Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 30/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 30/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 30/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND Quận 7, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Quận 7 (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 30/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng Thương mại cổ phần S khởi kiện ông Lê Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 30/2025/DS-ST
Ngày: 27/3/2025
Vv: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 7- THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Xuân Duyên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Hồ Thị Lệ Thu;
2. Ông Nguyễn Đình Rành.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương Thúy - Thư ký Tòa án nhân dân
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh: Bà Võ
Thị Ngọc Châu – Kiểm sát viên.
Trong ngày 27/3/2025 tại phòng xử án Tòa án nhân dân Quận 7 mở phiên tòa
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 819/2024/DSST ngày
26/11/2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 14/2025/QĐXXST – DS ngày ngày 10 tháng 02 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số: 22/2025/QĐHPT-DS ngày 05 tháng 03 năm 2025, giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S; địa chỉ: Lầu H, 2 N,
phường V, Quận C, Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn: Ông Thân Lê N; địa
chỉ: Lầu H, 2 N, phường V, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. (Giấy ủy
quyền số 3981/2024/UQ-TGĐ ngày 28/5/2024) (Vắng mặt)
Bị đơn: Ông Lê Văn T sinh năm 1992 Địa chỉ: Số A Khu phố B,
phường P, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện; Các bản tự khai; Biên bản không tiến hành hòa giải
được cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ thì nội dung vụ án được xác
định như sau:
Ngày 05/09/2017, ông T có ký với Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S
(gọi tắt là Ngân hàng) Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và
2
sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp
đồng). Căn cứ thu nhập của ông T, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với
hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng. Cụ thể như sau: Loại thẻ: Visa, số thể:
472074-5788; Hạn mức: 20.000.000 đồng; Ngày ký hợp đồng: 05/9/2017; Lãi
suất áp dụng: 2.15%/tháng.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông T đã thực hiện các giao dịch với
tổng số tiền là 130.298.700 đồng. Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích
hoạt thẻ đến nay ông T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền 119.027.500
đồng. Tổng số tiền trên được thanh toán áp dụng theo điều 20 của bản Điều
khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng cụ thể
việc thanh toán sẽ được áp dụng theo thứ tự như sau:
+ Các khoản phí và/ hoặc lãi của kỳ trước
+ Giao dịch rút tiền mặt của kỳ trước
+ Giao dịch mua hàng hóa của kỳ trước
+ Các khoản phí và/ hoặc lãi trong kỳ
+ Giao dịch rút tiền mặt trong kỳ
+ Giao dịch mua hàng hóa trong kỳ.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông T vẫn không có thiện chí
trả nợ. Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản Điều khoản và
Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), vào ngày
01/04/2019 ông T bắt đầu vi phạm và ngưng thanh toán, nên vào ngày
01/08/2019 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư
nợ còn thiếu tại thời điểm này là 20.562.162 đồng sang quá hạn, làm nợ gốc,
áp dụng lãi suất nợ quá hạn là 3.225%/tháng (= lãi suất trong hạn 2.15% x
150%) (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng).
Tính đến ngày 27/3/2025, ông T còn nợ các khoản sau: Dư nợ gốc:
20.562.162 đồng; Lãi quá hạn: 45.688.968 đồng. Tổng cộng: 66.251.130
đồng.
Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực
tiếp với ông T, yêu cầu ông T có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá
hạn, đồng thời Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để ông T trả nợ,
tuy nhiên ông T vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi
phạm các điều khoản đã qui định tại Hợp đồng đã ký.
Do đó, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S
yêu cầu Tòa án nhân dân Quận 7 giải quyết buộc bị đơn ông Lê Văn T phải trả ngay
một lần cho Ngân hàng tổng số tiền tạm tính đến ngày 27/3/2025 là 66.251.130
đồng; trong đó: Nợ gốc: 20.562.162 đồng; Lãi quá hạn: 45.688.968 đồng. Và có
trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 08/02/2025 cho đến khi trả dứt
nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Bị đơn ông Lê Văn T vắng mặt trong toàn bộ quá trình Tòa án giải quyết vụ
án. Toà án đã tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng: Thông báo thụ lý vụ án, Giấy
triệu tập và Thông báo kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
3
giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo quy định pháp
nhưng bị đơn không đến, không có văn bản trình bày ý kiến.
Ý kiến của Viện kiểm sát Nhân dân Quận 7:
1. Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử:
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ
quy định về thẩm quyền thụ lý quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 40 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy định tại
Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Việc xác minh, thu thập chứng cứ, giao
nhận chứng cứ đúng quy định tại các điều từ 93 đến 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát và cho
đương sự đúng quy định tại Điều 195, 196 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Vụ án
được giải quyết đúng thời hạn quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng
xét xử, thư ký đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét
xử sơ thẩm vụ án.
2. Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án:
Nguyên đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã thực hiện đầy
đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 86 và Điều
234 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn ông Lê Văn T mặc dù đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo các
văn bản tố tụng hợp lệ nhưng trong suốt quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án cho
đến phiên tòa hôm nay bị đơn vẫn vắng mặt không lý do. Như vậy, bị đơn không
thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng năm 2015.
3. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn
bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần S khởi kiện bị đơn ông Lê Văn
T phải trả số tiền còn nợ theo Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề
nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung
là Hợp đồng) ngày 05/09/2017, thì đây là tranh chấp về “Hợp đồng tín dụng”.
Căn cứ vào Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng ngày 05/09/2017 thể hiện
ông Lê Văn T tại thời điểm ký kết hợp đồng với nguyên đơn có địa chỉ tại Số A
Khu phố B, phường P, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ vào Kết quả
4
xác minh của Công an phường P, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh: Công dân Lê
Văn T có hộ khẩu thường trú nhưng không thực tế cư trú tại địa chỉ A Khu phố
B, phường P, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện gia đình đang sinh sống
tại 3 Đ, phường P, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh nên theo quy định tại
Khoản 3 Điều 26, Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015 thì yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về hình thức
Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho bị
đơn ông Lê Văn T các văn bản tố tụng của Tòa án tuy nhiên bị đơn vắng mặt không
lý do, nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt, nguyên đơn, bị đơn theo
quy định tại các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về các yêu cầu của đương sự:
[3.1] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
S đối với bị đơn ông Lê Văn T:
Xét, Căn cứ Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp
đồng) ngày 05/09/2017, Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S1 đã đồng ý cấp thẻ
tín dụng với hạn mức sử dụng là 20.000.000 đồng. Cụ thể như sau: Loại thẻ:
Visa, số thể: 472074-5788; Hạn mức: 20.000.000 đồng; Ngày ký hợp đồng:
05/9/2017; Lãi suất áp dụng: 2.15%/tháng. Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, ông
Lê Văn T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 130.298.700 đồng.
Căn cứ Bảng sao kê tóm tắt thẻ tín dụng của ông Lê Văn T, tính đến ngày
27/03/2025 ông Lê Văn T còn nợ Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S tổng cộng số
tiền là 66.251.130 đồng; trong đó: Nợ gốc: 20.562.162 đồng; Lãi quá hạn:
45.688.968 đồng.
Xét, theo quy định của pháp luật: Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 95
Luật tổ chức tín dụng quy định: “Trong trường hợp khách hàng không trả nợ đến
hạn thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ theo hợp đồng tín dụng”.
Căn cứ Điều 280 Bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ trả tiền và Khoản 1 Điều
466 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi
đến hạn”.
Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: Tổ
chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điểm d Khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy
định:
“Điều 98. Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
…
5
d) Phát hành thẻ tín dụng….”
Xét, Cam kết của Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng của ông Lê
Văn T với Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S “Tôi/chúng tôi xác nhận rằng
tôi/chúng tôi đã đọc và đồng ý bị ràng buộc bởi Điều khoản và Điều kiện của thẻ tín
dụng S2 có tính ràng buộc về mặt pháp lý giữa tôi/chúng tôi và S2. Tôi/chúng tôi
chịu trách nhiệm đối với những nghĩa vụ và trách nhiệm phát sinh liên quan đến
việc sử dụng thẻ tín dụng mà tôi/chúng tôi đã được cấp…”
Xét, Điều 27 của Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S quy định: “Bằng việc chấp nhận các quy
định tại Điều khoản và Điều kiện này thông qua việc sử dụng Thẻ tín dụng, Chủ thẻ
đồng ý rằng Đơn vị phát hành Thẻ có quyền sửa đổi, bổ sung những Điều kiện, điều
khoản này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo trước khi có hiệu lực cho Chủ thẻ
bằng các hình thức: gửi thư (hoặc thư điện tử) trực tiếp vào địa chỉ mà chủ thẻ đã
cung cấp cho Đơn vị phát hành thẻ hoặc công bố trên website của Đơn vị phát hành
thẻ, hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết tại các
điểm giao dịch của đơn vị phát hành thẻ. Các sửa đổi, bổ sung có giá trị nếu Chủ thẻ
tiếp tục sử dụng Thẻ tín dụng sau khi sự sửa đổi, bổ sung có hiệu lực, trừ khi Chủ
thẻ phản đối bằng cách biểu lộ ý định chấm dứt việc sử dụng Thẻ theo điều kiện
được quy định tại Điều 13 trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được thông báo”.
Xét, Điều 23 của Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S quy định: “Việc không thanh toán ít nhất số
tiền tối thiểu của chủ thẻ cho đến kỳ phát hành Thông báo tiếp theo sẽ tạo nên sự vi
phạm theo Hợp đồng. Trong trường hợp này, toàn bộ tổng dư nợ sẽ trở nên đến hạn
ngay lập tức và Chủ thẻ phải thanh toán…
Khi sự kiện vi phạm xảy ra, Chủ thẻ hiểu và đồng ý rằng Đơn vị phát hành
thẻ có thể thực hiện 1 hoặc nhiều hành động sau:
- Áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố áp dụng tại
thời điểm hiện tại) phù hợp với Điều 22 đối với toàn bộ dư nợ.
- Tiến hành áp dụng 1 hoặc nhiều biện pháp để thu hồi nợ kể cả việc khởi
kiện Chủ thẻ…”
Xét, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần tống đạt
hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho bị đơn ông Lê Văn T. Tuy nhiên ông Lê
Văn T không đến tòa trình bày ý kiến, không cung cấp tài liệu chứng cứ cho tòa nên
căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bị
đơn bà Lê Tất Tịnh T1 đã tự từ bỏ quyền được chứng minh của mình, nên phải chịu
hậu quả theo quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử căn cứ các tài liệu chứng cứ,
lời khai của nguyên đơn để làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án.
Do vậy, yêu cầu của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S buộc bị
đơn ông Lê Văn T phải thanh toán tổng cộng số tiền tính đến ngày 27/3/2025 là
66.251.130 đồng; trong đó: Nợ gốc: 20.562.162 đồng; Lãi quá hạn: 45.688.968
đồng là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[3.2] Về thời hạn trả nợ:
6
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S yêu cầu bị đơn ông Lê Văn
T phải trả số tiền nợ gốc và nợ lãi ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Xét, bị đơn ông Lê Văn T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán trong thời gian dài,
ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn, nên với yêu cầu này của
nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.
[3.3] Về tiền lãi sau ngày xét xử sơ thẩm:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S yêu cầu bị đơn ông Lê Văn
T phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng)
ngày 05/09/2017 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S cho đến khi thi hành án
xong.
Căn cứ Điều 23 của Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S quy định: “Việc không thanh toán ít
nhất số tiền tối thiểu của chủ thẻ cho đến kỳ phát hành Thông báo tiếp theo sẽ tạo
nên sự vi phạm theo Hợp đồng. Trong trường hợp này, toàn bộ tổng dư nợ sẽ trở
nên đến hạn ngay lập tức và Chủ thẻ phải thanh toán…
Khi sự kiện vi phạm xảy ra, Chủ thẻ hiểu và đồng ý rằng Đơn vị phát hành
thẻ có thể thực hiện 1 hoặc nhiều hành động sau:
- Áp dụng lãi suất nợ quá hạn (là 150% của lãi suất được công bố áp dụng tại
thời điểm hiện tại) phù hợp với Điều 22 đối với toàn bộ dư nợ.
- Tiến hành áp dụng 1 hoặc nhiều biện pháp để thu hồi nợ kể cả việc khởi
kiện Chủ thẻ…”
Do đó, yêu cầu này của nguyên đơn là phù hợp với các quy định của pháp
luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.4.] Về án phí:
Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Nguyên đơn không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều
39; Điều 91; Điều 92; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 235, Điều 271, Điều 273,
Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 280, Điều 463 và Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 91, khoản 2 Điều 95, điểm d khoản 3 Điều 98 Luật các tổ
chức tín dụng năm 2010;
Áp dụng Luật Phí, lệ phí năm 2015 và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
7
Áp dụng Luật Thi hành án dân sự năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2014,
Xử:
[1] Về hình thức: Xử vắng mặt nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
S, bị đơn ông Lê Văn T.
[2] Về nội dung:
[2.1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Buộc ông Lê Văn T phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S số tiền tổng cộng tính đến 27/3/2025 là 66.251.130 đồng; trong đó: Nợ gốc:
20.562.162 đồng; Lãi quá hạn: 45.688.968 đồng.
Trả ngay 01 lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[2.2] Kể từ ngày 28/03/2025, bị đơn ông Lê Văn T còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các
bên thoả thuận trong Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng) ngày
05/09/2017 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc này. Trường hợp trong Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là
Hợp đồng) ngày 05/09/2017 của Ngân hàng Thương mại Cổ phần S các bên có thỏa
thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay
thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo
quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi
suất của ngân hàng cho vay.
Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Lê Văn T phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là: 3.312.557
đồng.
Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S là 1.407.056 đồng, theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án
số: 0036800 ngày 25/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh.
[4] Về quyền kháng cáo, kháng nghị:
Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ Phần S và bị đơn ông Lê Văn T
được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong hạn 15
ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt theo quy định của
pháp luật.
Viện kiểm sát được quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 1, 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án

8
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKS ND Quận 7;
- Chi cục THADS Quận 7;
- Đương sự;
- Lưu, hồ sơ (Tk. Thúy).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Xuân Duyên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm