Bản án số 352/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 352/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 352/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ninh Kiều (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 352/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà M tranh chấp thừa kế tài sản vơi ông M, bà P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN NINH KIỀU
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
——————————
Bản án số: 352/2024/DS-ST
Ngày 30-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài
sản, tranh chấp về thừa kế tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Phượng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Đỗ Thị Lệ Hằng.
Bà Nguyễn Thị Mai Hồng.
- Thư phiên tòa: Ngọc Lam Điền Thư Tòa án nhân dân
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ninh Kiều, thành phố Cần T
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bích Trâm Kiểm sát viên.
Trong các ngày 27, 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ t xử thẩm công khai
vụ án thụ số
323/2023/TLST-DS ngày 17 tháng 5 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài
sản, tranh chấp về thừa kế tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
578/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên
tòa số 273/2024/QĐST-DS ngày 30 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Kiều M, sinh năm 1992
Địa chỉ: Số A đường T, phường H, quận N, thành phố Cần Thơ.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Xuân T; địa chỉ: Số
B đường N, phường A, quận N, thành phố Cần Thơ người đại diện theo ủy
quyền (văn bản ủy quyền ngày 25-12-2023). (có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Võ Hồng P, sinh năm 1980 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số F H đường M, phường X, quận N, thành phố Cần Thơ.
2. Bà Nguyễn Thị T1, sinh năm 1985 (vắng mặt)
Địa chỉ: Số A đường T, phường C, quận N, thành phố Cần Thơ.
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Võ Văn M1, sinh năm 1960 (vắng mặt)
2. Bà Trác Thị Kim P1, sinh năm 1964 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Số I đường M, phường X, quận N, thành phố Cần Thơ.
3. Cháu Võ Đức T2, sinh năm 2020
4. Cháu Võ Đức P2, sinh năm 2017
Cùng địa chỉ: Số A đường T, phường H, quận N, thành phố Cần T.
Người đại diện hợp pháp của cháu T2, cháu P2: Kiều M người
đại diện theo pháp luật. (vắng mặt).
5. Cháu Võ Văn T3, sinh năm 2010
Địa chỉ: Ấp P, xã P, huyện P, tỉnh Bạc Liêu.
Người đại diện hợp pháp của cháu T3: Nguyễn Ngọc Á (L) người
đại diện theo pháp luật. (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 10-4-2023; đơn sửa chữa, bổ sung đơn khởi kiện
trong quá trình giải quyết đại diện ủy quyền của nguyên đơn ông Phạm
Xuân T trình bày:
Bà Võ Kiu M và ông Võ Văn T4 là v chng hp pháp, có thc hiện đăng
kết hôn ti Ủy ban nhân dân phường H, qun N, thành ph Cần Thơ theo
Giy chng nhn kết hôn s 200 ngày 25-11-2016.
Trên sở tha thun v vic cho vay tài sn, v chng Kiu M
đồng ý cho v chng ông Võ Hng P và bà Nguyn Th T1 vay s tin
900.000.000 đồng vi mục đích kinh doanh của gia đình, lãi suất vay theo quy
định ca pháp luật (20%/năm), thời hn vay là 06 tháng, k t ngày hợp đồng
đưc công chng.
Vic vay tài sn này có thành lp hợp đồng vay tài sn gia ông Võ Văn T4
ông Hng P, Nguyn Th T1. Hợp đồng vay tài sản này được Văn
phòng công chng Đỗ Th H chng nhn s 5184, quyn s 06/2021 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 11-11-2021.
Tuy nhiên, ông T4 đã mất vào ngày 05-01-2022. Hàng tha kế th nht ca
ông T4 gm: ông Võ Văn M1, bà Trác Th Kim P1, Đức T2, Đức P2,
Văn T3 và bà Võ Kiu M.
Đến hin tại, đã quá thi hn tr n nhưng vợ chng ông Hng P
Nguyn Th T1 vn không tr cho gia đình bà M bt k khon nào, mc dù bà M
đã nhiều ln yêu cầu nhưng vẫn không có kết qu.
vậy, nguyên đơn khi kin yêu cu Tòa án nhân dân qun Ninh Kiu,
thành ph Cần Thơ giải quyết:
3
- Buc ông Hng P, bà Nguyn Th T1 nghĩa vụ tr cho các đồng
tha kế của ông Thương số tin:
+ N gốc là 900.000.000 đồng.
+ Lãi suất theo quy định, ngày phát sinh nghĩa v tr n 12-11-2021 tm
tính đến ngày khi kin 10-4-2023, làm tròn 17 tháng, n gc x 17 tháng x lãi
sut 1,67%/tháng, c thể: 900.000.000 đng x 17 tháng x 1,67%/tháng =
255.510.000 đồng.
Tng s tin gốc và lãi là: 900.000.000 đồng + 255.510.000 đồng =
1.155.510.000 đồng.
- Yêu cu chia tha kế đối vi di sn ca ông Văn T4 để li là
1.155.510.000 đồng theo quy định pháp lut, c th:
Kiu M được hưởng ½ giá tr di sn và 01 sut tha kế theo pháp
luật, tương đương 674.047.500 đồng.
Ông Văn M1, bà Trác Th Kim P1, Đức T2, Đức P2, Văn
T3 mỗi người được hưởng 01 sut tha kế theo pháp luật, tương đương
96.292.500 đồng.
Tại phiên tòa,
* Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – ông Phạm Xuân T trình
bày:
Nguyên đơn yêu cầu bđơn ông Hồng P, Nguyễn Thị T1 trả lại
cho nguyên đơn những người thừa kế của ông Võ Văn T4 tổng số tiền
1.153.980.000 đồng (trong đó số tiền gốc 900.000.000 đồng; tiền lãi phát sinh
10%/ năm (0,83%/tháng) trên số tiền gốc từ ngày 12-11-2021 đến ngày 30-9-
2024 (làm tròn 34 tháng) với số tiền 253.980.000 đồng).
Yêu cầu chia thừa kế số tiền ông Văn T4 để lại là 1.153.980.000 đồng
theo quy định của pháp luật, cụ thể: Kiều M được hưởng ½ của số tiền
1.153.980.000 đồng; ½ số tiền còn lại sẽ chia đều cho các đồng thừa kế của
ông T4 06 người gồm: bà M, ông M1, bà P1, cháu T2, cháu P2, cháu T3.
* Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ninh Kiều phát biểu ý kiến:
- Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ
án tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (viết tắt BLTTDS năm
2015). Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của
BLTTDS năm 2015. Tuy nhiên bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, do đó căn cứ vào Điều 227, Điều 228
BLTTDS năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
4
- Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn đối với số tiền gốc. Đối với số tiền lãi, nguyên đơn tính
mức lãi suất 0,83%/tháng đúng theo quy định nên chấp nhận. Đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn trách
nhiệm trả tiền gốc lãi cho những người thừa kế của ông Văn T4 theo quy
định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
xem xét tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân quận Ninh
Kiều nhận định.
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt. Người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn xin vắng mặt phiên tòa tiếp theo vào ngày 30-9-2024.
Tòa án áp dụng Điều 227, Điều 228 BLTTDS năm 2015 để xét xử vắng mặt đại
diện ủy quyền của nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
là phù hợp quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền thụ vụ án: Căn cứ vào đơn
khởi kiện ngày 10-4-2023 đơn sửa chữa, bổ sung đơn khởi kiện ngày 15-4-
2023, thể hiện ông Văn T4 (chồng của nguyên đơn chết ngày 05-01-2022)
cho bị đơn mượn tiền, do phía bị đơn không trả nợ theo thỏa thuận nên
nguyên đơn có đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền mượn cho các đồng thừa kế
của ông Văn T4, do đó xác định đây loại kiện “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản, tranh chấp về thừa kế tài sản” theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều
26 BLTTDS năm 2015. Do bị đơn có địa chỉ cư trú tại quận N nên vụ kiện thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều theo quy định tại
khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 BLTTDS sự năm 2015.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1]. Đối với yêu cầu trả nợ gốc:
Căn cứ vào Hợp đồng vay tài sản ngày 11-11-2021 cho thấy giữa ông
Văn T4 (chồng của nguyên đơn chết ngày 05-01-2022) bị đơn giao
dịch vay mượn tiền. Theo Hợp đồng vay tài sản ngày 11-11-2021 thể hiện bị
đơn vay của ông T4 số tiền 900.000.000 đồng, thỏa thuận thời hạn vay 06 tháng
kể từ ngày hợp đồng được công chứng, lãi suất vay do hai bên tự thỏa thuận
đúng theo quy định của pháp luật. Do bị đơn không trả tiền gốc tiền lãi theo
thỏa thuận nên nguyên đơn khởi kiện buộc bị đơn trả số tiền gốc đã mượn cho
các đồng thừa kế của ông T4 là 900.000.000 đồng.
Tại phiên tòa ngày 27-9-2024, đại diện nguyên đơn xác định bản gốc Hợp
đồng vay tài sản ngày 11-11-2021 nguyên đơn đã làm thất lạc nên không cung
cấp được bản gốc, nguyên đơn chỉ cung cấp được bản sao y do Văn phòng C
(trích lục sao y từ bộ gốc được lưu tại Văn phòng C1) để Hội đồng xét xử xem
xét.
5
Đối với bị đơn, trong quá trình giải quyết vụ kiện Tòa án đã tống đạt các
văn bản tố tụng hợp lệ cho bđơn nhưng b đơn không đến tòa, b đơn đã từ b
quyền và nghĩa vụ cung cp chng c chứng minh theo quy đnh ca B lut
T tng dân s nên Hội đồng xét x s căn cứ vào các tài liu, chng c
trong h sơ để gii quyết.
Xét thấy, Hợp đồng vay tài sản ngày 11-11-2021 do nguyên đơn đã làm
thất lạc bản gốc nên giải quyết trong vụ án này, sau này nguyên đơn không được
khởi kiện đối với bị đơn theo hợp đồng vay tài sản trên thành một vụ kiện khác.
Hợp đồng vay tài sản ngày 11-11-2021 giữa ông Văn T4 bị đơn
được công chứng hợp pháp, đây những tình tiết, sự kiện không phải chứng
minh theo quy định tại Điều 92 BLTTDS năm 2015. Theo Hợp đồng vay tài sản
trên của các bên thể hiện thời hạn vay tiền lãi suất vay nên hợp đồng vay
tiền giữa các bên hợp đồng vay tiền kỳ hạn có lãi, theo quy định tại
khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên
vay thể hiện: 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài
sản vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp
thỏa thuận khác”, đã đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng vay tài sản
nhưng bị đơn không trả nợ, do đó việc nguyên đơn cung cấp được chứng cứ bản
sao y Hợp đồng vay tài sản ngày 11-11-2021 có chữ viết, chữ ký của bị đơn, đây
là căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc bị đơn trả
lại cho các đồng thừa kế của ông T4 số tiền mượn 900.000.000 đồng.
[3.2]. Đối với yêu cầu tính lãi:
Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền gốc lãi theo hợp đồng vay tài sản
nên nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi từ khi vay tiền đến ngày xét xử
thẩm với lãi suất 0,83%/tháng. Xét mức lãi suất nguyên đơn yêu cầu, do hợp
đồng vay tài sản này chỉ thể hiện mức lãi suất tthỏa thuận, không ghi mức
lãi suất cụ thể mỗi tháng bị đơn phải trả bao nhiêu, do đó trong trường hợp
này theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết s01/2019/NQ-HĐTP ngày
11- 01-2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm và Điều 468 Bộ
luật Dân sự năm 2015, mức lãi suất áp dụng đối với yêu cầu của nguyên đơn
không vượt quá 10%/năm, nguyên đơn yêu cầu mức lãi suất 0,83%/tháng là phù
hợp theo quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Tiền lãi tính từ ngày 12-11-2021 đến nay (làm tròn 34 tháng):
900.000.000 đồng x 0,83%/tháng x 34 tháng = 253.980.000 đồng.
Từ những phân tích trên cần buộc bị đơn nghĩa vụ trả lại cho các đồng
thừa kế của ông Văn T4 số tiền gốc 900.000.000 đồng tiền lãi
253.980.000 đồng, tổng cộng tiền gốc và lãi bị đơn phải trả 1.153.980.000 đồng.
[3.3]. Đối với yêu cầu chia thừa kế đối với di sản của ông Văn T4 để
lại 1.153.980.000 đồng theo quy định pháp luật:
Nguyên đơn bà Võ Kiu M và ông Võ Văn T4 là v chồng, có đăng ký kết
hôn ti Ủy ban nhân dân phường H, qun N, thành ph Cần Thơ theo Giy
6
chng nhn kết hôn s 200 vào ngày 25-11-2016 nên được xem là hôn nhân hp
pháp. V chng M ông T4 02 con chung cháu Đức T2 (nam),
sinh ngày 25-6-2020 và cháu Võ Đức P2 (nam), sinh ngày 21-02-2017.
Ông n T4 chết ngày 05-01-2022 theo Trích lc khai t s
151/TLKT-BS ngày 02-3-2022 ca Ủy ban nhân dân phường H, qun N, thành
ph Cần Thơ. Theo T khai h tịch do nguyên đơn Kiu M lp ngày 14-
7-2022 ti Văn phòng C2 th hin: Ông Văn T4 v Kiu M
02 con chung là cháu Đức T2, cháu Đức P2. Cha m rut ca ông T4
là ông Võ Văn M1 và bà Trác Th Kim P1. Ông Võ Văn T4 có 01 người con vi
ngưi v trước (bà Nguyn Ngc Á (L)) cháu Văn T3 (nam), sinh ngày
04-01-2010.
Quá trình gii quyết v án, Tòa án cũng đã triệu tp ông Văn M1,
Trác Th Kim P1 Nguyn Ngc Á (L) nhưng không đến tòa. Do đó, Hội
đồng xét x căn c theo T khai h tịch do nguyên đơn Kiu M lp ngày
14-7-2022 ti Văn phòng C2 để xác định hàng tha kế th nht theo pháp lut
ca ông Võ Văn T4 bao gm: Bà Võ Kiu M, ông Võ Văn M1, bà Trác Th Kim
P1, cháu Võ Đức T2, cháu Võ Đức P2 và cháu Võ Văn T3.
S tin ông Văn T4 cho b đơn vay là tài sản phát sinh trong thi k
hôn nhân ca ông T4 và bà Võ Kiu M nên là tài sn chung ca ông T4 và bà M,
ông T4 chết nên bà M được hưởng ½ s tin b đơn nghĩa vụ tr
(1.153.980.000 đồng: 2 = 576.990.000 đng), M được hưởng s tin
576.990.000 đồng.
Còn ½ s tin còn lại 576.990.000 đồng được xác định là di sn ca ông T4
chết để li, ông T4 chết không đ li di chúc nên di sn ca ông T4 đưc chia
đều cho hàng tha kế th nht ca ông T4 theo quy định tại Điều 660 B lut
Dân s năm 2015 bao gồm 06 người là: Kiu M, ông Văn M1,
Trác Th Kim P1, cháu Đức T2, cháu Đức P2, cháu Đức T5, c th:
576.990.000 đồng : 6 = 96.165.000 đồng. Như vy, bà M, ông M1, P1, cháu
T2, cháu P2 và cháu T5 mỗi người s đưc hưởng s tin 96.165.000đồng.
T nhng phân tích trên, xét yêu cu khi kin của nguyên đơn s
chp nhn.
[4] Xét đề nghị của Viện kiểm sát là phù hợp theo quy định của pháp luật.
[5] Về án phí dân sự thẩm: Bị đơn phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật. Các đương sự phải chịu án phí trên số tiền được hưởng theo quy định
của pháp luật. Ông Văn M1, Trác Thị Kim P1 trên 60 tuổi tuy nhiên
không đơn xin miễn án phí cho nên không được xem xét miễn án phí. Cháu
Đức T2, cháu Đức P2 cháu Đức T5 thuộc trường hợp trẻ em dưới
18 tuổi nên được miễn nộp tiền án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
7
Căn cứ vào:
- Điều 5; Điều 6; khoản 3, khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 92; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271
Điều 273 BLTTDS năm 2015;
- Điều 357; Điều 463; Điều 465; Điều 466; Điều 468; Điều 470; Điều
609; Điều 612; Điều 613; Điều 614; Điều 649; Điều 650; Điều 651 Điều 660
Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điều 33, Điều 66 và Điều 73 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Kiều M đối với bị
đơn ông Võ Hồng P, bà Nguyễn Thị T1.
Xác định số tiền gốc và lãi tổng cộng 1.153.980.000 đồng (Một tỷ một
trăm năm mươi ba triệu chín trăm tám chục nghìn đồng) b đơn ông
Hồng P, bà Nguyễn Thị T1 phải trách nhiệm trả di sản thừa kế của ông
Văn T4 để lại.
Bị đơn ông Võ Hồng P, Nguyễn Thị T1 trách nhiệm trả số tiền
1.153.980.000 đồng (Một tỷ một trăm năm mươi ba triệu chín trăm tám chục
nghìn đồng) cho những người thừa kế của ông Văn T4 theo quy định của
pháp luật, cụ thể:
+ Buộc ông Võ Hồng P, bà Nguyễn Thị T1 có trách nhiệm trả cho bà
Kiều M số tiền tổng cộng 673.155.000 đồng (Sáu trăm bảy mươi ba triệu một
trăm năm mươi lăm nghìn đồng).
+ Buộc ông Hồng P, Nguyễn Thị T1 trách nhiệm trả cho cháu
Võ Đức T2 (có bà Kiều M là người đại diện theo pháp luật) số tiền
96.165.000 đồng (Chín mươi sáu triệu một trăm sáu mươi lăm nghìn đồng).
+ Buộc ông Hồng P, Nguyễn Thị T1 trách nhiệm trả cho cháu
Võ Đức P2 (có Võ Kiều M là người đại diện theo pháp luật) số tiền
96.165.000 đồng (Chín mươi sáu triệu một trăm sáu mươi lăm nghìn đồng).
+ Buộc ông Hồng P, Nguyễn Thị T1 trách nhiệm trả cho cháu
Đức T5 (có Nguyễn Ngọc Á (Lánh) người người đại diện theo pháp
luật) số tiền 96.165.000 đồng (Chín mươi sáu triệu một trăm sáu mươi lăm
nghìn đồng).
+ Buộc ông Hồng P, bà Nguyễn Thị T1 có trách nhiệm trả cho ông
Văn M1 số tiền 96.165.000 đồng (Chín mươi sáu triệu một trăm sáu mươi
lăm nghìn đồng).
8
+ Buộc ông Hồng P, Nguyễn Thị T1 có trách nhiệm trả cho
Trác Thị Kim P1 số tiền 96.165.000 đồng (Chín mươi sáu triệu một trăm sáu
mươi lăm nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn ông Võ Hồng P, bà Nguyễn Thị T1 phải chịu án phí là 46.619.400
đồng (Bốn mươi sáu triệu sáu trăm mười chín nghìn bốn trăm đồng).
- Nguyên đơn Kiều M phải chịu án phí 30.926.200 đồng (Ba
mươi triệu chín trăm hai mươi sáu nghìn hai trăm đồng), khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp 15.481.000 đồng (Mười lăm triệu bốn trăm tám mươi
mốt nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001085 ngày 12-5-2023 tại Chi cục Thi
hành án dân sự quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, Kiều M còn phải
nộp thêm 15.445.200 đồng (Mười lăm triệu bốn trăm bốn mươi lăm nghìn hai
trăm đồng).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn M1 phải chịu án
phí 4.808.250 đồng (Bốn triệu tám trăm lẻ tám nghìn hai trăm năm chục đồng).
- Người quyền lợi, nghĩa vliên quan Trác Thị Kim P1 phải chịu
án phí 4.808.250 đồng (Bốn triệu tám trăm lẻ tám nghìn hai trăm năm chục
đồng).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cháu Võ Đức T2, cháu Đức
P2 và cháu Võ Đức T5 được miễn án phí.
3. Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a,
Điều 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP. Cần Thơ;
- VKSND Q. Ninh Kiều;
- Chi cục THADS Q. Ninh Kiều;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
Nguyễn Thị Kim Phượng
Tải về
Bản án số 352/2024/DS-ST Bản án số 352/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 352/2024/DS-ST Bản án số 352/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất