Bản án số 121/2024/DS-PT ngày 28/09/2024 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 121/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 121/2024/DS-PT ngày 28/09/2024 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 121/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Văn R - Đỗ Thị G “T/chchia di sản thừa kế”
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

- Thành phn Hi đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hoàng Thị Nguyệt
Các Thẩm phán: Bà Lê Thị Thuỷ; Ông Lê Ngọc Lâm.
- Thư phiên tòa : Ông Nghiêm Xuân Đạt -Thư TAND tỉnh Thanh
Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa:
Lê Thị Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 75/2024/TLPT-DS ngày 30 tháng 8 năm
2024 về việc “Tranh chấp về thừa kế di sản”.
Do bản án Dân sự thẩm số: 08/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hóa có kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 83/2024/QĐ-PT ngày
06 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn R, sinh năm 1981 (Có mặt)
Địa chỉ: Bản B, xã N, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa.
- Bị đơn: Bà Đỗ Thị G, sinh năm 1957 (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị G1, sinh năm 1952
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Người đại diện theo ủy quyền: Anh Đỗ Văn T, sinh năm 1975;( Có mặt)
Địa chỉ: Bản C, xã N, huyện M, tỉnh Thanh Hóa.
2. Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1965( Có mặt)
Địa chỉ: Số nhà A, T, phường L, thành phố B, tỉnh Lâm Đồng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho ông Nguyễn Văn L:
Nguyễn Thị H ông Dương Văn Đ, luật thuộc Công ty TNHH N1 thuộc
đoàn luật sư tỉnh T. (Có mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH THANH HÓA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 121 /2024/DS- PT
Ngày: 28/9/2024
V/v “T/chchia di sản thừa kế”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
2
Địa chỉ: Căn hộ S tầng A tòa nhà C, dự án nhà hội, phường Q, thành
phố T, tỉnh Thanh Hóa.
3.Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1972 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện C, thành phố Hồ Chí Minh.
Ông Nguyễn Văn T2, sinh năm 1973, (Có mặt)
Địa chỉ: Khu K, thị trấn H, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa
Đinh Thị O, sinh năm 1960
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Đỗ Thị H1, sinh năm 1962 (Có mặt);
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Anh Nguyễn Văn H2, sinh năm 1987;( Có mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Anh Nguyễn Văn N, sinh năm 1989; (Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Anh Nguyễn Văn T3, sinh năm 1991;( Có mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Anh Nguyễn Văn D, sinh năm 1993;( Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Chị Nguyễn Thị L1, sinh năm 1984;( Vắng mặt)
Địa chỉ: Bản É, xã P, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa.
Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1987;( Vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Chị Nguyễn Thị H3, sinh năm 1994;( Vắng mặt)
Địa chỉ: Bản P, xã P, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa.
Lê Thị T4, sinh năm 1973 (Có mặt);
Địa chỉ: Khu K, thị trấn H, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa
Người làm chứng: Ông Đỗ Hữu T5, sinh năm 1949;( Có mặt)
Địa chỉ: Thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khi kiện ngày 14 tháng 6 năm 2023, bn t khai ngày 10 tháng
7 năm 2023 nguyên đơn( anh Nguyễn Văn R) trình bày:
Anh là con trai của ông Nguyễn Văn M, ông M chết không để lại di chúc,
bố anh con trai của cụ Nguyễn Văn K cụ Đỗ Thị S, vì vậy ông nội anh
3
cụ Nguyễn Văn K chết năm 2001, bà nội anh làcụ Đỗ Thị S chết năm 1997. Ông
nội anh sinh được 07 người con gồm: Nguyễn Thị G1, sinh năm 1952;
Đỗ Thị G, sinh năm 1957; ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1957 chết năm 1998;
ông Nguyễn Văn L2, sinh năm 1962, chết năm 2015; ông Nguyễn Văn L, sinh
năm 1965; bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1972; ông Nguyễn Văn T2, sinh năm
1973. Ông bà nội anh chết không để li di chúc, di sn mà cụ K cụ S để li
01 thửa đất tại thôn T, xã T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, theo bản đồ 299 thửa đất
thuộc thửa s265 tờ bản đồ số 3 diện tích 265m
2
do bố anh ông Nguyễn
Văn M đứng tên trong sổ mục kê. Tuy nhiên từ khi anh lớn thì anh thấy ông nội
chú Nguyễn Văn T2 trên thửa đất. Năm 2002 ông Nguyễn Văn T2 được
cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất trên thửa đất của ông nội anh để lại.
Năm 2013 thì UBND huyện T ban hành quyết định thu hồi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của ông T2 với do việc cấp giấy không đúng quy định của
pháp luật về đất đai. Hiện nay, theo đo đạc tại bản đồ địa chính T năm 2012,
thửa đất ông bà anh để lại là thửa số 358, tờ bản đồ số 10, có diện tích là 364m
2
.
Sau khi ông bà nội anh chết, già đình ôngThảo trên đất cho đến năm 2011 ông
T2 lên Quan Hóa làm ăn và cho em gái anh Nguyễn Thị P trên thửa đất.
Năm 2013 ông Nguyễn Văn L, không cho em gái anh trên thửa đất nữa. Gia
đình các chú bác anh cũng đã bàn bạc hòa giải để thỏa thuận chia di sản thừa kế
của ông để lại, nhưng vẫn không đi đến thống nhất, hiện tại Đỗ Thị G
đang trông coi thửa đất. Do bố anh Nguyễn Văn M mất năm 1998 nên theo
quy định của Bộ luật dân sanh quyền thừa kế thế vị tài sản do ông anh
để lại banh được hưởng. vậy anh R đề nghị Tòa án nhân dân huyện
Thiệu Hóa phân chia di sản thừa kế ông nội anh để lại là:Thửa đất số
265 tờ bản đồ số 3 bản đồ 299 xã T, có diện tích là 265m
2
đứng tên trong sổ mục
kê là ông Nguyễn Văn M. Theo bản đồ địa chính T năm 2012 thửa số 358,
tờ bản đồ số 10, diện tích 364 m
2
. Về phần kỷ phần anh được hưởng từ bố
anh thì anh xin được nhận giá trị bằng hiện vật là đất ở.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 26 tháng 10 năm 2023 quá trình giải
quyết vụ án bị đơn bà Đỗ Thị G trình bày:
Tôi con gái của ông Nguyễn Văn K Đỗ Thị S. Bố mẹ tôi sinh
được 07 người con gồm: Nguyễn Thị G1, sinh năm 1952; ông Nguyễn Văn
M, sinh năm 1957; ông Nguyễn Văn L2, sinh năm 1962; ông Nguyễn Văn L,
sinh năm 1965; Nguyễn Thị T1, sinh năm 1972; ông Nguyễn Văn T2, sinh
năm 1973 tôi Đỗ Thị G. Khi bố mẹ tôi chết không để lại di chúc gì, di sản bố
mẹ tôi để lại 01 thửa đất thôn B, T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa 1 căn
nhà 03 gian lợp ngói nhưng hiện nay căn nhà đã nát không còn giá trị s
dụng. Hiện nay cháu Nguyễn Văn R yêu cầu chia thừa kế của bố mẹ tôi để lại
thửa đất số 358 tờ bản đồ số 10 có diện tích là 364m
2
theo bản đồ địa chính xã T
năm 2012 đồng thời em trai tôi Nguyễn Văn T2 cũng đơn độc lập yêu cầu
chia di sản thừa kế của bố mẹ tôi là thửa đất trên. Quan điểm của tôi về vụ án là:
Khi bố mẹ tôi còn sống, bố mẹ tôi cho em tôi Nguyễn Văn T2 thửa đất đó
nhưng không giấy tờ tặng cho gì cả vì vậy tôi cũng đồng ý chia di sản của bố
4
mẹ tôi để lại là thửa đất trên cho các thừa kế. Em tôi Nguyễn Văn T2 là người có
công nhiều nhất trong việc chăm sóc bố mẹ lúc già yếu và lo mai táng cho bố mẹ
tôi. Chị em tôi con gái không giúp được nhiều. vậy kỉ phần tôi được
hưởng tbố mẹ tôi, tôi xin tặng cho lại em trai tôi là Nguyễn Văn T2. Đối với
việc tôi mang họ mẹ họ Đỗ khi bà đi làm chứng minh nhân dân thì cán
bộ ghi là họ Đỗ, tôi thắc mắc thì họ nói ghi họ Đỗ cũng được, nghĩ không
vay mượn gì nên tôi cũng không sửa.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, Nguyễn Thị T1 người đại diện
theo ủy quyền của bà Nguyễn Thị G1anh Nguyễn Văn T6 đều trình bày:
T1 anh T6 đều thừa nhận hàng thừa kế đúng như anh R đã khai.
T1, anh T6 đều đồng ý với việc anh Nguyễn Văn R đề nghị chia di sản thừa kế
của cụ Nguyễn Văn K cụ Đỗ Thị S để lại là thửa đất 358 tờ bản đồ số 10 theo
bản đồ địa chính T năm 2012. Đối với kỉ phần bà T1 Gia được hưởng,
các bà xin tặng cho lại em trai là ông Nguyễn Văn T2.
Tại biên bản lấy lời khai đương sự ngày 25/9/2023 Người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L trình bày: Ông con trai của cụ Nguyễn
Văn K cụ Đỗ Thị S, bố mẹ ông sinh được 07 người con như nguyên đơn đã
khai. Khi bố mẹ ông chết không để lại di chúc, cụ K cụ S chết có để lại tài sản là
thửa đất số 265, tờ bản đồ số 3 bản đồ 299 tại T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.
Hiện nay anh R khởi kiện yêu cầu chia di sản của cụ K, cụ S để lại ông L không
đồng ý, do thửa đất này thuộc quyền sở hữu của ông L. Tuy nhiên tại văn bản
trình bày ý kiến ngày 15/10/2023 ông Nguyễn Văn L gửi Tòa án tông trình
bày: Trước đây bố tôi là cụ Nguyễn Văn K mẹ Đỗ Thị S tạo dựng được
04 thửa đất cụ thể: 01 thửa cho ông M; 01 thửa cho ông L2; 01 thửa cho ông
T2. Còn các chị gái đã đi lấy chồng. Việc bố mẹ có cho các chị hay không thì
tôi không nắm được. Trong thời gian này gia đình chúng tôi vẫn sống trên thửa
đất ông bà cho ông M (hiện nay cháu R đang sinh sồng). Năm 1982 anh M
thay mặt bố mẹ tôi làm hồ xin đất để tách hộ, bố mẹ tôi được UBND cấp
cho thửa đất 708 tờ bản đồ số 8 diện tích 364m
2
. Diện tích đất này, bố mẹ tuyên
bố cho tôi. Đến năm 1986 được sự góp sức của gia đình anh L2, tôi có xây dựng
căn nhà cấp 4. Tòa bộ số tiền xây dựng, phần lớn do tôi bỏ ra. Thời gian này
bố mẹ tôi vẫn với anh M. Năm 1985 anh L2 thay mặt bố mẹ tôi xin 01 thửa
hiện nay chị H1 vợ anh L2 đang ở. Năm 1987 anh L2 tiếp tục làm hồ sơ xin thửa
đất tại thôn H, T cho chú T2, chú T2 làm nhà đưa ông về sống tại thôn
H. Năm 1987 tôi lấy vợ trên thửa đất 708 đến năm 1995 do kinh tế khó
khăn, nên gia đình tôi đi kinh tế mới vào tỉnh Bình Phước, tôi giao toàn bộ nhà
đất cho bố mẹ trông coi giùm. Năm 2005 chúng tôi mới biết bố mẹ mất, chúng
tôi về sang mộ cho bố mẹ và tiếp tục gửi em trai là T2 trông coi. Từ những quan
điểm trên ông L không đồng ý chia di sản thừa kế tại thửa 708 ông cho rằng
đất này bố mẹ đã cho ông và ông là người đứng tên trên thửa đất.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T2 trình y tại
bản tự khai quá trình giải quyết vụ án: Tôi thừa nhậnbố mẹ tôi 07 người
con như cháu R đã khai. Chị Đỗ Thị G đúng chị gái của tôi, việc chị bị sai họ
5
tôi không biết. Tôi đồng ý với việc anh Nguyễn Văn R chia di sản thừa kế của
bố mẹ tôi để lại, tôi cũng đã đơn yêu cầu Tòa án chia di sản của bố mẹ tôi để
lại là thửa đất 358 tờ bản đồ số 10 theo bản đồ địa chính xã T năm 2012 ngoài ra
không còn thửa đất nào. Đối với kỉ phần tôi được hưởng, tôi xin nhận lại hiện
vật bằng đất. Ngoài ra tôi yêu cầu trích công sức chăm sóc bố mẹ tôi lúc già yếu,
ốm đau và tôn tạo di sản.
Quá trình giải quyết vụ án người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Đỗ
Thị H1 trình bày: Tôi vông Nguyễn Văn L2, con dâu của ông Nguyễn
Văn K Đỗ Thị S. Vợ chồng tôi sinh được 04 người con Nguyễn Văn
H2, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn T3 Nguyễn Văn D. Hiện nay các con tôi đi
làm ăn không nhà. Tôi không đồng ý với việc anh Nguyễn Văn R chia di sản
thừa kế là thửa đất số 358 tờ bản đồ số 10 thửa đất này thửa đất ông M đi
xin san hộ cho ông L. Thửa đất bố mẹ chồng tôi để lại là thửa mà Oanh R
đang nhưng tôi không yêu cầu chia. Nếu chia đúng đúng thửa thì tôi xin
được tặng cho kỷ phần của mình lại cho ông Nguyễn Văn L. Căn nhà 3 gian lợp
ngói trên thửa đất 358 từ bản đồ số 10 công sức của cả gia đình anh chị em
góp công sức vào để xây chứ không của riêng ai, chồng tôi ông Nguyễn Văn
L2 phải bán vải để mua gỗ về xây nhà.
Quá trình giải quyết vụ án người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Đinh
Thị O trình bày: Tôi vợ ông Nguyễn Văn M, chồng tôi chết năm 1998, tôi
con dâu của ông Nguyễn Văn K bà Đỗ Thị S. Vợ chồng tôi sinh được 04
người con là Nguyễn Văn R, Nguyễn Thị L1, Nguyễn Thị P và Nguyễn Thị H3.
Tôi đồng ý với việc anh Nguyễn Văn R chia di sản thừa kế của bố mẹ chồng
tôi để lại. Bố mẹ chồng tôi để lại di sản chỉ thửa đất 358 tờ bản đồ số 10 theo
bản đồ địa chính T năm 2012. Ngoài ra không còn thửa đất nào. Việc H1
cho rằng thửa đất tôi đang của bố mẹ chồng tôi không đúng, thửa đất tôi
đang tôi mua lại của một người khác có giấy mua bán đầy đủ. Về việc phân
chia di sản thừa kế tại thửa 358 tờ bản đồ số 10, kỉ phần tôi được hưởng, tôi xin
tặng cho lại em trai chồng tôi là Nguyễn Văn T2.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Lê Thị T4 trình bày như sau:
Tôi vợ ông Nguyễn Văn T2, bố chồng tôi cụ Nguyễn Văn K, chết
năm 2001, mẹ chồng tôi cụ Đỗ Thị S, chết năm 1997. Bố mẹ chồng tôi sinh
được 07 người con như nguyên đơn anh R trình bày. Năm 1996 tôi kết hôn với
ông T2. Sau khi kết hôn với ông T2, tôiông T2 chung sống với bố mẹ chồng
trên trên thửa đất số 358 tờ bản đồ số 10 thuộc thôn B, xã T từ năm 1996, cuối
năm 1996 thì mẹ chồng tôi Đỗ Thị S chết, năm 2001 thì bố chồng tôi chết.
Khi chết bố mẹ chồng tôi không để lại di chúc gì nhưng quá trình chung sống thì
ông nói cho vợ chồng tôi thửa đất số 358 tờ bản đồ số 10. vậy, năm
2000 cán bộ về đo đạc để cấp giấy chứng nhận QSDĐ thì bchồng tôi nói với
cán bộ làm Giấy chứng nhận QSDĐ cho anh Nguyễn Văn T2 nên sau đó gia
đình tôi đã được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ vào năm 2002. Vợ chồng tôi sống
ổn định trên thửa đất cho đến năm 2011 vợ chồng tôi lên Quan Hóa làm ăn nên
cho cháu Nguyễn Thị P nhờ trên thửa đất, nhưng chúng tôi vẫn nhờ Đỗ
6
Thị G trông coi thửa đât. Năm 2013 ông L từ trong miền N về không cho cháu P
ở trên thửa đất nữa chị gái là Đỗ Thị G vẫn là người trông coi thửa đất. Nay anh
R khởi kiện chia di sản thửa kế của bố mẹ chồng tôi để lại, tôi không phải
hàng thừa kế của bố mẹ chồng nhưng tôi công tôn tạo thửa đất phụng
dưỡng bố mẹ chồng, vợ chồng tôi cũng người đóng thuế đất cho nhà nước từ
năm 1996 đến năm 2013, ngoài ra vợ chồng tôi còn xây dựng một số công trình
trên đất, nhưng các công trình không còn giá trị nên tôi không yêu cầu. Tôi đề
nghị Tòa án xem xét khi chia di sản thừa kế thì trích công sức tôn tạo di sản và
phụng dưỡng bố mẹ chồng cho vợ chồng tôi.
Ý kiến chị Nguyễn Thị P, Nguyễn Thị L1, Nguyễn Thị H3: Tại bản tự khai
các chị đều trình bày các chị con gái của ông Nguyễn Văn M Đinh Thị
O, bố các chị là con trai của ông Nguyễn Văn K và bà Đỗ Thị S. Bố các chị chết
năm 1998, nay anh Nguyễn Văn R khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế của ông
nội để lại thửa đất số 358 tờ bản đồ số 10, các chị đồng ý với ý kiến của
anh R ông T2 chia di sản thừa kế của cụ K và cụ S cho các đồng thừa kế. Về
kỷ phần các chị được hưởng các chị xin tặng cho lại cho anh trai là Nguyễn Văn
R. Tuy nhiên tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải cũng như trong đơn xin xét xvắng mặt, chị P, chị L1, chị H3 thay
đổi quan điểm về kỷ phần thừa kế các chị được hưởng, các chị đề nghị tặng cho
kỷ phần các chị được hưởng cho chú là ông Nguyễn Văn T2.
Tại bản án dân sự thẩm số: 08/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hóa đã quyết định:
Căn cứ: Khoản 5 điều 26; điều 35; điều 39; khoản 2 điều 147; điều 165;
điểm b khoản 2 điều 227; điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điều điều 609,
611; 618; điều 623, điều 649, điều 650; điều 651; điều 652 và điều 660 của của
Bộ luật dân sự 2015; Điều 100 Luật đất đai năm 2013; Điểm a Khoản 7 điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về
án phí, lệ phí của Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Xác nhận: thửa đất ở số 358 tờ bản đồ số 10 có diện tích là 364m
2
tại thôn
B, T, huyện T, tỉnh Thanh Hóa 01 căn nhà cấp 04 ba gian nối liền 02
gian nhà bếp không mái 01 bức tường đá di sản của cụ Nguyễn Văn K
cụ Đỗ Thị S đlại tổng trị giá 261.342.443đ (Hai trăm sáu mốt triệu ba
trăm bốn hai nghìn bốn trăm bốn bốn đồng).
Trích công sức quản giữ gìn di sản, phụng dưỡng bmẹ cho vợ chồng
ông Nguyễn Văn T2 bằng kỷ phần thừa kế tương ứng giá trị là: 32.667.805đ (Ba
hai triệu sáu trăm sáu bảy nghìn tám trăm linh năm đồng).
Chia cho ông Nguyễn Văn T2 được nhận kỷ phần thừa kế của cụ Nguyễn
Văn K cụ Đỗ Thị S phần công sức đất thuộc thửa đất thửa đất số
358 tờ bản đồ số 10 diện tích 262m
2
, trong đó 144m
2
đất 118m
2
đất
7
vườn, với chiều dài các cạnh nsau: phía Bắc dài 25,36m giáp đất hộ anh Đỗ
Văn L3; phía Nam dài 25,48m giáp đất chia cho ông Nguyễn Văn L; phía tây
dài 9,49m giáp đường giao thông; phía Đông dài 11,14m giáp sông M trên thửa
đất có tài sản gồm: 01 Nhà cấp 4, lợp ngói tường 220, nền gạch bát, không điện
nước xây năm 1986 ngói đã vỡ, nhà cao 2,8m, tương ứng trị giá 4.708.186đ
(Bốn triệu bảy trăm linh tám nghìn một trăm tám sáu đồng). Nối nhà cấp 4
nhà không còn mái, tường 220, nền gạch đã vỡ, cao 2,8m trị giá 2.549.130đ (Hai
triệu năm trăm bốn chín nghìn một trăm ba mươi đồng) + 01 tường rào xây đá tr
giá 291.128đ (Hai trăm chín mốt nghìn một trăm hai tám đồng) + 02 cây bạch
đàn fi30 trị giá 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng). Tương ứng với giá trị là
190.442.444đ (Một trăm chín mươi triệu bốn trăm bốn hai nghìn bốn trăm bốn
bốn đồng)
Ông Nguyễn Văn T2 được hưởng di sản với giá trị là196.006.833đ (Một
trăm chín ới sáu triệu không trăn không sáu nghìn tám trăm ba mươi ba
đồng). trừ đi số thực tế ông T2 được nhận là 190.442.444đ (Một trăm chín mươi
triệu bốn trăm bốn hai nghìn bốn trăm bốn bốn đồng).
Chia cho ông Nguyễn Văn L được hưởng kỷ phần thừa kế của cụ K cụ S
đất thuộc thửa đất thửa đất số 358 tờ bản đồ số 10 diện tích 102m
2
, trong
đó có 56m
2
đất ở và 46m
2
đất vườn, với chiều dài các cạnh như sau: phía Bắc dài
23,48m giáp đất chia cho ông Nguyễn Văn T2; phía Nam dài 25,54m giáp đất
hộ Đỗ Thị H4; phía tây dài 4m giáp đường giao thông; phía Đông dài 4m
giáp sông M. Tương ứng giá trị 71.100.000đ (Bảy mốt triệu một trăm nghìn
đồng)
Kỷ phần ông L được hưởng tương ứng giá trị là 32.867.805đ (Ba hai triệu
tám trăm sáu bảy nghìn tám trăm linh năm đồng). vậy ông L phải giao kỷ
phần chênh lệch cho ông Nguyễn Văn T2 5.564.400đ (Năm triệu năm trăm
sáu tư nghìn bốn trăm đồng) (sau khi đã trừ giá trị hai cây bạch đàn fi30) (con số
đã được làm tròn).
Chia cho bà Nguyễn Thị H5 và các con của bà H5 là anh Nguyễn Văn H2,
Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn NNguyễn Văn T3 được hưởng hỷ phần thừa kế
của cụ K cụ S tương ứng giá trị 32.642.805đ (Ba mốt triệu bảy trăm hai lăm
nghìn đồng). Ông Nguyễn Văn L giao lại cho Nguyễn Thị H5 và các con của
H5 anh Nguyễn Văn H2, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn N Nguyễn Văn
T3 mỗi người là 6.533.561đ (Sáu triệu năm trăm ba mươi ba nghìn năm trăm sáu
mươi mốt đồng).
Ngoài ra án thẩm còn quyết định về án phí,quyền yêu cầu thi hành án,
quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
* Sau khi xét xử thẩm, ngày 25 tháng 5 năm 2024 người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm với nội
dung: Hội đồng xét x Toà án nhân dân huyn Thiệu Hoá không xác định rõ, c
th ngun gc thửa đất tranh chp s 358, t bản đồ s 10, din tích: 403,9
theo bản đồ đa chính thiết lập năm 2012 mà chủ s dng là h ông Nguyễn Văn
8
L. Không công nhn vic Toà án nhân dân huyn Thiu Hoá phân chia di sn
tha kế đối vi thửa đất s 358, t bản đồ 10, din tích 403,9 m
2
ch s dụng đất
ông Nguyễn Văn L.Yêu cu Tòa án cp phúc thm gii quyết nhng vic sau
đây:
Cần xác đnh ngun gc thửa đt s 358, t bản đồ s 10, din tích:
403,9 theo bản đồ địa chính thiết lập năm 2012 ch s dng h ông
Nguyễn Văn L.Tr li mảnh đt nói trên cho tôi (ông Nguyễn Văn L) ch s
hu
Tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn vẫn ginguyên yêu cầu khởi kiện,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L vẫn giữ nguyên nội
dung kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến vviệc tuân
theo pháp luật tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của đương sự, tại cấp
phúc thẩm đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về nội dung quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp
dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng Dân sự:Không chấp nhận kháng cáo
của người đại diện theo uỷ quyền của những người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Văn L.Giữ nguyên quyết định của bản án Dân sự thẩm
số: 08/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hóa về xác định di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn K
c Đỗ Th S, xác định hàng thừa kế, việc phân chia di sản, trích công sức như
bản án sơ thẩm.
Về án phí dân sthẩm:Cấp thẩm chia cho Đỗ Th H1 các con
ca bà H1 được hưởng 1/5 k phn tha kế phn di sn ca c K c S
buc H1 phi chịu 326.700đ. Tại cấp sơ thẩm Đỗ Th H1 không làm đơn
đề ngh cấp thm xem xét min án phí DS cho bà. Ti cp phúc thm ngày
23/9/2024, H1 đơn xin min án phí Hội đồng xét x phúc thm thy rng
Đỗ Th H1 sinh năm 1962 thuộc người cao tuổi. Nên căn cứ đim b, khon 1,
Điều 12, Điều 14 NQ 326 ca y ban thường v Quc hi v án phí l phí Tòa
án. Nên min phn án phí dân s cho bà Đ Th H1.
Về án phí DS phúc thẩm: Căn cứ khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân
sự, khoản 1 Điều 29 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH 14 kháng cáo của ông
Nguyễn Văn L không được chấp nhận nên ông Nguyễn Văn L phải nộp tiền án
phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại
phiên tòa, ý kiến, tranh luận của các đương sự quan điểm của Đại diện Viện
kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
9
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền: Nguyên đơn (Anh Nguyễn
Văn R) khởi kiện đề nghị Tòa án chia di sản thừa kế của ông bà nội để lại, người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập đề nghị chia di sản của bố
mẹ để lại. Xác định đây tranh chấp thừa kế tài sản, B đơn bà Đỗ Th G h
khẩu thường trú ti T, huyn T, tnh Thanh Hóa, di sn là bất động sản cũng
nm ti xã T, huyn T nên căn c vào khoản 5 điều 26; điểm a khoản 1 điều 35;
khoản 1 điều 39 B lut T tng dân sự. Do đó Tòa án nhân dân huyn Thiu
Hóa, tnh Thanh Hóa th lý gii quyết là đúng thẩm quyn .
[2]. Về thời hiệu khởi kiện quyền khởi kiện: Cụ Nguyễn Văn K, sinh
năm 1927, chết năm 2001, cụ Đỗ Thị S, sinh năm 1925 chết năm 1997. Ngày
14/6/2023 nguyên đơn đơn khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế. Nvậy
căn cứ vào điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 thì yêu cầu chia di sản thừa kế của
nguyên đơn còn trong thời hiệu khởi kiện.
Về hàng thừa kế: Cụ Nguyễn Văn K chết năm 2001 cụ Đỗ Thị S chết
năm 1997, các cụ chết không để lại di chúc. Các đồng thừa kế của hai cụ không
thỏa thuận giải quyết với nhau về việc chia di sản thừa kế, dẫn đến tranh chấp.
Theo các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, Hội đồng xét xử xét thấy cụ
Nguyễn Văn K và cụ Đỗ Thị S 07 người con gồm: Bà Nguyễn Thị G1, bà Đỗ
Thị G, ông Nguyễn Văn M, ông Nguyễn Văn L2, ông Nguyễn Văn L,
Nguyễn Thị T1, ông Nguyễn Văn T2. Đây hàng thừa kế thứ nhất của cụ K
cụ S. Tuy nhiên ông Nguyễn Văn M, chết năm 1998; ông Nguyễn Văn L2 chết
năm 2015. Ông M chết trước cụ Nguyễn Văn K chết sau cụ Đỗ Thị S, anh
Nguyễn Văn R, chị Nguyễn Thị L1, chị Nguyễn Thị P1, chị Nguyễn Thị H3
các con của ông M có quyền được hưởng thế vị di sản của ông nội là cụ Nguyễn
Văn K để lại và thừa kế di sản của bố ông M được hưởng từ di sản của cụ Đỗ
Thị S để lại, Đinh Thị O là vợ ông Nguyễn Văn M và các con của ông M
được hưởng phần di sản của ông M từ việc chia di sản của cụ Đỗ Thị S. Ông
Nguyễn Văn L2 chết năm 2015 chết sau cụ K cụ S vậy vợ của ông
Nguyễn Văn L2 Đỗ Thị H1 các con anh Nguyễn Văn H2, Nguyễn
Văn D, Nguyễn Văn T3, Nguyễn Văn N được thừa kế phần di sản ông L2 được
hưởng từ cụ K, cụ S.Do đó nguyên đơn (Anh Nguyễn Văn R) quyền khởi
kiện đề nghị Tòa án chia di sản thừa kế của ông bà nội ( Cụ K và cụ S) để lại,
[ 3 ]. Đơn kháng caó của ông Nguyễn Văn L trong thời hạn luật định theo
điều 272; 273 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[ 4 ] Về nội dung kháng cáo của ông Nguyễn Văn L:
Theo bản đồ 299 lập năm 1986: Thuộc tha 265, t bản đồ s 03, din
tích 312 m², mục đích sử dng ONT, ch s dng là ông Nguyễn Văn M.
Theo bản đồ địa chính đo đạc năm 2000: Thuộc thửa đất s 708, t bản đồ
s 8, có diện tích 356m² (trong đó đt 200m², đất vườn 156m²), ch s dng là
ông Nguyễn Văn T2.
10
Theo bản đồ địa chính thiết lập năm 2012: Thuộc thửa đất s 358, t bn
đồ s 10, din tích 403,9m², mục đích s dng ONT, ch s dng h ông
Nguyễn Văn L.
Ngày16/10/2002, UBND huyn T đã cấp GCNQSD đt s W296253 cho
ông Nguyễn Văn T2. Ngày 21/10/2013 UBND huyn T ban hành Quyết định s
3865/QĐ-UBND "Giao phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Chủ
tch UBND huyn ban hành quyết định thu hi, hy b GCNQSD đt s W
296253 cp ngày 16/10/2002 cho ông Nguyễn Văn T2”. việc cp GCNQSD
đất không đúng quy định ca Pháp lut.
Đo vẽ hin trng:
Thửa đất s 708, t bản đồ s 08 (nay tha 358, t bản đồ s 10), din
tích đo thực tế là 364 m², chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Theo Báo cáo s 476/BC-TTTH ngày 08/5/2017 ca Thanh tra UBND
tnh T kết qu kim tra v ngun gốc đất như sau: Năm 1982, UBND T
cấp đất cho ông Nguyễn Văn K (b đ ông Nguyễn Văn T7) ti Thôn B, đứng
tên ch s dng ông Nguyễn Văn M (anh trai c ông Nguyễn Văn T8) th
hin trên bản đồ địa chính 299, ti s mục trang 63, đo v, lập năm 1982
T, thuc tha s 265, t bản đ s 03, diện tích 312m², đứng tên ông Nguyn
Văn M.
Năm 1986 c gia đình ông Nguyễn Văn K, Đ Th S (B, m ông T2,
ông L) cùng các con làm nhà cp 4 trên thửa đất được cp, thời đim này có ông
K, bà S, ông Nguyễn Văn L và ông Nguyễn Văn T7 cùng sinh sng trên thửa đất
này (Ông M trên thửa đất khác do cha ông để li ti Thôn B).
Năm 1987, ông Nguyễn Văn L ly v vn cùng với gia đình (B m
và ông T2) trên thửa đất này. Năm 1992 bà Nguyn Th T1 ly chồng và định cư
ti huyn C, TP H Chí Minh. Đến năm 1995, ông Nguyễn Văn L chuyn vào
định tại tỉnh Lâm Đng sinh sống đến nay. Sau khi ông L đi M tông
Nguyễn Văn T2 li cùng b mẹ, đến năm 1996 ông T2 ly v tiếp tc sinh
sống và là người np thuế s dụng đất thửa đất trên t đó đến nay.
Anh Nguyễn Văn R cho rng: Thửa đất s 265, t bản đồ s 3, din
tích 312m², ti T, xã T, huyn T, tnh Thanh Hóa. Theo bản đồ thôn B và s mc
k ch s dụng đất là ông M (b anh R) là ca c Nguyễn Văn K và c Đỗ Th S
đưc UBND T cấp năm 1982. Từ nh đến nay anh R thy ni anh ông
Nguyễn Văn T2 trên thửa đất.
Ý kiến ca v con ông M Đinh Thị O, Nguyn Th L1, Nguyn Th
H3Nguyn Th P: Đều thng nht vi yêu cu khi kin ca anh R, xác định
ngun gc di sn yêu cu chia tha kế ca c K c S đưc UBND cp
(nhưng bản đồ 299 lại đứng tên ch s dụng đất ông M). Phn tài sn O,
ch L1, H3, P đưc tha k nhng lời khai ban đồng thì cho anh Nguyễn Văn R
nhưng sau đó O, ch L1, H3, P li cho ông T7 toàn b phn tài sản được
ng.
11
Các đồng tha kế Nguyn Th T1, Đỗ Th G, Nguyn Th G1
ông Nguyễn Văn T2 đều khẳng định: C K c S sinh được 07 người con. Hai
c chết không để lại di chúc gì, đ li khi di sn01 thửa đất s 358, t bn
đồ s 10, din tích 364m², theo bản đồ địa chính T năm 2012, tại thôn
B, xã T, huyn T, tnh Thanh Hóa 1 căn nhà 03 gian lợp ngói nhưng hin nay
căn nhà đã cũ nát không còn giá trị s dng.
Ý kiến ca v con ca ông L2 Đỗ Th H1, anh Nguyễn Văn H2,
Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn N, Nguyễn Văn T3 cho rằng: Không đồng ý vi
vic anh Nguyễn Văn R chia di sn tha kế, thửa đt s 358, t bản đồ s 10
thửa đt này tha đất ông M đi xin san hộ cho ông L. Thửa đất c K c S
để li tha O và anh R đang mới đất t tiên để lại. Căn nhà 3 gian
lp ngói trên thửa đất 358 công sc ca c gia đình anh chị em góp công sc
vào đ xây ch không ca riêng ai và H1 cho rng thửa đất này ông L2 đã
nhưng li cho ông L.
Ông L cho rằng: Trước đây cụ Nguyễn Văn K và c Đỗ Th S có to dng
đưc 04 thửa đất c th: 01 tha cho ông M: 01 tha cho ông L2, 01 tha cho
ông T2. Còn các ch gái đã đi ly chng. Vic b m cho các ch hay
không thì ông không nắm được. Trong thời gian này gia đình ông vn sng trên
thửa đất mà c K1 và c S cho ông M (hin nay cháu R đang sinh sống).
Nay anh Nguyễn Văn R con trai ca ông M khi kin yêu cu chia di
sn tha kế thửa đất ca c K1 và c S đã cho ông, vậy ông L không đng
ý chia di sn tha kế ti tha 708, din tích 364m2 hiện nay ông đang
đứng tên trong s mc kê. Ông L không đưa ra được chng c nào chng minh
v vic c K và c S đã tặng cho ông thửa đất trên.
Đối vi vic ông L đứng tên trên thửa đất, UBND T báo cáo
cung cp bản đ, s mc theeo hin ngun gốc đất qua các thi k đều xác
nhn thửa đất có ngun gc là ca c K và c S.
Đối với căn nhà cấp 04 ba gian 02 gian bếp ni liên quá trình gii
quyết v án ông L đều khẳng định đây nhà do ông làm. Tuy nhiên, nguyên
đơn, bị đơn và người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan đều khẳng định là do c K,
c S cùng các con làm.
Căn cứ vào các tài liu trong h vụ án, ý kiến ca hàng tha kế th
nht, hàng tha kế thế v người quyn lợi nghĩa vụ liên quan đu khng
định: Thửa đất s 708, t bản đồ s 08 (nay tha 358, t bản đ s 10) di
sn ca c K c S chết đ lại chưa chia, diện tích đo thc tế 364m
2
.Do
đó kháng cáo của ông Nguyễn Văn L xác định ngun gc thửa đất s 358, t bn
đồ s 10, din tích: 403,9 m² theo bản đồ địa chính thiết lập năm 2012 mà chủ s
dng h ông Nguyễn Văn L.Tr li mảnh đt nói trên cho ông Nguyễn Văn L
ch s hữu là không có căn cứ
Từ những nhận định trên xét thấy Toà án cấp thẩm thụ lý, giải quyết
xác định di sản thừa kế của cụ Nguyễn Văn K c Đ Th S, xác đnh hàng
12
thừa kế, việc phân chia di sản, trích công sức như bản án sơ thẩm căn cứ,
tại phiên toà phúc thẩm đại diện viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hoá đề nghị
HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng Dân sự: Không chấp
nhận kháng cáo người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn L
.Giữ nguyên quyết định của bản án Dân sự thẩm số: 08/2024/DS-ST ngày 23
tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hóa
căn cứ . Do vậy kháng cáo của ông Nguyễn Văn L không căn cứ nên
không được Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm chấp nhận.
Đối vi phần án phí thm: Cấp thẩm chia cho bà Đỗ Th H1 các
con ca bà H1 được hưởng 1/5 k phn tha kế phn di sn ca c K c S
buc H1 phi chịu 326.700đ. Tại cấp sơ thẩm Đỗ Th H1 không làm đơn
đề ngh xem xét min án phí dân s cho bà. Ti cp phúc thm ngày 23/9/2024,
H1 đơn xin min án phí Hội đồng xét x phúc thm thy rng Đỗ Th
H1 sinh năm 1962 thuộc người cao tuổi. Nên căn c đim b, khoản 1, Điu 12,
Điu 14 NQ 326 ca Ủy ban thường v Quc hi v án pl phí Tòa án. Nên
min phn án phí dân s cho bà Đỗ Th H1.
[5] Về án phí: Kháng cáo của ông Nguyễn Văn L không được chấp nhận
do đó căn cứ khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự,k hoản 1Điều 29 Nghị
Quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về án phí, lphí Tòa án ông L phải nộp 300.000 đồng án phí dân
sự phúc thẩm. nhưng được trừ vào s tin tm ng án phí phúc thẩm ông đã np
ti chi cc Thi hành án dân sự huyện Thiệu Hóa .
[6]Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ: Khoản 2 Điều 308, của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của ông Nguyễn Văn Lanh
Sửa bản án thẩm số: 08/2024/DS-ST ngày 23 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hóa về án phí .
Căn cứ: khoản 5 Điều 26; Điều 35; Điều 39; khoản 2 điều 147; Điều 165;
điểm b khoản 2 Điều 227; điều 228 của Bộ luật Ttụng dân sự; Điều 609, 611;
618; Điều 623, Điều 649, Điều 650; Điều 651; Điều 652 Điều 660 của Bộ
luật dân sự 2015; Điều 100 Luật đất đai năm 2013; Điểm a khoản 7 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về
án phí, lệ phí của Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Xác định di sản của cụ Nguyễn Văn K cụ Đỗ Thị S gồm: thửa đất số
358 tờ bản đồ số 10 diện tích 364m
2
tại thôn B, xã T, huyện T, tỉnh Thanh
13
Hóa 01 căn nhà cấp 04 ba gian nối liền 02 gian nhà bếp không mái 01
bức tường đá tổng trị giá 261.342.443đ (Hai trăm sáu mốt triệu ba trăm
bốn hai nghìn bốn trăm bốn bốn đồng).
Trích công sức quản giữ gìn di sản, phụng dưỡng bmẹ cho vợ chồng
ông Nguyễn Văn T2 bằng 01 kỷ phần thừa kế tương ứng giá trị là: 32.667.805đ
(Ba hai triệu sáu trăm sáu bảy nghìn tám trăm linh năm đồng).
Phân chia di sản của như sau:
Chia theo giá trị:
Chia cho Nguyễn Thị G1,bà Đỗ Thị G, ông Nguyễn Văn L, bà Nguyễn
Thị T1, ông Nguyễn Văn T2 mỗi người được hưởng kỷ phần thừa kế diện tích
đất là 45,5m
2
.tương ứng giá trị là: 32.667.805đ (Ba hai triệu sáu trăm sáu bảy
nghìn tám trăm linh năm đồng).
Chia cho Đinh Th O, anh Nguyễn Văn R, ch Nguyn Th L1, ch
Nguyn Th H3 và ch Nguyn Th P được hưởng hỷ phần thừa kế của cK cụ S
diện tích đất là 45,5m
2
tương ứng giá trị 32.642.80(Ba mốt triệu bảy trăm
hai lăm nghìn đồng).
Chia cho bà Nguyễn Thị H5 và các con của bà H5 là anh Nguyễn Văn H2,
Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn NNguyễn Văn T3 được hưởng hỷ phần thừa kế
của cụ K cụ S diện tích đất là 45,5m
2
tương ứng giá trị 32.642.805đ (Ba mốt
triệu bảy trăm hai lăm nghìn đồng).
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị G1, Đỗ Thị G, Nguyễn
Thị T1, vcon ông Nguyễn Văn M (bà Đinh Thị O, anh Nguyễn Văn R, ch
Nguyn Th L1, ch Nguyn Th H3 và ch Nguyn Th P ) cho ông Nguyễn Văn
T2 kỷ phần của mình được hưởng.
Phần của ông Nguyễn Văn T2 được hưởng cộng các kỷ phần của của
Nguyễn Thị G1, bà Đỗ Thị G, Nguyễn Thị T1 ,vợ con ông Nguyễn Văn M,
phần T4 cho ông Nguyễn Văn T2 tổng cộng ông T2 được hưởng giá trị
196.006.833đ (Một trăm chín mưới sáu triệu không trăm không sáu nghìn tám
trăm ba mươi ba đồng).
Chia bằng hiện vật: Do các đương sự khác đều có nơi ăn chốn ở nơi khác,
ông Nguyễn Văn L ông Nguyễn Văn T2 đều nhu cầu chia bằng đất. Do
diện tích đất mỗi kỷ phần không đủ diện tích để được cấp tách sổ nên diện tích
đất còn lại của cụ sức và cụ K chia cho ông Nguyễn Văn T2 và ông Nguyễn Văn
L cụ thể:
Chia cho ông Nguyễn Văn T2 được nhận các kỷ phần thừa kế của cụ
Nguyễn Văn K cụ Đỗ Thị S và phần công sức là đất ở thuộc thửa đất thửa đất
ở số 358 tờ bản đồ số 10 diện tích 262m
2
, trong đó có 144m
2
đất ở và 118m
2
đất
vườn, với chiều dài các cạnh nsau: phía Bắc dài 25,36m giáp đất hộ anh Đỗ
Văn L3; phía Nam dài 25,48m giáp đất chia cho ông Nguyễn Văn L; phía tây
dài 9,49m giáp đường giao thông; phía Đông dài 11,14m giáp sông M trên thửa
14
đất có tài sản gồm: 01 Nhà cấp 4, lợp ngói tường 220, nền gạch bát, không điện
nước xây năm 1986 ngói đã vỡ, nhà cao 2,8m, tương ứng trị giá 4.708.186đ
(Bốn triệu bảy trăm linh tám nghìn một trăm tám sáu đồng). Nối nhà cấp 4
nhà không còn mái, tường 220, nền gạch đã vỡ, cao 2,8m trị giá 2.549.130đ (Hai
triệu năm trăm bốn chín nghìn một trăm ba mươi đồng) + 01 tường rào xây đá tr
giá 291.128đ (Hai trăm chín mốt nghìn một trăm hai tám đồng) + 02 cây bạch
đàn fi30 trị giá 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng). Tương ứng với giá trị là
190.442.444đ (Một trăm chín mươi triệu bốn trăm bốn hai nghìn bốn trăm bốn
bốn đồng)
Chia cho ông Nguyễn Văn L được hưởng kỷ phần thừa kế của cụ K cụ S
đất thuộc thửa đất thửa đất số 358 tờ bản đồ số 10 diện tích 102m
2
, trong
đó có 56m
2
đất ở và 46m
2
đất vườn, với chiều dài các cạnh như sau: phía Bắc dài
23,48m giáp đất chia cho ông Nguyễn Văn T2; phía Nam dài 25,54m giáp đất
hộ Đỗ Thị H4; phía tây dài 4m giáp đường giao thông; phía Đông dài 4m
giáp sông M. Tương ứng giá trị 71.300.000đ (Bảy mốt triệu ba trăm nghìn
đồng)
Kỷ phần ông L được hưởng tương ứng giá trị là 32.867.805đ (Ba hai triệu
tám trăm sáu bảy nghìn tám trăm linh năm đồng). vậy ông L phải giao kỷ
phần chênh lệch cho ông Nguyễn Văn T2 5.564.400đ (Năm triệu năm trăm
sáu tư nghìn bốn trăm đồng) (sau khi đã trừ giá trị hai cây bạch đàn fi30) (con số
đã được làm tròn).
Ông Nguyễn Văn L trách nhiệm giao lại cho Đỗ Thị H1 các con
của H1 anh Nguyễn Văn H2, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn N Nguyễn
Văn T3 mỗi người là 6.533.561đồng (Sáu triệu năm trăm ba mươi ba nghìn năm
trăm sáu mươi mốt đồng). Người được giao quyền sdụng đất trách nhiệm
đến quan nhà nước thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền s
dụng đất theo quyết định của bản án.
* Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 luật thi hành
án dân sự người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7 và điều 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật
Thi hành án dân s.
Về án phí thẩm: Đỗ Th H1 thuộc người cao tuổi. Nên căn cứ đim
b, khoản 1, Điều 12, Điu 14 NQ 326 ca Ủy ban thường v Quc hi v án phí
l phí Tòa án và Luật người cao tui, min phn án phí dân s thẩm cho
Đỗ Th H1.
Về án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Văn L phải nộp 300.000 đồng án phí
dân s phúc thẩm. nhưng được trừ vào s tin tm ng án phí phúc thm
300.000 đồng ông đã np ti chi cc Thi hành án dân shuyện Thiệu Hóa theo
biên lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí số 0000029 ngày 05/8/2024. Ông L đã
nộp đủ.
15
4. Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
-TAND cấp cao tại Hà Nội; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- TAND huyện Thiệu Hoá;
-VKSND huyện Thiệu Hoá;
- Chi cục THADS huyện Thiệu Hoá;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ./.
Hoàng Thị Nguyệt
Tải về
Bản án số 121/2024/DS-PT Bản án số 121/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 121/2024/DS-PT Bản án số 121/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất