Bản án số 925/2024/DS-PT ngày 28/10/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 925/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 925/2024/DS-PT ngày 28/10/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 925/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hủy bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 925/2024/DS-PT
Ngày 28 tháng 10 năm 2024
V/v “Tranh chấp về thừa kế tài sản,
hợp đồng vay tài sản, hợp đồng
cho thuê QSDĐ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Văn Tửu
Ông Phan Đức Phương
Ông Mai Xuân Thành
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Hà - Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố HChí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Mậu Hưng - Kiểm sát viên cao cấp.
Trong các ngày 26 tháng 9 ngày 28 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa
án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ
án thụ số: 398/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp
về thừa kế i sản, hợp đồng vay tài sản hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất,
do Bản án dân sự sơ thẩm số: 03/2023/DS-ST ngày 15 tháng 3 năm 2023; Thông
báo sửa chữa, bổ sung bản án ngày 30 tháng 3 năm 2023; Quyết định sửa chữa,
bổ sung bản án số: 09/-SCBSBA ngày 22 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Cần Thơ bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 2540/2024/QĐ-PT ngày
06 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn:
1. Ông Đào Chánh T, sinh năm 1965; Nơi cư trú: Số A, đường H, khu V,
phường T, quận N, thành phố Cần Thơ, (có mặt).
2. Ngân hàng thương mại cổ phần X (sau đây gọi tắt là E”); Trụ sở: Tầng
08, Văn phòng số L+16, Tòa nhà V, số G, đường L, phường B, Quận A, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng E tại cấp thẩm: Ông Trần
Tấn L; Chức vụ: Tổng Giám đốc;
Tại cấp phúc thẩm: Ông Nguyễn Cảnh A; Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản
trị là người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng E, (vắng mặt).
2
Người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng E tại cấp thẩm: Ông
Nguyễn Trí C; Chức vụ: Cán bộ xử lý nợ;
Tại cấp phúc thẩm: Ông Nguyễn Quốc N; Chức vụ: Cán bộ Tổ xử lý nợ
QLKTTS Khu vực Miền T người đại diện theo ủy quyền (theo Giấy ủy quyền
số: 1245/2024/EIBA/UQ-TGĐ ngày 17 tháng 9 năm 2024), (có mặt).
* Bị đơn:
1. Ông Đào Chánh T1, sinh năm 1954, chết năm 2017;
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của ông T1:
1.1. Bà Trần Mỹ V, sinh năm 1960;
1.2. Bà Đào Thị Thu T2, sinh năm 1986;
1.3. Bà Đào Thụy Minh T3, sinh năm 1993;
1.4. Bà Đào Thụy Minh T4, sinh năm 1995;
Cùng trú: Số A, tổ F, khu V, phường H, quận C, thành phố Cần Thơ,
(đều vắng mặt).
2. Trần Mỹ V, sinh năm 1960, (vắng mặt);
Người đại diện theo ủy quyền của các bà Trần Mỹ V, Đào Thị Thu T2, Đào
Thụy Minh T3, Đào Thụy Minh T4:
- Ông Lê Tuấn K, sinh năm 1973;
- Ông Trịnh Hữu B, sinh năm 1977;
- Ông Nguyễn Sỹ B1, sinh năm 1996;
Cùng cư trú: Số A, đường T, phường H, quận N, thành phố Cần Thơ (theo
Giấy ủy quyền ngày 14 tháng 12 năm 2020 - BL 433, 434), (ông B1 có mặt, ông
K và ông B vắng mặt).
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Đào Chánh T5, sinh năm 1940; Nơi trú: Số I, tổ E, khu V, phường
H, quận C, thành phố Cần Thơ (chết năm 2023, sau khi xét xử thẩm, căn cứ
vào Trích lục khai tử số: 127/TLKT ngày 13 tháng 11 năm 2023 của UBND
phường H).
2. Người thừa kế của ông Đào Chánh T6 (sinh năm 1942, chết năm 2011)
gồm:
2.1. Bà Phù Thị H, sinh năm 1948;
2.2. Ông Đào Thái T7, sinh năm 1977;
2.3. Bà Đào Thị Kim H1, sinh năm 1980;
2.4. Ông Đào Trọng N1, sinh năm 1986;
2.5. Ông Đào Trọng P, sinh năm 1987;
3
Cùng trú: Số F, khu V, phường H, quận C, thành phố Cần Thơ, (đều
vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của ông/bà Phù Thị H, Đào Thái T7, Đào
Thị Kim H1, Đào Trọng N1, Đào Trọng P: Ông Đào Chánh T (là nguyên đơn nêu
trên; theo Giấy ủy quyền ngày 27 tháng 10 năm 2020 - BL 274-276), (có mặt).
3. Người thừa kế của bà Đào Thị Ngọc N2 (sinh năm 1949, chết năm 2015)
gồm:
3.1. Bà Nguyễn Thị Thúy L1, sinh năm 1975;
3.2. Bà Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1979;
Cùng cư trú: Số A, đường H, phường T, quận N, thành phố Cần Thơ, (đều
vắng mặt).
3.3. Bà Nguyễn Thị Ngọc B2, sinh năm 1977; Nơitrú: Số I, khu dân cư
E, phường H, quận N, thành phố Cần Thơ, (vắng mặt);
Người đại diện theo ủy quyền của cácNguyễn Thị Thúy L1, Nguyễn Thị
Ngọc B2, Nguyễn Thị Ngọc D: Ông Đào Chánh T (là nguyên đơn nêu trên; theo
Giấy ủy quyền ngày 27 tháng 10 năm 2020 - BL 274-276), (có mặt).
4. Đào Thị Ngọc B3, sinh năm 1956; Nơi trú: Số H E, AB, T5E1C2,
Canada, (vắng mặt).
5. Ông Đào Chánh T8, sinh năm 1963; Nơi cư trú: Số H, đường H, phường
T, quận N, thành phố Cần Thơ, (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Đào Chánh T8: Ông Đào Chánh T
(là nguyên đơn nêu trên; theo Giấy ủy quyền ngày 27 tháng 10 năm 2020 - BL
274-276), (có mặt).
6. Ông Nguyễn Minh C1, sinh năm 1975 Đặng Thị Thùy T9, sinh
năm 1980; Cùng trú: Số A, tổ F, khu V, phường H, quận C, thành phố Cần
Thơ, (ông C1 có mặt, bà T9 vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của ông Nguyễn Minh C1 Đặng Thị
Thùy T9: Nguyễn Ánh D1, sinh năm 1952; Nơi trú: Số A, đường N, phường
A, quận N, thành phố Cần Thơ (theo Giấy ủy quyền ngày 12 tháng 8 năm 2019
và ngày 20 tháng 9 năm 2019 - BL 279-282), (có mặt).
7. Ban Quản dự án Phát triển quỹ đất quận C, thành phố Cần Thơ; Trụ
sở: Số D, đường P, phường L, quận C, thành phố Cần Thơ, (vắng mặt).
8. Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố C; Trụ sở: Số D, đường N,
phường T, quận N, thành phố Cần Thơ, (vắng mặt).
* Người kháng cáo:
1. Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của bị đơn là cácTrần Mỹ V,
Đào Thị Thu T2, Đào Thụy Minh T3, Đào Thụy Minh T4.
4
2. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Minh C1
Đặng Thị Thùy T9.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn là ông Đào Chánh T trình bày:
Ông ngoại của nguyên đơn cụ ông Trần K1 cụ Thị H2
tổng cộng 30.000m
2
đất (tương đương 03 hecta). Khi còn sống, ông ngoại
ông đã chia cho 02 người con là bà Trần Thị B4 (mẹ của ông) và bà Trần Thị N3
(dì của ông) mỗi người 15.000m
2
đất (tương đương 1,5 hecta).
Hiện nay, phần đất 15.000m
2
mà ông bà ngoại cho mẹ ca ông bị nhiều hộ
dân lấn chiếm, chỉ còn lại khoảng 11.000m
2
, trong đó có 5.043m
2
được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là “GCN.QSDĐ”) số S498262, số
vào sổ 02003, thuộc thửa đất số 64, tbản đsố 24, loại đất trồng cây lâu năm,
do Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt UBND”) thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần
Thơ cấp cho ông Đào Chánh T1 vào ngày 11 tháng 9 năm 2001 (sau đây gọi tắt
thửa số 64”) hơn 5.000m
2
đất thuộc khu vực 5, phường H, quận C, thành
phố Cần Thơ chưa được cấp GCN.QSDĐ. do ông Đào Chánh T1 được đứng
tên GCN.QSDĐ là vì c anh chị em ông gồm Đào Chánh T5, Đào Thị Ngọc N2,
Đào Chánh T8, Đào Chánh T đã làm văn bản ủy quyền sử dụng cho ông T1 vào
ngày 11 tháng 4 năm 1990 vì ông T1 em trai út trong gia đình, có trách nhiệm
bảo quản, n giđất hương hỏa của họ tộc (trên đất mồ mả của ông bà, cha
mẹ…).
Tuy nhiên, vào năm 2001, khi Nhà nước thu hồi một phần đất hương hỏa
trên để xây cầu Q (lần đầu) bồi thường giá trị đất số tiền 52.000.000 (năm
mươi hai triệu) đồng tông Đào Chánh T1 không chia số tiền này cho các anh
chị em. Quá bức xúc, các anh chị em ông đã làm đơn khởi kiện yêu cầu chia thừa
kế phần đất hương hỏa cùng số tiền bồi thường khi thu hồi đất đến Tòa án nhân
dân thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ (cũ).
Ba mẹ ông là Đào Chánh T10Trần Thị B4 có tất cả 07 người con gồm:
Đào Chánh T5, Đào Chánh T6 (chết năm 2011), Đào Thị Ngọc N2 (chết năm
2015), Đào Chánh T1 (chết năm 2017), Đào Thị Ngọc B3, Đào Chánh T8, Đào
Chánh T. Do chị của ông là bà Đào Thị Ngọc B3 sinh sống ở Canada nên Tòa án
nhân dân thành phố Cần Thơ, tỉnh Cần Thơ đã chuyển hồ sơ lên Tòa án nhân dân
tỉnh Cần Thơ (cũ) để được giải quyết đúng thẩm quyền. Thi điểm đó, các thủ tục
giải quyết án có liên quan đến yếu tố nước ngoài rất khó khăn nên c anh chị em
ông đã từng rút hồ khởi kiện để bổ sung đầy đủ các giấy tờ liên quan để sau
này một mình ông đứng ra khởi kiện.
Tại các đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế như sau:
- Chia quyền sử dụng đất (sau đây gọi tắt là “QSDĐ”) diện ch 5.043m
2
,
trừ ra 200m
2
đất mộ của ông bà thuộc thửa số 64;
- Chia số tiền 52.000.000 (năm mươi hai triệu) đồng khi Nhà nước thu hồi
đất làm cầu Q (lần 1) mà gia đình ông Đào Chánh T1 đã nhận năm 2001;
5
- Chia số tiền 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng khi Nhà nước thu hồi đất
làm cầu Q (lần 2), hiện do Trung tâm Phát triển quỹ đất chi nhánh quận C, thành
phố Cần Thơ đang tạm quản lý;
- Chia số tiền khoảng 1.000.000.000 (một tỷ) đồng gia đình ông Đào
Chánh T1 đã cho thuê QSDĐ từ năm 2001 đến nay;
- Chia QSDĐ diện tích khoảng hơn 5.000m
2
- phần chưa được cấp
GCN.QSDĐ.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, chỉ còn yêu
cầu:
- Chia QSDĐ có diện tích 5.043m
2
, trừ ra 200m
2
đất mộ của ông thuộc
thửa số 64;
- Chia số tiền 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng khi Nhà nước thu hồi đất
làm cầu Q (lần 2), hiện do Trung tâm Phát triển quỹ đất chi nhánh quận C, thành
phố Cần Thơ đang tạm quản lý;
- Chia QSDĐ diện tích khoảng 5.000m
2
- phần chưa được cấp
GCN.QSDĐ.
* Theo đơn khởi kiện ngày 30 tháng 6 năm 2014 trong quá trình t
tụng, nguyên đơn là Ngân hàng E trình bày:
Ngày 23 tháng 8 năm 2010, Ngân hàng E ký Hợp đồng tín dụng số 1003-
LAV-201001721 với Trần Mỹ V với mục đích cho vay tiêu dùng số tiền
400.000.000 (bốn trăm triệu) đồng trong thời hạn 120 tháng kể từ ngày 28 tháng
8 năm 2010, lãi suất cho vay 1,30%/tháng, 15,60%/năm, lãi suất quá hạn
150% lãi suất cho vay.
Để bảo đảm số tiền vay, Trần Mỹ V đã thế chấp tài sản QSDĐ 5.043m
2
đất, loại đất trồng cây lâu năm thuộc thửa s64 sđồng ý của chồng ông
Đào Chánh T1 các con Đào Thị Thu T2, Đào Thụy Minh T3, Đào Thụy
Minh T4. Nhưng kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2013, bà Trần Mỹ V không trả vốn
và lãi như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng nên tất cả các khoản nợ đã chuyển
sang nợ quá hạn.
Nay, Ngân hàng E yêu cầu bà Trần Mỹ V phải thanh toán các khoản nợ sau
(tạm tính đến ngày 28 tháng 02 năm 2023) với số tiền vốn gốc 315.880.000
đồng, số tiền lãi trong hạn 372.831.973 đồng, số tiền lãi phạt chậm trả gốc
257.131.058 đồng, số tiền lãi phạt chậm trả lãi283.528.509 đồng. Tổng số tiền
nợ vốn gốc lãi 1.229.371.540 đồng. Nếu bị đơn - Trần Mỹ V không trả
được nợ thì đề nghị phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
* Tại đơn yêu cầu phản tố ngày 22 tháng 6 năm 2020, bị đơn - Trần
Mỹ V những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông Đào Chánh
T1 gồm các bà: Trần Mỹ V, Đào Thị Thu T2, Đào Thụy Minh T3, Đào Thụy
Minh T4 (sau đây gọi tắt là “các bị đơn”) trình bày:
6
- Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - ông Đào Chánh T, các bị đơn
thừa nhận QSDĐ thửa số 64 có nguồn gốc do ông bà để lại nhưng phản tố không
đồng ý QSDĐ này tài sản thừa kế. vào năm 1990, các anh chị em của ông
Đào Chánh T1 đã thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế của cha mẹ là cụ ông Đào
Chánh T10 và cụ bà Trần Thị B4 như sau:
+ Ông Đào Chánh T5 được chia QSDĐ diện tích khoảng 6.026m
2
tại
phường H, thành phố Cần Thơ (nay là phường H, quận C, thành phố Cần Thơ);
+ Đào Thị Ngọc N2 được chia mái chái cặp căn nhà số A, đường H,
phường T, thành phố Cần Thơ (nay là phường H, quận C, thành phố Cần Thơ);
+ Ông Đào Chánh T8 được chia 01 vựa củi tại hẻm H, đường H, phường
T, thành phố Cần Thơ (nay là phường H, quận C, thành phố Cần Thơ);
+ Ông Đào Chánh T được chia căn nhà số A, đường H, phường T, thành
phố Cần Thơ (nay là phường H, quận C, thành phố Cần Thơ);
+ Ông Đào Chánh T1 được chia QSDĐ diện tích 5.043m
2
- thửa số 64 tại
phường H, thành phố Cần Thơ (nay phường H, quận C, thành phố Cần Thơ).
Sau đó, ông Đào Chánh T1 đã làm thủ tục và được UBND thành phố C, tỉnh Cần
Thơ cấp GCN.QSDĐ số S498262, svào sổ 02003 vào ngày 11 tháng 9 năm 2001
như nêu trên.
Ngày 31 tháng 10 năm 2012, ông Đào Chánh T1, Đào Thị Thu T2,
Đào Thụy Minh T3, Đào Thụy Minh T4 đã ủy quyền cho bà V thế chấp QSDĐ
thửa số 64 để Ngân hàng E cho vay số tiền 400.000.000 đồng với mục đích tiêu
dùng.
Ngày 10 tháng 10 năm 2017, khi biết mình bệnh nặng, ông Đào Chánh T1
đã lập di chúc để lại QSDĐ thửa số 64 cho 03 người con Thu T2, Minh T3,
Minh T4.
vậy, c bị đơn không đồng ý yêu cầu chia thừa kế của nguyên đơn -
ông Đào Chánh T yêu cầu Tòa án xem xét công nhận phần đất thửa số 64
tài sản gắn liền trên đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của các bị đơn; xem xét thời
hiệu vì thời hiệu yêu cầu chia thừa kế đã hết.
- Đối với yêu cầu của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu
độc lập - ông Nguyễn Minh C1 và bà Đặng Thị Thùy T9, các bị đơn trình bày:
Ngày 24 tháng 3 năm 2014, V cho ông Nguyễn Minh C1 thuê 3.000m
2
thuộc một phần diện ch của thửa số 64, loại đất trồng cây lâu năm, trong thời
hạn 10 năm kể từ ngày 24 tháng 3 năm 2014 đến ngày 24 tháng 3 năm 2024 với
giá thuê 17.000.000 đồng trong 05 năm đầu (2014-2019) 20.000.000 đồng
trong 05 năm tiếp theo (2019-2024). Để cam kết hợp đồng thuê, ông C1 phải đặt
cọc số tiền 100.000.000 đồng.
Tại đơn phản tố ngày 22 tháng 6 năm 2020, các bị đơn yêu cầu ông Nguyễn
Minh C1 trả tiếp tiền thuê QSDĐ diện tích 3.000m
2
từ tháng 6 năm 2018 đến
tháng 6 năm 2020 là 24 tháng, mỗi tháng 14.000.000 đồng x 24 tháng =
7
336.000.000 đồng, tiền điện 1.524.711 đồng, tiền nước 2.127.600 đồng. Tổng
cộng yêu cầu ông C1 trả số tiền 339.652.311 đồng.
- Đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng E, bị đơn - bà Trần Mỹ V thừa
nhận vào ngày 22 tháng 8 năm 2010, được Ngân hàng E cho vay số tiền
400.000.000 đồng để tiêu dùng. Đồng thời, được sự ủy quyền của ông Đào
Chánh T1, bà Đào Thị Thu T2, bà Đào Thụy Minh T3, bà Đào Thụy Minh T4 để
đủ quyền thế chấp QSDĐ thửa s64 nhằm đảm bảo khoản vay trên. đã
thanh toán được số tiền vốn là 84.120.000 đồng.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Đào Chánh T5 trình bày:
Theo biên bản làm việc ngày 07 tháng 12 m 2017 tại Tòa án, ông T5 thể hiện ý
kiến là không có ý kiến gì đối với yêu cầu chia tài sản thừa kế của các em ông và
đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
* Những người thừa kế của ông Đào Chánh T6, những người thừa kế
của bà Đào Thị Ngọc N2 ông Đào Chánh T8 yêu cầu độc lập, trình bày:
Thống nhất phần trình bày sự việc như nguyên đơn yêu cầu chia QSDĐ diện
tích 5.043m
2
thuộc thửa số 64 và chia số tiền 300.000.000 đồng khi Nhà nưc thu
hồi đất làm cầu Q (lần 2) hiện do Ban Quản lý dự án Phát triển quỹ đất quận
C, thành phố Cần Thơ quản lý.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Đào Thị Ngọc B3 trình
bày: tchối nhận tài sản thừa kế mong muốn phần tài sản nh được
hưởng sẽ chia đều cho 06 anh chị em đang sống tại Việt Nam.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Nguyễn Minh C1
Đặng Thị Thùy T9 có yêu cầu độc lập, trình bày:
Ngày 24 tháng 3 năm 2014, ông C1 có thuê 3.000m
2
đất từ bà Trần Mỹ V.
Phần diện tích đất thuê này thuộc một phần diện tích của thửa số 64 nêu trên, thời
hạn thuê 10 năm kể từ ngày 24 tháng 3 năm 2014 đến ngày 24 tháng 3 năm 2024
với giá thuê 17.000.000 đồng trong 05 năm đầu (2014-2019) 20.000.000
đồng trong 05 năm tiếp theo (2019-2024). Để thực hiện cam kết hợp đồng, ông
đặt cọc số tiền 100.000.000 đồng cho V đưa làm 02 lần, lần 01 đưa
50.000.000 đồng vào ngày 01 tháng 3 năm 2014, lần 02 đưa 40.000.000 đồng vào
ngày 01 tháng 01 năm 2015, còn lại 10.000.000 đồng hẹn công chứng hợp đồng
thuê trả tiếp nhưng bà V không đến công chứng.
Từ tháng 4 năm 2016 đến nay, V cúp điện, cúp nước đuổi những
người thuê trọ ra khỏi các phòng trọ thuê của ông, trong khi ông đã đầu xây
dựng trên đất thuê 22 phòng trọ, 01 quán cà phê, tráng xi măng sân vườn diện tích
286m
2
, xây quán cà phê võng diện tích 100,44m
2
, xây nhà vệ sinh, sửa chữa nhà
để xe cho khách uống cà phê, xây 11 bồn hoa, cải tạo đất trồng cây kiểng với tổng
chi phí là 1.999.002.480 đồng.
Tại đơn yêu cầu độc lập ngày 05 tháng 11 năm 2019, ông C1 và bà T9 yêu
cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê đến hết thời gian thỏa thuận (ngày 24 tháng
3 năm 2024). Nếu V kiên quyết chấm dứt hợp đồng thì ông C1, T9 đồng ý
nhưng phải giải quyết cho ông C1, T9 đưc nhận bồi hoàn tài sản xây dựng
8
trên đất theo định giá của Trung tâm Phát triển quỹ đất quận C. Đồng thời, V
phải trả tiền đặt cọc 90.000.000 đồng. Ngoài ra, bà V đòi tiền thuê đất từ tháng 6
năm 2018 đến nay thì bà V phải bồi thường tiền mất thu nhập cho ông C1, bà T9
cũng từ tháng 6 năm 2016 đến nay về nhà trọ và kinh doanh quán cà phê.
* Tại phiên tòa sơ thẩm ngày 10 tháng 3 m 2023 (BL 626), ông C1
T9 do Nguyễn Ánh D1 đại diện, trình bày: Thay đổi yêu cầu độc lập, chỉ
còn yêu cầu công nhận tài sản cho ông C1, T9 theo biên bản thẩm định năm
2022 và các tài sản khác như bồn hoa, hàng rào là của ông C1,T9 {cụ thể yêu
cầu công nhận vật kiến trúc và tài sản trên QSDĐ thuê diện tích 3.000m
2
gồm 22
phòng trọ (trừ khung quán cà phê bằng gỗ) bồn hoa, hàng rào là thuộc sở hữu
của ông C1,T9} ông C1,T9 sẽ thực hiện việc tháo dỡ, di dời khi án có
hiệu lực, nhưng xin được lưu trên đất thuê trong thời gian 06 tháng để thực
hiện việc tháo dỡ, di dời; đồng thời, yêu cầu bị đơn -Trần Mỹ V phải trả lại số
tiền đặt cọc là 90.000.000 (chín mươi triệu) đồng.
* Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cần Thơ trình bày:
Dự án Trung tâm Văn hóa T (giai đoạn A) tổng diện tích đất thu hồi
khoảng 43,37ha, trước đây nằm trên hai phường là phường H và phường H, quận
C, thành phố Cần Thơ. Vừa qua, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Cần Thơ
Trung tâm Phát triển quỹ đất chi nhánh quận C, thành phố Cần Thơ (nay
Ban Quản dự án Phát triển quỹ đất quận C, thành phố Cần Thơ) cùng thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trong đó, Trung tâm Phát triển
quỹ đất thành phố C thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn phường H, còn Ban Quản lý dự án Phát triển quỹ đất quận C, thành phố
Cần Thơ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn phường
H.
Đối với phần QSDĐ đang tranh chấp tại thửa số 64 có bị ảnh hưng bởi dự
án Trung tâm V1 (giai đoạn 1 và giai đoạn 2) theo bản trích đo địa chính ngày 19
tháng 01 năm 2021 của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thành phố
C thể hiện nằm trên địa bàn phường H, quận C, thành phố Cần Thơ.
Đối với phần đất, tài sản ảnh hưởng giai đoạn 1 theo Công văn số
30/BQLDAPTQĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021 của Ban Quản lý dự án Phát
triển quỹ đất quận C, thành phố Cần Thơ cho biết trường hợp ông Đào Chánh T1
(chết), vợ là bà Trần Mỹ V không đồng ý cho kiểm đếm, lập hồ sơ bồi thường.
Đối với phần đất, tài sản ảnh hưởng giai đoạn 2 tchưa triển khai thực
hiện.
* Ban Quản dự án và Phát triển quỹ đất quận C, thành phố Cần Thơ
trình bày:
Quyết định số 984/-UB ngày 06 tháng 4 năm 2018 của UBND quận C,
thành phố Cần Thơ về việc thu hồi đất để phát triển kinh tế - hội lợi ích quốc
gia, công cộng thu hồi diện tích 321,1m
2
đất của ông Đào Chánh T1 (chết, có vợ
Trần Mỹ V đại diện) thuộc thửa số 64, tại phường H, quận C, thành phố Cần
9
Thơ. do thu hồi đất để xây dựng cầu Q (đơn nguyên B), phường H, quận C,
thành phố Cần Thơ.
Từ Quyết định số 984/QĐ-UB ngày 06 tháng 4 năm 2018 của UBND quận
C, thành phố Cần Thơ, Hội đồng Bồi thường, hỗ trtái định dự án xây dựng
cầu Q (đơn nguyên 2) thuộc dự án Phát triển thành phố Cần Thơ tăng cường
khả năng thích ứng của đô thị tại phường H, quận C, thành phố Cần Thơ đã lập
danh sách bồi thường diện tích 321,1m
2
đất thu hồi thuộc thửa số 64 với số tiền
tương ứng 379.784.900 đồng; cụ thể: Diện ch đất thu hồi 321,1m
2
số tiền
bồi thường 288.990.000 đồng và vật kiến trúc, công trình phụ trên đất số tiền
bồi thường là 13.088.700 đồng, chính sách hỗ trợ là 77.706.200 đồng. Hiện, Ban
Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất quận C, thành phố Cần Thơ đang tạm quản
số tiền 379.784.900 đồng.
* Tại Bản án dân sự thẩm số: 03/2023/DS-ST ngày 15 tháng 3 năm
2023; Thông báo sửa chữa, bổ sung bản án ngày 30 tháng 3 năm 2023; Quyết
định sửa chữa, bổ sung bản án số: 09/QĐ-SCBSBA ngày 22 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ, đã quyết định:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản
2 Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 612, Điều 649, Điều 651, Điều
660 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ
phí Tòa án,
Tuyên xử:
Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca nguyên đơn - ông Đào Chánh
T và tách yêu cu khi kin b sung đối vi yêu cu chia 5.000m
2
QSDĐ - phn
chưa GCN.QSDĐ thành v án khác (nếu còn yêu cu); chp nhn mt phn
yêu cu khi kin của nguyên đơn - Ngân ng E; đình chỉ yêu cu phn t ca
các b đơn; chấp nhn yêu cầu độc lp ca những người tha kế ca ông Đào
Chánh T6, những người tha kế ca bà Đào Thị Ngc N2 và ông Đào Chánh T8;
chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Nguyn Minh C1 và bà Đặng Th Thùy T9.
1. Nguyên đơn - ông Đào Chánh T; những người tha kế ca ông Đào
Chánh T6 gm v là Phù Th H các con ông Đào Thái T7, Đào Th
Kim H1, ông Đào Trọng N1, ông Đào Trọng P; những người tha kế ca bà Đào
Th Ngc N2 gm các con Nguyn Th Thúy L1, Nguyn Th Ngc D,
Nguyn Th Ngc B2; ông Đào Chánh T8; những người tha kế ca ông Đào
Chánh T1 gm các b đơn đều được chia diện tích QSDĐ thừa kế là 948,78m
2
được chia s tiền 57.798.000 đồng tương ng trên mi phn tha kế. QSDĐ
được chia tha kế ch là căn cứ để tính giá tr bồi thường c th khi Nhà nước có
quyết định thu hồi đất, thc hin chính sách bồi thường, h tr tái định cư (nếu
có) khi thc hiện giai đoạn 2 ca d án Trung tâm V1, không chia theo hin vt;
phn tiền được chia tha kế thì các đương sự t liên h đến Ban Qun lý d án và
Phát trin qu đất qun C, thành ph Cần Thơ để nhn.
10
H gia đình của ông Đào Chánh T6, h gia đình của bà Đào Thị Ngc N2,
h gia đình của ông Đào Chánh T1 đưc tiếp tc ổn định, sinh sng trên nhà hin
hu trên phần đất chưa thu hồi ca tha s 64 cho đến khi Nhà nước thc hin thu
hồi đất, thc hin chính sách bồi thường, h tr tái định (nếu có) đi vi
người đang định cư trên đất thu hi.
2. B đơn - Trn M V nghĩa vụ thanh toán Hp đồng tín dng s
1003-LAV-201001721 cho Ngân hàng E s tin vn gốc là 315.880.000 đồng, s
tin lãi trong hạn 372.831.973 đồng, s tin lãi pht chm tr gc là 257.131.058
đồng, s tin lãi pht chm tr lãi là 283.528.509 đng; tng s tin n vn gc
và lãi (tạm tính đến ngày 28 tháng 02 năm 2023) là 1.229.371.540 đng.
Ngân hàng E quyn yêu cầu cơ quan thi hành án dân s thc hin vic
thu hi tài sn n ca bà Trn M V đối vi phn tài sn mà bà Trn M V được
hưởng tha kế t ông Đào Chánh T1.
B đơn - Trn M V nghĩa vụ hoàn tr s tin đặt cc 90.000.000
đồng cho người quyn lợi, nghĩa v liên quan ông Nguyn Minh C1
Đặng Th Thùy T9.
3. Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Nguyn Minh C1
Đặng Th Thùy T9 phi thc hin vic di di, tháo d tài sn (gm 22 phòng tr,
01 nhà xe, 01 chung gà) trên phn đất chưa thu hồi ca tha s 64 trong thi hn
03 tháng k t ngày án có hiu lc pháp lut.
4. Kể từ ngày Ngân hàng E đơn yêu cầu thi hành án, nếu bđơn - Trần
Mỹ V chậm trả số tiền trên thì còn phải chịu khoản tiền lãi tiếp tục theo hợp đồng
tín dụng mà hai bên đã ký kết tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án
cho đến khi tất nợ.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về chi phí ttụng, án phí quyền
kháng cáo theo luật định.
- Ngày 28 và ngày 30 tháng 3 năm 2023, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Minh C1 Đặng Thị Thùy T9 đơn kháng cáo một
phần bản án sơ thẩm, với lý do:
Phn tài sn ông C1, T9 xây dựng trên đất thuê gm phn tráng sân xi
măng, sân lát gạch, bồn hoa chưa được cấp sơ thẩm xem xét, ghi nhn nên Trung
tâm Phát trin qu đất không bồi thường cho ông C1, T9 đưc. Do đó, yêu cầu
Tòa án cp phúc thm sa bn án thẩm theo hướng công nhn quyn s hu
cho ông C1, T9 đối với 22 căn nhà tr, 01 nhà xe, 01 chung gà, phn tráng
sân xi măng và đường có din tích 286m
2
, sân lát gch tàu và bn hoa có din tích
127,8m
2
, 11 bn hoa bán kính vòng tròn 07m/bồn; đồng thi cho ông C1,
T9 thi gian di di tài sn là 06 tháng.
- Ngày 30 tháng 3 năm 2023, các bị đơn có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm,
vi lý do: V t tng, Tòa án cấp sơ thẩm không tống đạt hp l các th tc tham
gia t tng cho b đơn theo quy đnh. V ni dung, Tòa án cấp sơ thm không xem
xét, đánh giá khách quan, toàn din các chng c, tình tiết ca v kin; không
11
xem xét công sức đóng góp v qun lý, gi gìn tôn to tài sản trong hơn 30
năm của gia đình bị đơn; không xem xét bn cht của T thun phân chia tài sn
tha kế”, thực cht là phân chia tài sn tha kế ca cha m vì ông T1 không được
chia tài sn nào khác ngoài phần đất này, trong khi các anh ch em ca ông T1 đã
được chia nhà đất i khác tại cùng mt thi đim nên Tòa án cấp thẩm ban
hành bn án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyn li hp pháp ca b đơn. Do
đó, đ ngh Tòa án cp phúc thm sa bản án thm, bác toàn b yêu cu khi
kin của nguyên đơn.
1. Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 26 tháng 9 năm 2024:
- Người kháng cáo các bị đơn do ông Nguyễn Sỹ B1 đại diện theo ủy
quyền, trình bày:
Tòa án cấp thẩm xét xử đình chỉ yêu cầu phản tố của các bị đơn với
do bị đơn đã được triệu tập hợp lệ 02 lần đến tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt
không rõ do, không đúng quy định của pháp luật, bởi: Ông Tuấn K, ông
Trịnh Hữu B ông Nguyễn Sỹ B1 được các bị đơn ủy quyền tham gia tố tụng
theo Giấy ủy quyền công chứng ngày 14 tháng 12 năm 2020. Thời hạn ủy quyền
60 tháng tính từ ngày công chứng. Nhưng tkhi nhận ủy quyền tnhững người
được ủy quyền gồm ông K, ông B ông B1 đều không được Tòa thẩm mời
tham dự hòa giải, tham dự việc xem xét thẩm định tại chỗ tài sản tranh chấp
cũng không được mời tham dự các phiên tòa sơ thẩm, nên việc Tòa sơ thẩm cho
rằng: B đơn được triu tp hp l 02 lần đến tham gia phiên tòa nhưng vng
mặt không rõ lý do nên đình chỉ yêu cu phn t ca b đơn” là hoàn toàn không
đúng sự thật, vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quyền lợi hợp pháp của các bị đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ông B1 còn khẳng định tại địa chỉ A T, phường
H, quận N, thành phố Cần Thơ từ trước đến nay không ai tên Bích T11 làm
việc và sinh sống tại địa chỉ này, nên việc Bưu điện thành phố C xác nhận đã tống
đạt giấy triệu tập của Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ cho ông K, ông B, ông
B1 tại số A T, phường H, quận N, thành phố Cần Thơ 02 lần thông qua người
nhận Bích T11 tại địa chỉ số A như nêu trên vào các ngày 09 tháng 01 năm
2023 và ngày 15 tháng 02 năm 2023 là không đúng.
Với các lý do nêu trên, ông B1 đại diện các bị đơn yêu cầu hủy án sơ thẩm
để giao về Tòa sơ thẩm xét xử lại.
- Người kháng cáo là ông/bà Nguyễn Minh C1, Đặng Thị Thùy T9 do
Nguyễn Ánh D1 đại diện theo ủy quyền, trình bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo của ông C1, bà T9 như đã nêu trên. Yêu cầu Hội đồng xét xử chấp nhận toàn
bộ kháng cáo của ông C1, bà T9.
- Ngân hàng E do ông Nguyễn Quốc N đại diện theo ủy quyền, trình bày:
Tòa sơ thẩm quyết định buộc bà V có trách nhiệm thanh toán Hp đồng tín dng
s 1003-LAV-201001721 cho Ngân hàng E s tin vn gốc là 315.880.000 đồng,
s tin lãi trong hạn 372.831.973 đồng, s tin lãi pht chm tr gc
257.131.058 đng, s tin lãi pht chm tr lãi 283.528.509 đồng; tng s tin
12
n vn gc lãi (tạm tính đến ngày 28 tháng 02 năm 2023) 1.229.371.540
đồng, là đúng. Tuy nhiên, việc Tòa sơ thm không tuyên xtoàn b tài sn thế
chấp QSDĐ ti tha s 64 là thuc quyn yêu cu ca Ngân hàng E nh
hưởng nghiêm trọng đến vic thu hi n ca Ngân hàng E, nên đề ngh Hội đồng
xét x xem xét sửa án thẩm đi vi phần liên quan đến Ngân hàng E, giao
quyn yêu cu x lý tài sn thế chp cho Ngân hàng E để thu hi n vn, lãi vay
phát sinh đến khi V tr xong n vay. Vic cho vay ca Ngân hàng E hoàn
toàn đúng, tài sn thế chấp QSDĐ thửa s 64 ti thời điểm vay là hoàn toàn phù
hợp quy định ca pháp luật, trường hp nếu tài sn thế chp thuc quy hoch gii
tỏa để Nhà nước thc hin d án thì Ngân hàng E vn phi quyn thu hi n
vay là tin bồi thường có t tài sn thế chp.
- Vi các yêu cu của các đương sự va nêu trên, do cn làm mt s
chng c nên Hội đồng xét x tm ngng phiên tòa phúc thm.
2. Ti phiên tòa phúc thẩm hôm nay (ngày 28 tháng 10 năm 2024):
- Ông Nguyn S B1 trình bày: Gi nguyên c lý do yêu cu kháng
cáo nêu trên, đồng thi trình bày b sung: Theo Giấy ủy quyền công chứng ngày
14 tháng 12 năm 2020, các b đơn ủy quyền cho ông K, hoặc ông B, hoặc ông B1
tham gia tố tụng tại Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm trong thời hạn 60 tháng kể
từ ngày công chứng, nhưng chỉ ủy quyền tham gia tố tụng đối với tranh chấp thừa
kế tài sản tranh chấp liên quan đến hợp đồng thuê QSDĐ; các bị đơn không ủy
quyền cho ông K, hoặc ông B, hoặc ông B1 tham gia tố tụng đối với tranh chấp
hợp đồng vay tài sản (hợp đồng tín dụng) giữa Ngân hàng E với các bị đơn ông
B1 còn cung cấp giấy xác nhận của Công an phường H, quận N, thành phố Cần
Thơ ngày 02 tháng 10 năm 2024 với nội dung: Xác nhận Bích T11 trong thời
gian tngày 01 tháng 01 năm 2022 đến ngày 02 tháng 10 năm 2024 không
đăng ký thường trú, tạm trú, không sinh sống tại địa chỉ A T, phường H, quận N,
thành phố Cần Thơ. Do đó, đề nghị hủy án sơ thẩm.
- Ông Nguyễn Quốc N trình bày: Giữ nguyên trình bày và yêu cầu như tại
phiên tòa ngày 26 tháng 9 năm 2024.
- Nguyễn Ánh D1 trình bày: Giữ nguyên trình bày yêu cầu như tại
phiên tòa ngày 26 tháng 9 năm 2024. Riêng đối với xác nhận của Công an phường
H, quận N thì Ánh D1 cung cấp chứng cứ phản bác xác nhận trên như sau:
Theo Bản án số 45/2024/DS-ST ngày 09 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân
quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ về việc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản,
hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng QSDĐ”, thể hiện: Bị đơn - Hằng Minh
N4, ông Nguyễn Minh K2 người đại diện theo ủy quyền là ông Trịnh Hữu B,
Võ Thị Bích T11… Địa ch: Số A đường T, phưng H, quận N, thành phố Cần
Thơ. Như vậy, ch T11 làm việc tại số A đường T, phường H cùng ông
Trịnh Hữu B, ông Nguyễn Sỹ B1 ông Tuấn K là đúng sự thật. Do đó, đề
nghị không chấp nhận xác nhận của Công an phường H ông Nguyễn Sỹ B1
cung cấp cho Tòa.
13
- Nguyên đơn Đào Chánh T trình bày: Giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
đồng ý đối với quyết định của án thẩm, không đồng ý đối với kháng cáo của
các bị đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố HChí Minh
phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Thông qua kiểmt việc giải quyết vụ án, từ khi thụ lý đến thời
điểm hiện nay thấy rằng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia
tố tụng đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không vi
phạm.
Về nội dung: Tòa sơ thẩm cho rằng đã triệu tập bị đơn hợp lệ hai lần nhưng
vắng mặt không rõ lý do là chưa đúng, bởi: Hồ sơ thể hiện ngày 09 tháng 01 năm
2023, Bưu điện C tống đạt giấy triệu tập đương sự cho ông Trịnh Hữu Bình/Lê
T12 Khanh/Nguyễn Sỹ Bằng thông qua người nhận là bà Bích T11 nhưng không
thể hiện cam kết của Bích T11 là giao ngay giấy triệu tập cho ông B5 giấy
triệu tập này để dự phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải vào ngày 13 tháng 01 năm 2023 chứ không phải triệu tập dự
phiên tòa sơ thẩm ngày 28 tháng 02 năm 2023, vì Quyết định đưa vụ án ra xét xử
sơ thẩm s05/2023/QĐ-ST của Tòa thẩm ban hành vào ngày 31 tháng 01 năm
2023 (sau ngày 13 tháng 01 năm 2023 18 ngày); giấy triệu tập ông Trịnh Hữu
Bình/Lê T12 Khanh/Nguyễn Sỹ Bằng tham dự phiên tòa thẩm ngày 28 tháng
02 năm 2023 do Bưu điện C giao cho Bích T11 nhận ngày 15 tháng 02 năm
2023 cũng không thể hiện cam kết của Bích T11 là giao ngay giấy triệu tập cho
ông B5 và ngày 28 tháng 02 năm 2023 ngày mở phiên tòa sơ thẩm đầu tiên nên
trường hợp ông B5 đều vắng mặt không lý do không yêu cầu xét xử vắng
mặt thì Tòa thẩm vẫn phải hoãn phiên tòa, nhưng Tòa sơ thẩm không hoãn
phiên tòa ngày 28 tháng 02 năm 2023 mà vẫn tiến hành xét xử vào các ngày 28
tháng 02 năm 2023; ngày 03 tháng 3 năm 2023; ngày 10 tháng 3 năm 2023
ngày 15 tháng 3 năm 2023 là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Vụ án này ba quan hệ pháp luật tranh chấp là: Tranh chấp thừa kế tài
sản; tranh chấp hp đồng vay tài sản (hợp đồng tín dụng) và tranh chấp hp đồng
thuê QSDĐ. Theo Giấy ủy quyền ngày 14 tháng 12 năm 2020 được công chứng
tại Văn phòng C2 (số C N, phường A, quận N) thì các bđơn chỉ ủy quyền cho
ông K3 làm người đại diện ủy quyền tham gia tố tụng tại Tòa án cấp sơ thẩm
phúc thẩm để giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản tranh chấp hợp đồng thuê
QSDĐ mà không ủy quyền cho ông K3 tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp
hợp đồng vay tài sản. Nhưng khi giải quyết vụ án, Tòa sơ thẩm không mời các b
đơn tham gia tố tụng cũng là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Vì các lý do trên, đề ngh Hội đồng xét xử hủy toàn bộ án sơ thẩm, giao hồ
sơ cho Tòa sơ thẩm giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
14
Căn cứ các tài liệu chứng cứ tại hồ vụ án, lời trình bày của các đương
sự kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét khách quan, toàn diện
và đầy đủ các chứng cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định như sau:
[1] Kháng cáo của ông Nguyễn Minh C1Đặng Thị Thùy T9; kháng
cáo của c bị đơn làm trong hạn luật định và hợp lệ được xem xét tại cấp phúc
thẩm theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Đối với kháng cáo của ông/bà Nguyễn Minh C1, Đặng Thị Thùy T9
kháng cáo của các bị đơn, xét:
[2.1] Trong c ngày 28 tháng 02 năm 2023, ngày 03 tháng 3 năm 2023,
ngày 10 tháng 3 năm 2023 ngày 15 tháng 3 năm 2023, Tòa thm xét x công
khai v án dân s thẩm th lý s: 25/2020/TLST-DS ngày 22 tháng 5 năm 2020
v Tranh chp v tha kế tài sn, tranh chp v hợp đồng vay tài sn tranh
chp v hợp đồng cho thuê QSDĐ theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s
05/2023/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 01 năm 2023.
Hội đồng xét x nhận định vấn đề này như sau:
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số: 05/2023/QĐ-ST ngày 31 tháng 01
năm 2023 thì Tòa án cấp sơ thẩm n định thi gian m phiên tòa sơ thẩm lần đầu
là 14 gi ngày 28 tháng 02 năm 2023 (BL 604, 605). Theo Biên bản phiên tòa sơ
thẩm thì đến 14 gi 30 phút ngày 28 tháng 02 năm 2023, Tòa thm tiến hành
xét x v án vng mt các b đơn cũng như những người đại din theo y quyn
ca các b đơn (gồm ông T13 Khanh/Trnh Hu Bình/Nguyn S Bng) (BL
624).
Tại phiên tòa ngày 28 tháng 02 năm 2023, đại din Vin kiểm sát đề ngh
xem xét li th tc y quyn ca ông Đào Chánh T trong h vụ án ch ghi
nhận văn bn ông T được các anh em ca ông T y quyền là để nhn tin bi
thường ch không phi tham gia t tng.
Do ông T không cung cấp được Giy y quyn tại phiên tòa nên người bo
v quyn và li ích hp pháp ca ông T đề ngh tm ngng phiên tòa khong 02,
03 ngày để thc hin. Vido va nêu, Hội đồng xét x cấp sơ thẩm quyết định
tm ngng phiên tòa ấn định lúc 14 gi 30 phút ngày 03 tháng 3 năm 2023 sẽ
tiếp tc phiên tòa.
Như vậy, trong trường hp Tòa án cấp sơ thẩm đã triệu tp hp l c c b
đơn ông K3 nhưng họ đều vng mt không do không yêu cu xét x
vng mặt ttheo quy định ti khoản 1 Điều 227 B lut T tng dân s năm
2015, Hội đồng xét x bt buc phi hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ
thm vn tiến hành phiên tòa bình thường vào lúc 14 gi 30 phút ngày 28 tháng
02 năm 2023; 14 giờ 30 ngày 03 tháng 3 năm 2023 (BL 623, 624); 15 giờ 30 phút
ngày 10 tháng 3 năm 2023 và 15 giờ 30 phút ngày 15 tháng 3 năm 2023 (BL 625-
629) là vi phm nghiêm trng th tc t tng.
[2.2] Trong v án này, Tòa thẩm xác định các quan h tranh chp là:
Tranh chp tha kế tài sn; tranh chp v hợp đồng vay tài sn (hợp đồng tín dng)
15
tranh chp v hp đồng thuê QSDĐ theo quy định ti khon 3, khoản 5 Điu
26 B lut Dân s năm 2015.
Sau khi xem xét, Hội đồng xét x nhn thy: Theo Giy y quyn lp ti
Văn phòng C2 (s B N, phường A, qun N, thành ph Cần Thơ) ngày 14 tháng
12 năm 2020 (BL 433, 434), ông Tuấn K, hoặc ông Trịnh Hữu B, hoặc ông
Nguyễn Sỹ B1 (cùng địa chỉ số A T, phường H, quận N, thành phố Cần Thơ) được
các bị đơn ủy quyền tham gia tố tụng.
+ Nội dung phạm vi ủy quyền: Ông Tuấn Khanh/Trịnh H3
Bình/Nguyễn Sỹ Bằng đều được phép thay mặt các bị đơn toàn quyền quyết định
mọi việc (kể cả quyền kháng o) khi tham gia ttụng tại các cấp Tòa án sơ thẩm,
phúc thẩm thẩm quyền giải quyết vụ kiện Tranh chấp di sản thừa kế, tranh
chấp hợp đồng thuê đất đòi lại tài sảncó phía các đương sự hàng thừa kế
thứ nhất của ông Đào Chánh T14 Trần Thị B4 người thuê đất là ông Nguyễn
Minh C1 và những người liên quan khác đang chiếm giữ phần đất này.
+ Thời hạn ủy quyền: Giấy ủy quyền này có hiệu lực trong thời hạn 60
tháng, kể tngày được chứng thực tại cơ quan công chứng (tức ngày 14 tháng 12
năm 2020).
Với nội dung, phạm vi và thời hạn ủy quyền nêu trên, đối với quan hệ tranh
chấp “Hợp đồng vay tài sản” (hợp đồng tín dụng) giữa các bị đơn vi Ngân hàng
E tcác bị đơn không ủy quyền cho ông K3 tham gia tố tụng tại Tòa án các cấp
sơ thẩm, phúc thẩm. Vì thế, tại phần “Bị đơn”, Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
05/2023/QĐ-ST ngày 31 tháng 01 năm 2023 chỉ thể hiện:
Bị đơn:
1. Ông Đào Chánh T1 (chết năm 2017)
Người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng: Bà Trần Mỹ V - sinh năm 1960, và
Đào Thị Thu T2 - sinh năm 1986, bà Đào Thụy Minh T3 - sinh năm 1993, bà Đào
Thụy Minh T4, sinh năm 1995; cùng cư tsố 14, tổ F, khu V, phường H, quận C,
thành phố Cần Thơ.
2. Trần Mỹ V, sinh năm 1960; trú số 14, tổ F, khu V, phường H, quận
C, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện theo ủy quyền: ông… sinh năm 1984; trú s A, đường
T, phưng H, qun N, thành ph Cần Thơ(BL 605), là ghi không đầy đủ, không
đúng quy định ca quyết định đưa vụ án ra xét x.
Ti mc 5 phn IV Giải đáp s 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07 tháng 4
năm 2017 ca Tòa án nhân dân ti cao v mt s vấn đề nghip vụ, đã hướng dn:
Khoản 4 Điều 85 B lut T tng dân s năm 2015 quy đnh: Người đại
din theo y quyền theo quy định ca B lut Dân s người đại din theo y
quyn trong t tng dân s”.
16
Khoản 2 Điều 86 B lut T tng dân s năm 2015 quy định: Người đại
din theo y quyn trong t tng dân s thc hin quyền, nghĩa vụ t tng dân s
của đương s theo nội dung văn bản y quyn”.
Theo quy định tại Điều 141 B lut Dân s năm 2015, phạm vi đại din
theo y quyền được xác định theo ni dung y quyn.
Như vậy, trường hp b đơn đã y quyn cho ngưi khác đại din cho mình
tham gia t tng thì Tòa án ch tống đạt cho người đại din ca b đơn mà không
phi tống đt cho b đơn. Việc tống đạt cho người đại din ca b đơn được thc
hiện theo quy định tại Chương X ca B lut T tng dân s năm 2015. Tòa án
ch tống đạt cho b đơn khi vic y quyn tham gia t tng gia b đơn và người
đại din ca h chm dt hoc vic tống đạt liên quan đến nhng ni dung
không thuc phm vi y quyn.
Với các quy định và hướng dn nêu trên, việc Tòa sơ thẩm ban hành quyết
định đưa vụ án ra xét x nhưng không đưa những người đại din theo y quyn
ca c b đơn là ông K3 tham gia t tụng để bo v quyn li ích hp pháp
cho các b đơn đối vi phạm vi được y quyn mà h đã nhận là không đúng quy
định. Bên cạnh đó, dù quyết định đưa v án ra xét x không đưa ông K3 tham gia
t tụng nhưng khi mời tham gia t tụng thì Tòa sơ thẩm li ch mi ông K3 tham
gia t tng mà không mi các b đơn tham gia t tụng cũng là vi phạm nghiêm
trng th tc t tng, do phn tranh chp gia Ngân hàng E vi c b đơn đối vi
hợp đồng tín dng thì các b đơn không có ủy quyn cho ông K3.
[2.3] Ti mc [2.3] ca phần “Nhận định” của án thẩm nêu: Xét u cu
phn t ca b đơn: Bị đơn được triu tp hp l 02 lần đến tham gia phiên tòa
nhưng vng mặt không do nên đình chỉ yêu cu phn t ca b đơn”. Hội
đồng xét x nhận định vấn đề này như sau:
- Sau khi xét x thẩm, theo Công văn số 459/BĐCT-KTNV ngày 11
tháng 4 năm 2023 ca Bưu đin thành ph C v việc phúc đáp Công văn số
296/CV.TA (Công văn này ban hành sau khi xét xử sơ thẩm), th hiện: Bưu điện
thành ph C nhận được Công văn số 296/CV.TA ngày 07 tháng 4 năm 2023 ca
Tòa án nhân dân thành ph Cần Thơ, về vic u cầu xác minh thông tin bưu gửi.
Bưu điện thành ph C xin phn hi kết qu xác minh các tng hp này
như sau:
Bưu cục H4 đã chp nhận các bưu gửi s hiu RI901818189VN ngày 06
tháng 01 năm 2023 RI900213478VN gi cho TUN K4 HU
BÌNH/NGUYN S BNG, 116A TẦM VU, HƯNG LI, NINH KIU, CẦN THƠ.
C 02 trường hợp trên bưu gửi này đều đã đưc B6 thc hin phát thành công
cho người nhn là Bích T11 - Nhân viên Văn phòng Luật K tại đúng cùng
địa ch (Đính kèm kí nhận)…” (BL 658).
Ti nhận đính kèm thể hiện: Bưu gửi s RI901818189VN gi Tun
Khanh/Trnh Hu Bình/Nguyn S s 116A Tm Vu, H, N, Cần Thơ thì Bích
T11 ký nhận ngày 09 tháng 01 năm 2023 (tức trước ngày Tòa án cấp sơ thẩm ban
hành Quyết định đưa vụ án ra xét x s 05/2023/QĐ-ST ngày 31 tháng 01 năm
17
2023); bưu gửi do Bích T11 nhận ngày 09 tháng 01 năm 2023 thông báo mi
các đương sự tham gia phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng
c phiên hòa gii vào ngày 13 tháng 01 năm 2023 (BL 542-545, 612, 657).
Bưu gửi s RI900213478 gi T13 Khanh/Trnh Hu Bình/Nguyn S Bng s
116A Tm Vu thì Bích T11 nhận ngày 15 tháng 02 năm 2023; đây giy
triu tập các đương sự tham d phiên tòa thẩm vào lúc 14 gi ngày 28 tháng
02 năm 2023 (BL 611, 614, 657).
- Khoản 1 Điều 175 B lut T tng dân s quy định: 1. Người thc hin
vic cp, tống đạt, thông báo văn bản t tng phi trc tiếp chuyển giao cho ngưi
được cp, tống đạt, thông báo văn bản t tng liên quan. Người được cp, tng
đạt, thông báo phi nhn vào biên bn hoc s giao nhận văn bản t tng. Thi
điểm để tính thi hn t tng ngày h được cp, tống đạt, thông báo văn bn
t tng”.
- Khoản 5 Điều 177 B lut T tng dân s quy định: 5. Trường hợp người
được cp, tống đt, thông báo vng mặt thì ngưi thc hin vic cp, tống đạt,
thông báo phi lp biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lc hành vi
dân s cùng nơi trú với h hoc t trưởng t dân phố, trưởng thôn, làng, p,
bản, buôn, phum, sóc đ thc hin vic nhn hoặc đim ch u cầu người
này cam kết giao li tận tay ngay cho người được cp, tống đạt, thông báo. Biên
bn phải được lưu trong hồ sơ vụ án…”.
Vi các chng c quy định ca B lut T tng dân s va vin dn trên
thì việc Tòa thẩm cho rằng đã triệu tp b đơn hợp l 02 lần đến d phiên tòa
nhưng đều vng mt không lý do hoàn toàn không hp l không đúng quy
định ca pháp lut.
[3] Trong v án này, các b đơn vừa tranh chp v di sn tha kế vi
nguyên đơn và có yêu cu phn t ca b đơn; vừa có tranh chp v hợp đồng tín
dng vi Ngân hàng E; va có tranh chp v hợp đồng thuê đất và tài sản trên đất
cho thuê với người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lp (ông C1,
T2), nhưng Tòa thẩm chưa làm rõ, hin nay người kháng cáo - ông C1,
T2 yêu cu được chp nhận kháng cáo xác định tài sn ca ông C1, T2
theo biên bn xem xét, thẩm định ti ch năm 2022 (BL 626) nhưng ti biên bn
xem xét, thẩm định ti ch ngày 27 tháng 9 năm 2022 (BL 530-537) thì Tòa
thm không có th hiện văn bản mi những người đại din theo y quyn ca các
b đơn là ông K3 tham d cũng không th hin tài sn trên đất là ca ai trong
biên bn.
[4] T nhng vin dn nêu trên, Hội đồng xét x cp phúc thm không th
khc phc vi phm v th tc t tụng và xác định tài sn tranh chp trên phần đất
cho thuê thuc quyn s hu ca ai ti cp phúc thẩm, nên theo đề ngh ca đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng t xử chấp nhận một phần kháng cáo của ông
Nguyễn Minh C1 và bà Đặng Thị Thùy T9; chấp nhận kháng cáo của các bị đơn:
Hủy toàn bộ án sơ thẩmchuyển hồ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết
lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
18
Do hủy án thẩm nên mc sau khi xét x thẩm phát sinh vic ông
Đào Chánh T5 chết, song do ông T5 khi còn sng không tranh chp trong v
án và không kháng cáo, hơn nữa khi gii quyết lại sơ thm tTòa án cấp sơ thẩm
s làm li th tc t tng nên cp phúc thm nhn thy không cần đưa những
người kế tha quyền và nghĩa vụ t tng ca ông T5 tham gia t tụng cũng không
ảnh hưởng quá trình gii quyết v án ti cp phúc thm.
[5] Về án phí dân sự thẩm chi phí tố tụng: Được quyết định khi Tòa
án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do hủy bản án sơ thẩm nên các đương sự
có kháng cáo không phải nộp tiền án phí dân sự phúc thẩm; hoàn trả tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm cho các đương sự có kháng cáo đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 308, Điều 310 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015;
Căn cứ khoản 3 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên x:
1. Chp nhn mt phn kháng o ca ông Nguyễn Minh C1 Đặng
Thị Thùy T9; chấp nhận kháng cáo của Trần Mỹ V, Đào Thị Thu T2,
Đào Thụy Minh T3, Đào Thụy Minh T4; hủy toàn bộ Bản án dân sự thẩm
số 03/2023/DS-ST ngày 15 tháng 3 năm 2023 của Tòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ chuyển hồ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ giải quyết
lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
2. Về án phí dân sự thẩm và chi phí tố tụng: Được quyết định khi Tòa án
cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Các ông/bà Trần Mỹ V, Đào Thị Thu T2, Đào Thụy Minh T3, Đào Thụy
Minh T4, Nguyễn Minh C1, Đặng Thị Thùy T9 đều không phải nộp án phí dân
sự phúc thẩm.
- Hoàn trả cho ông Nguyễn Minh C1 Đặng Thị Thùy T9 mỗi người
300.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp lần lượt theo các Biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001734 ngày 05 tháng 4 năm 2023; số 0000388
ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ.
- Hoàn trả cho Đào Thị Thu T2, Đào Thụy Minh T3, Đào Thụy
Minh T4 mỗi người 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp lần lượt theo các
Biên lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án s0001729, 0001730, 0001731 cùng
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Cần Thơ.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
19
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- VKSNDCC tại TP. Hồ Chí Minh;
- TAND thành phố Cần Thơ;
- VKSND thành phố Cần Thơ;
- Cục THADS thành phố Cần Thơ;
- Các đương sự;
- Lưu VT (5), HS (2), 35b, (TK-PH).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Tửu
Tải về
Bản án số 925/2024/DS-PT Bản án số 925/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 925/2024/DS-PT Bản án số 925/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất