừa kế hưởng, đồng ý cho D hưởng diện tích (phần D), nếu giá trị
thừa kế D được hưởng thấp hơn giá trị tài sản yêu cầu ông Tr hoàn lại giá trị
cho hàng thừa kế hưởng.
[6] Ông Ch, Nh cùng có ý kiến trình bày: V chết không có để lại di
chúc, lúc còn sống V phân chia đất cho các con xong, ông Tr cũng được
chia đất rồi chỉ chia đất cho các con không đồng đều (đất ông Tr bán lại cho
ông Cho sử dụng). V còn lại thửa đất 921, sau khi V chết ông Cho với
Nhan cũng tên vào văn bản từ chối nhận di sản, do ông Tr không chia đất
cho bà L theo như lời V lúc còn sống nên bà L giữ giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thửa 921 văn bản từ chối nhận di sản rồi ông Tr khởi kiện cho đến
nay.
Nay ông Cho Nhan thống nhất giao cho ông Tr hưởng diện tích
(phần A) gồm công sức gìn giữ thờ cùng V, ông Tr không phải hoàn lại
giá trị cho mọi người, không tranh chấp tài sản trên đất, những phần còn lại yêu
cầu chia thừa kế theo pháp luật, thống nhất giao diện ch (phần C) cho ông Tr
hưởng, nếu giá trị thừa kế ông Tr được hưởng thấp hơn giá trị tài sản yêu cầu
ông Tr hoàn lại cho hàng thừa kế hưởng, giao diện tích (phần B) cho L, nêu
giá trị thừa kế bà L nhận thấp hơn giá trị tài sn yêu cầu bà L hoàn lại giá trị cho
hàng thừa kế hưởng, đồng ý cho bà D hưởng diện tích (phần D), nếu giá trị thừa
kế D được hưởng thấp hơn giá trị tài sản yêu cầu D hoàn lại giá trị cho
hàng thừa kế hưởng, mọi người thống nhất không tranh chấp tài sản trên đất.
[7] Ông Tập ý kiến trình bày: V chết không để lại di chúc, lúc
còn sống bà V có phân chia đất cho các con xong, ông Tr cũng được chia đất rồi,
chỉ chia đất không đồng đều (người ít, người nhiều), V còn lại thửa đất
921, ông không tên văn bản từ chối nhận di sản hay tờ đồng thuận để cho
ai hưởng thửa đất 921, việc ông Tr mời địa chính huyện đo đạc cấp quyền sử
dụng đất như ông Tr trình bày ông cũng không biết, sau này ông Tr tranh chấp
11
ra Tòa án ông mới biết, V sống một mình tại thửa đất 921, vợ chồng ông Tr
đi làm sống bên gia đình vợ, sau này mới về sống tại thửa đất 921, lúc V
bệnh L người chăm sóc cho đến khi V chết, V đồng ý cho L diện
tích 350m
2
nằm trong thửa 921, do mẹ con nên không làm giấy tờ, theo quy
định của pháp luật thì việc cho đất của ông Tr, D L không đúng nên
thửa đất 921 của V sđược chia thừa kế theo pháp luật. Nay ông thống nhất
giao cho ông Tr hưởng diện tích (phần A) gồm công sức gìn giữ và thờ cùng
V, ông Tr không phải hoàn lại giá trị cho ông hưởng, không tranh chấp tài sản
trên đất, những phần còn lại yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật, thống nhất giao
diện tích (phần C) cho ông Tr hưởng, nếu giá trị thừa kế ông Tr được hưởng
thấp hơn giá trị tài sản yêu cầu ông Tr hoàn lại cho hàng thừa kế hưởng, giao
diện tích (phần B) cho bà L, nêu giá trị thừa kế bà L nhận thấp hơn giá trị tài sản
yêu cầu L hoàn lại giá trị cho hàng thừa kế hưởng, đồng ý cho D hưởng
diện ch (phần D), nếu giá trị thừa kế D được hưởng thấp hơn giá trị tài sản
yêu cầu D hoàn lại giá trị cho hàng thừa kế hưởng, thống nhất không tranh
chấp tài sản trên đất.
[9] Tại phiên tòa bà Thương vợ ông Tr có ý kiến trình bày: Sau khi bà với
ông Tr kết hôn bà về sống chung nhà với V tại thửa đất 921, tài sản trên thửa
đất qua thẩm định của Tòa án gồm có: Căn nhà chính nhà tình thương được
Nhà nước hỗ trợ cho V, sau này bà với ông Tr có sữa chữa lại như bây giờ và
cùng tạo lập thêm nhà sau sử dụng đến nay, dừa của ông Tr trồng, lúc còn
sống V tặng cho D diện tích đất (Phần D) đất D đang quản lý, các
(phần A, B, C) đang tranh chấp là của bà V tặng cho riêng ông Tr trước khi bà V
còn sống, bà không tranh chấp tài sản đã tạo lập trên đất, không đóng
góp công sức làm tăng giá trị thửa đất 921, đất của V tặng cho ông Tr
bà D để ông Tr với bà D giải quyết.
[10] Đối với yêu cầu trả lại 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
thửa đất 921, tờ bản đồ số 04, tài liệu đo đạc năm 1992, tọa lại ấp Văn Q,
Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh 01 văn bản từ chối nhận di sản (tờ đồng
thuận), yêu cầu này của ông Tr là không căn cứ, Hội đồng xét xử không chấp
nhận.
[11] Do ông Tr, D không chứng minh được đất tranh chấp Trần
Thị V tặng cho, V chết không để lại di chúc nên di sản của bà V sẽ được chia
thừa kế theo pháp luật phù hợp quy định tại Điều 649, khoản 2 Điều 651 của
Bộ luật Dân sự, những người thừa kế cùng hàng thừa kế được hưởng di sản bằng
nhau. Vậy di sản thừa kế được chia thành 06 phần gồm: D, ông Tập, Ông
Ch, bà Nh, bà L ông Tr.
[12] Tài sản trên thửa đất tranh chấp gồm có:
- Nhà chính (nhà trước): Móng cột tông cốt thép, tường xây gạch quét
vôi, lấp dựng khung cửa kính, nền gạch men, mái tol không trần, có DT 95m
2
.
- Nhà sau: Khung cột gỗ tạp, mái tol, vách tol, nền láng xi măng, DT
56m
2
.
12
- Cây trái hoa màu: Dừa trên 25 năm 33 cây, dừa từ 07 đến 25 năm 03
cây, dừa từ 01 đến 02 năm 16 cây;
[13] Về giá đất: Trong quá trình giải quyết các đương sự không ai yêu
cầu định giá lại đất tranh chấp do Hội đồng định giá đã công bố vào ngày
24/01/2024, nên Hội đồng xét xử áp dụng giá trị thửa đất 921 giá bằng
150.000 đồng/m
2
.
[14] Di sản được chia n sau: Tổng diện tích đất tranh chấp gồm 04
(phần A, B, C, D) theo sơ đồ đo đạc;
- Quá trình giải quyết tài phiên tòa, các đương sthống nhất căn nhà
chính (nhà trước) loại nhà tình thương được Nhà nước hỗ trợ cho bà V trước
đây, sau này ông Tr sữa chữa lại ông Tr tạo lập thêm căn nhà sau sử
dụng, quá trình giải quyết các đương sthống nhất không yêu cầu giải quyết tài
sản trên đất, nếu diện tích đất được chia tài sản tngười đó hưởng, không
phải hoàn lại giá trị, chỉ tính giá trị quyền sử dụng đất để hoàn lại. Ông Tập,
L, bà Nhan và ông Cho thống nhất giao cho ông Tr hưởng diện tích (phần A)
các tài sản trên đất, không yêu cầu ông Tr hoàn lại giá trị, diện tích đất ông Tr
hưởng nhiều hơn coi như đã tính luôn công sức giữ giữ cải tạo và thờ cúng bà V.
- Diện tích còn lại được chia thừa kế theo pháp luật gồm: (Phần B, C, D),
tổng diện tích 1.595,2m
2
x 150.000 đồng/m =239.280.000 đồng được chia thành
06 mỗi phần bằng 39.880.000 đồng;
- Nguyễn Thị L xin nhận diện tích (phần B), nếu giá trị nhận nhiều
hơn di sản được hưởng, thống nhất hoàn lại giá trị cho hàng thừa kế được
hưởng;
- Nguyễn Thị D xin nhận diện tích phần (D), D cho rằng diện tích
đất này bà được bà V tặng cho riêng, quá trình giải quyết không chứng cứ
chứng minh, cho nên việc yêu cầu công nhận đất không được chấp nhận, do đất
bà D đang quản lý, cần giao cho bà D hưởng, buộc D phải hoàn lại giá trị cho
hàng thừa kế được hưởng;
- Ông Nguyễn Văn Tr được hưởng (phần A, C) do (phần A) các đương sự
thống nhất cho ông hưởng không hoàn phải lại giá trị, còn diện tích đất (Phần C)
buộc ông Tr phải hoàn lại giá trị hàng thừa kế được hưởng.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn của Nguyễn Thị D, chấp nhận chia thừa kế theo
pháp luật của các đương sự là có căn cứ;
[15] Về án phí dân sự thẩm: Buộc các đương sphải chịu theo quy
định của pháp luật;
[16] Về chi phí thẩm định, định giá: Buộc các đương sự phải chịu theo
quy định của pháp luật;
[17] Xét thấy, đnghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà
căn cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
QUYẾT ĐỊNH:
13
Căn cứ Điều 26 khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, 92, 147, 157, 165,
273, 228, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ các Điều 212, 611, 618, 623, 645, 649, 650, 651 652 Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Căn Cứ các Điều 100, 203 Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Tr về việc
yêu cầu bà Nguyễn Thị L trả lại cho ông 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thửa đất 921, tờ bản đsố 04, tài liệu đo đạc năm 1992, tọa lại ấp Văn Q,
Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh do Trần Thị V đứng tên trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; 01 tờ đồng thuận (văn bản từ chối nhận di sản) yêu
cầu công nhận đất.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện công nhận đất của Nguyễn Thị
D.
3. Chấp nhận yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật của bà Nguyễn Thị L,
ông Nguyễn Văn T, ông Nguyễn Văn Ch Nguyễn Thị Nh đối với di sản
thừa kế của bà Trần Thị V (chết).
4. Công nhận cho ông Nguyễn Văn Tr được tiếp tục quản lý, sử dụng diện
tích 959,3m
2
(phần A) diện tích 351,6m
2
(phần C), thuộc thửa đất 921, tờ bản
đồ số 04 (tài liệu đo đạc năm 1992), loại đất làm nhà ở là 19m
2
, còn lại là cây ăn
quả, tọa lạc tại ấp Lê Văn Q, xã Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh.
Phần A, có tứ cận nhƣ sau:
- Hướng bắc: Có 03 đoạn;
+ Đoạn 1: Giáp đường bê tông có số đo 6,8m;
+ Đoạn 2: Giáp thửa 1774 có số đo 0,1m;
+ Đoạn 1: Giáp thửa 1774 có số đo 9,6m;
- Hướng nam: Giáp Phần Bsố đo 29,3m;
- Hướng đông: Giáp thửa 922 có số đo 34,2m;
- Hướng tây: có 02 đoạn;
+ Đoạn 1: Có số đo 36,6m.
+ Đoạn 2: Giáp đường bê tông có số đo 8,3m.
Phần C, có tứ cận nhƣ sau:
- Hướng bắc: Giáp đường bê tông có số đo 9,3m;
- Hướng nam: Giáp thửa 909 số đo 3,3m;
- Hướng đông: có 02 đoạn;
+ Đoạn 1: Có số đo 49,3m;
+ Đoạn 2: giáp đường bê tông có số đo 45,0m;
- Hướng tây: có 05 đoạn;
14
+ Đoạn 1: Giáp thửa 909 có số đo 21,7m;
+ Đoạn 2: Giáp thửa 907 có số đo 14,2m;
+ Đoạn 3: Có số đo 14,6m;
+ Đoạn 4: Có số đo 15,3m;
+ Đoạn 5: Giáp thửa 906 có số đo 36,7m.
(Có photo sơ đồ khu đất kèm theo).
5. Công nhận cho Nguyễn Thị L diện tích 352m
2
(phần B), thuộc thửa
đất 921, tbản đồ số 04 (tài liệu đo đạc năm 1992), loại đất cây ăn quả, tọa lạc
tại ấp Lê Văn Q, xã Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh do bà Trần Thị V đứng tên
trong giấy chứng quyền sử dụng đất, có tứ cận như sau:
- Hướng bắc: Giáp phần A có số đo 29,2m;
- Hướng nam: Giáp khu đo chính quy có số đo 31,2m;
- Hướng đông: Giáp thửa 922 có số đo 11,6m;
- Hướng tây: Giáp đường bê tông có số đo 11,6m.
(Có photo sơ đồ khu đất kèm theo).
6. Công nhận cho bà Nguyễn Thị D được sử dụng diện tích 891,6m
2
(phần
D), thuộc thửa đất 921, tờ bản đồ số 04 (tài liệu đo đạc năm 1992), loại đất cây
ăn quả, tọa lạc tại ấp Văn Q, Tập Ng, huyện Tc, tỉnh Trà Vinh do Trần
Thị V đứng tên trong giấy chứng quyền sử dụng đất, có tứ cận như sau:
- Hướng bắc: Có 02 đoạn;
+ Đoạn 1: Giáp khu đo chính quy có số đo 32,8m;
+ Đoạn 2: Giáp thửa 922 có số đo 28,4m;
- Hướng nam: có 02 đoạn;
+ Đoạn 1: Giáp thửa 920 có số đo 59,8m;
+ Đoạn 2: Giáp phần E có số đo 2,7m;
- Hướng đông: Giáp thửa 924 có số đo 15,8m;
- Hướng tây: Giáp đường bê tông có số đo 16,0m.
(Có photo sơ đồ khu đất kèm theo).
7. Buộc Nguyễn Thị L trách nhiệm giao cho Nguyễn Thị Nh
được hưởng bằng 12.920.000 đồng giá trị tài sản chia thừa kế.
8. Buộc ông Nguyễn Văn Tr trách nhiệm giao cho Nguyễn Thị Nh
được hưởng bằng 12.860.000 đồng giá trị tài sản chia thừa kế.
9. Buộc Nguyễn Thị D trách nhiệm giao cho Nguyễn Thị Nh
được hưởng bằng 14.100.000 đồng giá trị tài sản chia thừa kế.
10. Buộc Nguyễn Thị D trách nhiệm giao cho ông Nguyễn Văn Ch
được hưởng bằng 39.880.000 đồng giá trị tài sản chia thừa kế.
11. Buộc Nguyễn Thị D trách nhiệm giao cho ông Nguyễn Văn T
được hưởng bằng 39.880.000 đồng giá trị tài sản chia thừa kế.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
15
yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
12. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc ông Nguyễn Văn Tr phải chịu tiền án phí trên di sản thừa kế được
ởng bằng 9.189.425 đồng, nhưng được trừ vào stiền 4.500.000 đồng đã nộp
theo biên lai thu số 0000251, ngày 05-12-2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Tiểu Cần; Ông Nguyễn Văn Tr còn phải nộp tiếp số tiền 4.689.425 đồng.
- Buộc Nguyễn Thị L phải chịu tiền án phí trên di sản thừa kế được
hưởng bằng 1.994.000 đồng. Do Nguyễn Thị L người cao tuổi theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vQuốc hội nên miễn toàn bộ án phí cho Nguyễn Thị L, L
được miễn nộp tạm ứng án phí nên không xử lý.
- Buộc Nguyễn Thị Nh phải chịu tiền án phí trên di sản thừa kế được
hưởng bằng 1.994.000 đồng. Do Nguyễn Thị Nh người cao tuổi theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội nên miễn toàn bộ án phí cho Nguyễn Thị Nh,
Nhan được miễn nộp tạm ứng án phí nên không xử lý.
- Buộc Nguyễn Thị D phải chịu tiền án phí trên di sản thừa kế được
hưởng bằng 1.994.000 đồng. Do Nguyễn Thị D người cao tuổi theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội nên miễn toàn bán phí cho Nguyễn Thị D, D
được miễn nộp tạm ứng án phí nên không xử lý
- Buộc ông Nguyễn Văn T phải chịu tiền án phí trên di sản thừa kế được
hưởng bằng 1.994.000 đồng. Do ông Nguyễn Văn T người cao tuổi theo quy
định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết 326, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội nên miễn toàn bộ án phí cho ông Nguyễn n T, ông
Tập được miễn nộp tạm ứng án phí nên không xử lý.
- Buộc ông Nguyễn Văn Ch phải chịu tiền án phí trên di sản thừa kế được
hưởng bằng 1.994.000 đồng.
9. Về chi phí thẩm định và định giá tài sản: 7.306.000 đồng.
- Tại quyết định số: 32/2024/QĐST-DS ngày 02/5/2024 của Tòa án buộc
Nguyễn Thị D2 phải chịu 2.200.000 đồng để hoàn trả cho ông Tr (đã ghi
nhận xong).
- Buộc ông Nguyễn Văn Tr phải chịu 1.106.000 đồng số tiền này ông Tr
đã nộp và chi xong.
- Buộc Nguyễn Thị L phải chịu 800.000 đồng đhoàn trả lại cho ông
Nguyễn Văn Tr.
- Buộc Nguyễn Thị Nh phải chịu 800.000 đồng để hoàn trả lại cho ông
Nguyễn Văn Tr.
16
- Buộc Nguyễn Thị D phải chịu 800.000 đồng đhoàn trả lại cho ông
Nguyễn Văn Tr.
- Buộc ông Nguyễn Văn T phải chịu 800.000 đồng để hoàn trả lại cho ông
Nguyễn Văn Tr.
- Buộc ông Nguyễn Văn Ch phải chịu 800.000 đồng để hoàn trả lại cho
ông Nguyễn Văn Tr.
10. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi trú để xin Tòa án nhân dân tỉnh
Trà Vinh xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
11. Khi án hiệu lực pháp luật các đương sự trách nhiệm liên hệ
quan thẩm quyền về quản đất đai cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo nội dung bản án đã tuyên.
12. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Tải về
Bản án số 119/2024/DS-ST Bản án số 119/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 119/2024/DS-ST Bản án số 119/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất