Bản án số 428/2024/DS-PT ngày 05/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 428/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 428/2024/DS-PT ngày 05/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 428/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thanh L "T/c di sản thừa kế" Đoàn Van A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Bản án số: 428/2024/DS-PT
Ngày: 05-11-2024
V/v tranh chấp di sản thừa kế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Hữu Nghĩa
Các Thẩm phán: Ông Đặng Văn Những
Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Linh Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: Ông
Ngọc Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 423/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10 năm
2024, về việc “Tranh chấp di sản thừa kế”.
Do Bn án dân s thẩm s 30/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ bị kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 344/2024/QĐ-PT ngày 11
tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Ông Thanh L, sinh năm: 1978; địa ch: s H khu ph B, th trn T, huyn
T, tnh Long An (có mặt).
2. Bà Lê Th Thu H, sinh năm 1986 (có mặt).
3. Bà Lê Th Thu T, sinh năm 1990 (có mặt).
Cùng địa ch: s H khu ph B, th trn T, huyn T, tnh Long An.
- B đơn: Ông Đoàn Văn Ẩ, sinh năm: 1955; địa chỉ: số H đường N, khu phố
B, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An (có mặt).
Người đại din theo ủy quyền ca b đơn: ông Phm Quc T1, sinh năm: 1996;
địa chỉ: khu phố B, thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An (văn bản y quyn ngày
16/01/2024) (có mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Văn V, sinh năm: 1957; địa chỉ: khu phố B, thị trấn T, huyện T, tỉnh
Long An (có mặt).
2. Ông Phùng Văn D, sinh năm: 1977 (có mặt).
3. Bà Đoàn Thị Ngc N, sinh năm: 1979 (có mặt).
4. Cháu Phùng Ngc Minh T2, sinh năm: 2010 (vắng mặt).
5. Cháu Phùng Ngc Minh T3, sinh năm: 2013 (vắng mặt).
Người đại din theo pháp lut ca cháu Phùng Ngc Minh T2, Phùng Ngc
Minh T3: Bà Đoàn Thị Ngc N (mẹ ruột) (có mặt).
Cùng địa ch: khu ph B, th trn T, huyn T, tnh Long An.
Người kháng ngh: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin của nguyên đơn ông Thanh L và quá trình gii quyết v
án ti cấp sơ thẩm, người đại din theo y quyn ca nguyên đơnThị Q trình
bày:
Lê Thanh L cháu ngoi ca Lê Th C. Ông Đoàn Văn H1 ã mất) và bà
Thị C (đã mất) là vợ chồng. Ông H1 và bà C 2 người con Đoàn Văn
Đoàn Thị N1 ã mất), không có con riêng, con nuôi nào khác. Bà N1 có chng tên
Văn V. N1 và ông V có 3 ngưi con tên Lê Thanh L, Th Thu H, Lê Th
Thu T. Bà N1 không có con riêng, con nuôi nào khác.
Trước khi mt, bà C không có để li di chúc, không có n ai nhưng có để li di
sn là quyn s dụng đất (viết tắt QSDĐ) thửa s 388, 726 cùng t bản đồ s 24 và
thửa đất s 5, 12 cùng t bản đồ s 17, đất tọa lạc thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An.
Nay ông L yêu cu chia di sản các QSDĐ nêu trên làm 2 phn, ông nhn
1 phn, những người tha kế ca N1 gm ông L, H, bà T nhn mt phn. Ông
L yêu cầu được nhận QSDĐ thửa đất s 5, 12 cùng t bản đồ s 17 thửa đất s
726 t bản đồ s 24. Giao cho ông thửa đt s 388 t bản đồ s 24. Các bên không
giao tr cho nhau phn chênh lệch được hưởng. Ông L xác định không tranh chp
giá tr công trình kiến trúc và cây trồng trên đất.
Nguyên đơn Th Thu H, Th Thu T thng nht trình bày như sau:
các con ca Đoàn Thị N1. Các thng nht vi yêu cu ca ông L, yêu
cầu chia di sản của bà Lê Thị C làm 2 phần, ông nhn 1 phn, những người tha
kế ca N1 gm ông L, H, T nhận một phần. Các bà yêu cầu được nhn tha
đất s 5, 12, 726; giao cho ông nhn thửa đất s 388, không yêu cu hoàn tr giá
tr chênh lch.
B đơn ông Đoàn Văn do ông Phm Quc T1 đại din ý kiến trình bày:
Ông thng nht vi ông L v các hàng tha kế ca bà Lê Th C, bà Đoàn Thị N1.
Bà C mất không để li di chúc, không có n ai. Bà C có để li tài sản là QSDĐ thửa
s 388, 726 cùng t bản đ s 24 và thửa đất s 5, 12 cùng t bản đồ s 17 cùng ta
lc th trn T, huyn T, tnh Long An. Theo yêu cu khi kin ca ông L thì ông
có ý kiến như sau: Ông Ẩ yêu cầu được hưởng QSDĐ thửa s 726 và ½ thửa đất s
388 cùng t bản đồ s 24; phần còn lại là QSDĐ ½ thửa đất s 388 t bản đồ s 24,
thửa đất s 5, 12 và căn nhà trên đt giao ông L, H, bà T được hưởng. Do ông
công gìn giữ đất nên các bên không hoàn tr cho nhau phn chênh lệch được
ng. Ông xác định không tranh chấp đối vi cây trng và giá tr n nhà.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan ông Văn V trình bày: Ông là chng
ca Đoàn Thị N1 ã mất). Ông thống nhất hàng thừa kế của C như lời trình
bày của nguyên đơn. Ông yêu cầu chia QSDĐ thửa s 388, 726 cùng t bản đồ s
24 và thửa đất s 5, 12 cùng t bản đồ s 17 làm 2 phn: ông nhn 1 phn, nhng
ngưi tha kế ca bà N1 gm ông L, bà H, bà T nhận một phần.
Người quyn lợi nghĩa v liên quan ông Phùng Văn D, Đoàn Thị Ngc N
đồng thời đại din cho cháu Phùng Ngc Minh T2 Phùng Ngc Minh T3 yêu
cu vng mt và ý kiến như sau: Ông, bà đang qun lý s dng thửa đất s 4, t
bản đồ s 17 ta lc th trn T, huyn T, tnh Long An. Giáp thửa đất ca ông, bà là
thửa đất s 5, 12 mà các tha kế ca bà Lê Th C đang tranh chấp. Theo mnh trích
đo để gii quyết v án, phần đất của ông, bà đang sử dng có mt phn ca tha s
5, 12 nhưng thực tế ông, bà s dụng đến hàng rào ổn định nên ông, trình bày thực
tế sử dụng đất, nếu trường hp ông, tranh chp ranh thì ông, sẽ làm đơn
khởi kiện trong v án khác nên đề ngh Hội đồng xét x tiếp tc gii quyết tranh
chấp phân chia di sản thừa kế của bà C theo quy định pháp lut.
Tại Bản án dân s thẩm s 30/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ đã tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Thanh L, Lê Thị Thu H,
Thị Thu T về việc tranh chấp thừa kế về tài sản với ông Đoàn Văn Ẩ.
1.1. Giao cho ông Lê Thanh L, bà Lê Thị Thu T, bà Thị Thu H được quyền
quản lý, sử dụng phần đất thuộc thửa số 5 diện tích đo đạc thực tế 419m
2
(vị trí A,
B), loại đất BHK; thửa đất số 12 diện tích đo đạc thực tế 381,8m
2
(vị trí C, D), loại
đất ONT cùng tbản đồ số 17 thửa đất số 726 diện tích đo đạc thực tế 544m
2
,
loại đất LUC, tờ bản đồ số 24 cùng tọa lạc thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An.
Buộc bà Đoàn Thị Ngc N và ông Phùng Văn D di dời tài sản trả lại phần đt
tại vị trí A diện tích 158m
2
thuộc thửa đất số 5 và phần đất tại vị tD diện tích
30,3m
2
thuộc thửa số 12 cùng tờ bản đồ số 17 cho ông Thanh L, bà Lê Thị Thu
T, bà Lê Thị Thu H được quyền quản lý, sử dụng.
(Phần đất tọa lạc thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An. Vị trí tứ cạnh của các thửa
đất theo Mảnh trích đo địa chính số 30-2024 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai tại huyện T đo vẽ, duyệt ngày 01/02/2024 Mảnh trích đo địa chính số 173-
2023 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai tại huyện T đo vẽ, duyệt ngày
17/10/2023).
1.2. Giao cho ông Đoàn Văn được quyền quản lý, sử dụng phần đất thuộc
thửa đất số 388 diện tích đo đạc thực tế 2.186,7m
2
, loại đất LUC, tbản đồ số 24,
tọa lạc thị trấn T, huyện T, tỉnh Long An. Vị trí tứ cạnh của thửa đất theo Mảnh trích
đo địa chính số 51-2024 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai tại huyện T đo vẽ,
duyệt ngày 18/3/2024.
2. Các đương s được quyền liên hệ với các quan quản nhà nước về đất
đai làm các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
3. Về các chi phí tố tụng: Bà Lê Thị Thu H, Thị Thu T mỗi người phải
nộp stiền 5.046.100đ (Năm triệu, không trăm bốn mươi sáu nghìn, một trăm đồng)
trả cho ông Lê Thanh L. Ông Đoàn Văn Ẩ phải nộp số tiền 15.138.300đ (Mười lăm
triệu, một trăm ba mươi tám nghìn, ba trăm đồng) để trả cho ông Lê Thanh L.
4. Nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người
được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều
357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
4.1 Ông Đoàn Văn Ẩ được miễn án phí.
4.2 Ông Thanh L, Thị Thu H, Thị Thu T liên đới nộp số tiền
75.843.438đ (Bảy mươi lăm triệu, tám trăm bốn mươi ba nghìn, bốn trăm ba mươi
tám đồng) sung vào ngân sách nhà nước nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng đã
nộp 6.075.500đ (Sáu triệu, không trăm bảy mươi lăm nghìn, năm trăm đồng) theo
biên lai thu số 0006281 ngày 08/11/2022, số 0006339 0006340 cùng ngày
19/12/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Trụ tỉnh Long An. Ông L, bà
T, H còn phải liên đới nộp tiếp số tiền 69.767.938đ (Sáu mươi chín triệu, bảy
trăm sáu mươi bảy nghìn, chín trăm ba mươi tám đồng). Ngoài ra, án thẩm còn
tuyên về quyền kháng cáo và hướng dẫn thi hành án.
Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực, ngày 28/6/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Long An kháng nghị yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử theo hướng
hủy một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 30/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An.
Tại phiên tòa phúc thẩm,
Ông Lê Thanh L, bà Lê Thị Thu H, bà Thị Thu T đề ngh gi nguyên án sơ
thm. Ti phiên tòa sơ thẩm, các ông yêu cầu chia di sản thừa kế của cụ H1, c C
theo giy chng nhận QSDĐ; khi đo đạc thì phần đất tại vị trí A thuộc thửa đất số 5
phần đất tại vị tD thuộc thửa số 12 cùng tờ bản đồ số 17 hiện N ông D
đang quản lý, s dụng nhưng các ông không khởi kin yêu cầuN và ông D tr
đất.
Ông Đoàn Văn người đại din theo y quyn ca ông ông Phạm Quốc
T1 đề nghị quyết giải giao phần đất tại vị trí A thuộc thửa đất số 5 và phần đất tại vị
trí D thuộc thửa số 12 cùng tbản đồ số 17 cho N tiếp tc quản sử dụng,
phần đất này đã giao cho bà N nên không còn là di sản của cụ H1, cụ C.
Đoàn Thị Ngc N ông Phùng Văn D không đồng ý giao phần đất tại vị
trí A thuộc thửa đất số 5 và phần đất tại vị trí D thuộc thửa số 12 cùng tờ bản đồ số
17 cho ông Thanh L, Thị Thu H, bà Thị Thu T yêu cầu đưc tiếp tc
qun lý, sử dụng.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
1. V chp hành pháp lut: Thm phán, Hội đồng xét x phúc thẩm đã thực
hiện đúng, đầy đủ quy định ca B lut T tng dân s các văn bản quy phm
pháp lut t khi th gii quyết v án để xét x phúc thẩm đến trước thi điểm ngh
án. Người tham gia t tụng (nguyên đơn, bị đơn, người quyn lợi nghĩa v liên
quan) đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ t tụng theo quy định ca B
lut Tố tụng dân sự. Quyết định kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân
tỉnh Long An đảm bo các ni dung quy định tại Điều 278, Điều 279, Điều 280 ca
B lut T tng dân sự, do đó đủ điu kin xem xét gii quyết theo trình tự phúc
thẩm.
2. Về nội dung kháng nghị: Kiểm sát viên giữ nguyên kháng nghị. Xét kháng
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An thấy rằng:
Các nguyên đơn và bị đơn tranh chấp chia di sn tha kế ca c Đoàn Văn H1
và c Th C để li gm các thửa đất s 388, 726 cùng t bn đồ s 24 và thửa đất
s 5, 12 cùng t bản đ s 17, đt ta lc th trn T, huyn T, tnh Long An. Các
nguyên đơn yêu cầu được nhn thửa đt s 5, 12, 726. B đơn ông yêu cầu được
nhn tha 726 và ½ thửa đất 388. Các bên không hoàn giá tr chênh lch cho nhau.
Bà Đoàn Thị Ngc N, ông Phùng Văn D có ý kiến, theo mảnh trích đo đ gii
quyết v án, phần đt ca ông, bà đang s dng mt phn ca tha s 5, 12 nhưng
thc tế ông s dụng đến hàng rào ổn định nên ông trình bày thực tế sử dng
đất, nếu trường hp ông,tranh chấp ranh thì ông s khi kin trong v án
khác nên đề ngh Hội đồng xét x tiếp tc gii quyết tranh chp phân chia di sn
tha kế ca bà C theo quy định pháp lut.
Thấy rằng, trong quá trình thụ giải quyết vụ án, theo đơn khởi kin và các
văn bản Thông báo th v án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, cũng như ti Bn
án dân s sơ thẩm thì Tòa án cấp thẩm xác định quan h pháp lut tranh chp gia
các bên “Tranh chp tha kế v tài sản”; các bên đương s không đơn khi
kin và Tòa án cũng không thụ giải quyết tranh chấp quyền sdụng đất gia
các nguyên đơn với N, ông D v vic yêu cu N, ông D di di hàng o tr
phần đất đang sử dng ca tha s 5, 12 cho các nguyên đơn. Ch khi ti phiên tòa
sơ thẩm các nguyên đơn mới ý kiến yêu cầu bà N, ông D di di hàng rào tr phn
đất đang sử dng ca tha s 5, 12 cho các ông, bà.
Như vy, phn yêu cu của các nguyên đơn đi với người có quyn li, nghĩa
v liên quan bà N, ông D v vic phi di di hàng rào tr phần đất đang sử dng ca
tha s 5, 12 chưa được các đương sự thc hin th tc khi kin Tòa án cũng
chưa thực hin các th tc t tng v vic th lý giải quyết vụ án. Tuy nhiên, quyết
định ca bản án sơ thẩm đã tuyên buộc bà N và ông D di di tài sn tr li phần đất
ti v trí A din tích 158m² thuc thửa đt s 5 phần đt ti v trí D din tích
30,3m² thuc tha s 12 cho các nguyên đơn đưc quyn qun lý, sử dụng là vượt
quá phm vi yêu cu khi kin của đương s theo Điều 5 ca B lut T tng dân
s.
Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm chp nhn kháng ngh ca Viện trưởng
Vin kiểm sát nhân dân tỉnh Long An. Căn c khoản 3 Điu 308 B lut T tng
dân s hy bản án sơ thẩm giao v cấp sơ thẩm xét x li.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục t tng: Quyết định kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát
nhân dân tỉnh Long An đm bo các nội dung quy định tại Điều 278, Điều 279, Điều
280 ca B lut T tng dân sự, do đó đủ điu kin xem xét gii quyết theo trình tự
phúc thẩm.
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kin. Kiểm
sát viên Vin kim sát nhân dân tnh Long An gi nguyên quyết định kháng ngh.
Các đương sự không tha thuận được vi nhau v vic gii quyết v án.
[3] Xét kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An, thấy
rằng:
[3.1] Các nguyên đơn bị đơn tranh chấp chia di sn tha kế ca c Đoàn Văn
H1 và cTh C để li gm các thửa đất s 388, 726 cùng t bản đồ s 24 và tha
đất s 5, 12 cùng t bản đồ s 17, đất ta lc th trn T, huyn T, tnh Long An. Các
nguyên đơn yêu cầu được nhn thửa đt s 5, 12, 726. B đơn ông yêu cầu được
nhn tha 726 và ½ thửa đất 388. Các bên không hoàn giá tr chênh lch cho nhau.
[3.2] Căn cứ Mảnh trích đo địa chính s 30-2024 được Chi nhánh Văn phòng
đất đai huyện T duyt ngày 01/02/2024 thì đất ti v trí A, diện tích 158m² thuộc một
phần thửa đất s 5 và phần đất ti v trí D, din tích 30,3m² thuc mt phn tha s
12 do c Lê Th C đứng tên quyn s dụng đất nhưng vợ chng bà Đoàn Thị Ngc
N ông Phùng Văn D đang sử dng. Bà Đoàn Thị Ngc N, ông Phùng Văn D
không đồng ý giao đất ti v tA, D cho ông L, bà T, bà H như án sơ thẩm đã tuyên.
Bà N, ông D yêu cầu được tiếp tc s dng.
[3.3] Thấy rằng, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, theo đơn khởi kiện và
Thông báo thụ lý vụ án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, cũng như tại Bn án dân s
sơ thẩm thì Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan h pháp lut tranh chp gia các bên
“Tranh chấp thừa kế về tài sản”; các bên đương sự không đơn khởi kin a
án cũng không thụ giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất gia các nguyên
đơn với bà N, ông D v vic yêu cu bà N, ông D di di hàng rào tr phần đất đang
s dng vị trí A, D ca tha s 5, 12 cho các nguyên đơn. Ch khi ti phiên tòa sơ
thẩm các nguyên đơn mi ý kiến yêu cầu N, ông D di di hàng rào tr phn
đất vị trí A, D của thửa số 5, 12 đang s dng cho các ông, bà. Tại phiên tòa phúc
thẩm, bà N, ông D, ông xác đnh phần đất ti v trí A, D thuc quyn s dng ca
bà N, ông D nên để cho bà N, ông D tiếp tục sử dụng.
[3.4] Như vậy, phn yêu cu của các nguyên đơn đối với người quyn li,
nghĩa vụ liên quan bà N, ông D về việc phải di dời hàng rào tr phần đất ti v trí A,
din tích 158m² thuc mt phn thửa đất s 5 v trí D, din tích 30,3m² thuc mt
phn tha s 12 chưa được các đương sự thc hin th tc khi kin Tòa án cũng
chưa thực hin các th tc t tng v vic th lý giải quyết vụ án để xác định đất ti
v trí A, diện tích 158m² và vị trí D, diện tích 30,3m² có còn là di sản của cụ H1, cụ
C hay không; Tòa án cấp sơ thẩm chưa làm rõ vấn đề này nhưng quyết định ca bn
án thẩm đã tuyên buộc N ông D di di tài sn tr li phần đất ti v tA,
din tích 158m² thuc thửa đất s 5phần đt ti v trí D, diện tích 30,3m² thuộc
thửa số 12 cho các nguyên đơn được quyn qun s dụng vượt quá phm vi yêu
cu khi kin của đương sự theo Điều 5 ca B lut T tng dân s, làm ảnh hưởng
đến quyn li của các đương sự.
[4] T nhận định ti mc [3] có căn cứ chp nhận đề ngh ca Kiểm sát viên đ
ngh hy bn án dân s sơ thẩm.
[5] Căn cứ khoản 3 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự hủy Bn án dân s
thm s 30/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện n
Trụ, tỉnh Long An. Giao hồ sơ về Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An xét
xử lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Chấp nhận kháng nghị ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân tnh Long
An.
2. Hy Bn án dân s thẩm s 30/2024/DS-ST ngày 30 tháng 5 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, tỉnh Long An. Giao hồ sơ v Tòa án nhân dân
huyện Tân Trụ, tỉnh Long An xét xử lại v án theo th tục sơ thẩm.
3. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày
tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Tân Trụ;
- Chi cục THADS huyện Tân Trụ;
- Các đương sự;
- Lưu HS; AV./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Hữu Nghĩa
Tải về
Bản án số 428/2024/DS-PT Bản án số 428/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 428/2024/DS-PT Bản án số 428/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất