Bản án số 294/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 294/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 294/2024/DS-ST ngày 30/08/2024 của TAND Quận 6, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 6 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 294/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TA N NHÂN DÂN QUN S
THNH PH HỒ CHÍ MINH
CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 294/2024/DS-ST
Ngày: 30/8/2024
V/v Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HO XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUN S THNH PH H
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán, Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Kim Thu.
Các Hội thẩm nhân dân:
1/ Bà Phan Thị Hồng Hoa
2/Vũ Ngọc Lan
- Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà:Nguyễn Thị Ngọc Linh Thư ký
Toà án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân QUẬN S tham gia phiên tòa: Nguyễn
Thị Thanh Hà - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30/8/2024, tại trụ sở Tán nhân dân QUẬN S xét xử thẩm
công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 217/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 6 năm
2024 về việc: “Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử s 198/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2024 quyết định
hoãn phiên tòa số 149/2024/QĐST-DS ngày 12 tháng 8 năm 2024 các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần S
Trụ sở: Lầu X số X đường N, Phường V, Quận V, Thành phố H
Người đại diện theo ủy quyền: ông Trần Gia T, sinh năm 1971. (Văn bản ủy
quyền số 3181/2024/UQ-TGĐ ngày 10/5/2024) (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Bà Dương Thị Thanh T, sinh năm: 1986 (vắng mặt).
Đa ch: s X đưng Đ, Phưng X, QUẬN S, Thành phố H;
NỘI DUNG VỤ N
Trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, phía nguyên đơn do ông Trần
Gia T đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Thương mại cổ phần S trình bày:
Ngày 02/4/2011, ơng Thị Thanh T vi Ngân hàng TMCP S hợp đồng
s dng Th tín dng (bao gm Giy đ ngh cp th tín dng kiêm hợp đồng
bản Điều khoản Điều kin phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng.
Căn cứ thu nhập củaDương Thị Thanh T, Ngân hàng đồng ý cấp thẻ tín dụng số
970403 3433 hạn mc tín dụng 20.000.000 đồng vi mục đích tiêu dùng
nhân. Theo bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng, hai bên
thỏa thuận tiền i phải trtheo i suất do Ngân ng quyết định (theo Quyết định
2
về việc ban hành biểu phí sản phẩm dịch vụ thẻ Sacombank phát hành tại Việt Nam
số 96/2018/QĐ-TT ngày 11/01/2018 là 2,6%/tng), thời hạn thanh toán là ngày 22
hàng tháng. Ngân hàng đã phát hành gửi Dương Thị Thanh T thẻ n dụng số
970403 3433.
Sau khi được cấp thẻ tín dụng, bà Dương Th Thanh T đã thực hiện các giao
dịch với tổng stiền nợ gốc 37.140.000 đồng đã thanh toán 32.669.500 đồng
(tiền gốc: 13.902.021 đồng; lãi, phí: 18.767.479 đồng), từ ngày 22/01/2020 T
ngưng thanh toán cho đến nay. Do bà Dương Thị Thanh T vi phạm nghĩa vụ thanh
toán, nên Ngân hàng đã nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ơng Thị Thanh
T không thiện chí trả nợ. Ngày 23/4/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử
dụng thẻ của Dương Thị Thanh T, chuyển toàn bộ nợ còn thiếu
23.237.979 đồng sang nợ quá hạn.
Nay, Ngân hàng Thương mại cổ phần S yêu cầu Dương Thị Thanh T
thanh toán tổng số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 30/8/2024 71.300.498 đồng,
trong đó ngốc: 23.237.979 đồng, lãi qhạn: 48.062.519 đồng tiền lãi phát
sinh kể từ ngày 01/9/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ, trả ngay
khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Bị đơn Dương Thị Thanh T vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết tại
Tòa án mặc đã được a án niêm yết hợp lệ, cũng không văn bản ý kiến
phản hồi về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa hôm nay đại diện theo y quyền của nguyên đơn đơn xin
vắng mặt, vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện
Bị đơn Dương Thị Thanh T vắng mặt không do đến lần thứ hai
mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân QUẬN S phát biểu ý kiến: Việc tuân theo
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán của Hội đồng
xét xử kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án
đã đảm bảo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật, tại
phiên tòa bị đơn bà Dương Thị Thanh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vẫn
vắng mặt lần thứ 2 nên Tòa án xét xử vắng mặt đúng theo quy định pháp luật.
Qua kiểm sát vụ án tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
NHN ĐỊNH CỦA TA N
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Toà kết luận của đại diện Viện kiểm sát nhân dân QUẬN S về việc chấp hành
pháp luật tố tụng và nội dung của vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng:
[1]-Thẩm quyền loại việc:
Ngân hàng TMCP S khởi kiện Dương Thị Thanh T yêu cầu thanh toán
tiền vay. Do đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 26 Bluật tố tụng dân sự năm 2015 vụ
án thuộc tranh chấp dân sự: “Hợp đồng dân sự vay tài sản”.
3
[2]-Thẩm quyền lãnh thổ:
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S đơn khởi kiện Dương Thị Thanh T
có hộ khẩu thường trú tại s X đưng Đ, Phưng X, QUẬN S, Thành phố H. Theo xác
minh của Công an phường 14, QUẬN S nhân khẩu Dương Thị Thanh T có
HKTT tại 38 Tân Hòa Đông, Phường 14, QUẬN S, Thành phố H nhà đã bán, hiện
nay không thực tế trú tại địa phương, đi đâu không rõ”. Căn cứ vào khoản 3
Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 và khoản 3 Điều 5 Ngh
Quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân QUẬN S.
[3]-Thời hiệu khởi kiện vụ án:
Căn cứ vào thời điểm bà Dương Thị Thanh T ngừng thanh toán các khoản
theo thỏa thuận cho Ngân hàng TMCP S bắt đầu vào ngày 22/01/2020. Ngày
22/5/2024 Ngân hàng TMCP S mới nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân QUẬN
S là đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015
nhưng do bị đơn bà Dương Th Thanh T không đến Tòa cũng không có văn bản đề
nghị việc áp dụng thời hiệu để giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 149
Bộ luật Dân sự nên Tòa án vẫn giải quyết theo thủ tục chung.
Về nội dung:
[1]- Ngày 02/4/2011, Dương Thị Thanh T với Ngân hàng TMCP S
hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng vào mục đích tiêu dùng cá nhân. Ngân hàng đã phát
hành giao thẻ cho Dương Thị Thanh T. Sau khi được cấp thẻ tín dụng,
Dương Thị Thanh T đã thực hiện các giao dịch từ tháng 05/2012 đến tháng
01/2020 với tổng số tiền nợ gốc 37.140.000 đồng, T đã thanh toán cho Ngân
hàng số tiền 32.669.500 đồng (tiền gốc: 13.902.021 đồng; lãi, phí: 18.767.479
đồng). Từ ngày 22/01/2020 đến nay bà T không thanh toán cho Ngân hàng nên từ
ngày 23/04/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ của bà T, chuyển toàn
bộ dư nợ còn thiếu 23.237.979 đồng sang nợ quá hạn.
Nay, Ngân hàng Thương mại cổ phần S yêu cầu nhân Dương Thị
Thanh T thanh toán tổng số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 30/8/2024 71.300.498
đồng, trong đó ngốc: 23.237.979 đồng, lãi quá hạn: 48.062.519 đồng tiền lãi
phát sinh kể từ ngày 01/9/2024 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ, trả
ngay khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Hội đồng xét xử xét thấy, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng ngày 01/4/2011
được kết giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần S ơng Thị Thanh T,
chữ xác nhận của hai bên trên cơ sở tự nguyện, không bị lừa dối hay cưỡng ép,
nội dung hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội,
làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên, phù hợp với quy định tại Điều 385
của Bộ luật Dân sự năm 2005. Những sự kiện này, phía bị đơn không phản đối
không chứng minh nên phải chịu hậu quả của việc không chứng minh không
phản đối này.
Thực hiện hợp đồng sau khi được nhận thẻ tín dụng từ tháng 05/2012 đến
tháng 01/2020 Dương Thị Thanh T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền
4
nợ gốc 37.140.000 đồng, T chỉ trả được tiền nợ gốc: 13.902.021 đồng, lãi,
phí: 18.767.479 đồng, nợ còn thiếu: 23.237.979 đồng. Do T vi phạm nghĩa
vụ thanh toán nên tngày 23/4/2020 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và
chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nquá hạn. vậy Ngân hàng TMCP S u
cầu Dương Thị Thanh T phải trách nhiệm thanh toán c khoản n nợ tạm
tính đến ngày 30/8/2024 với tổng số tiền là: 71.300.498 đồng, trong đó nợ gốc:
23.237.979 đồng, lãi quá hạn: 48.062.519 đồng, thanh toán ngay khi bản án có hiệu
lực pháp luậtcó căn cứ đúng quy định tại điều 463 và 466 Bộ luật dân sự năm
2015 n cần đưc chấp nhận
[2]- Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của
số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp
đồng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thanh toán xong
khoản nợ gốc này. Yêu cầu tính lãi chậm thanh toán phát sinh sau khi xét xử của
nguyên đơn phù hợp với quy định pháp luật tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị
quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật vlãi, lãi suất, phạt vi phạm quy định “Đối với trường hợp chậm
thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng các bên thỏa thuận về việc trả lãi thì
quyết định kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với quy định của
pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì quyết định theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015”, do đó Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu này của nguyên đơn.
Về án pdân sự sơ thẩm:
- Bà Dương Thị Thanh T phải chịu 3.565.025 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Ngân ng TMCP S không phi chu án phí dân s thẩm, hoàn tr lại
cho Ngân hàng TMCP S số tin tạm ứng án p đã np là: 1.694.151 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147, Điều 184, điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật
tố tụng n sự năm 2015; khoản 2 Điều 149, các Điều 385, 429, 463, 466, 468 Bộ
luật dân sự 2015; các Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi,
bổ sung năm 2017); Điều 26 của Luật thi hành án dân sự năm 2014; Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một squy định của pháp luật về lãi, lãi
suất, phạt vi phạm của HĐTP TAND tối cao; Ngh Quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Điều 48 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
5
1/ Buộc Dương Thị Thanh T phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số
tiền 71.300.498 (bảy ơi mốt triệu ba trăm ngàn bốn trăm chín ơi tám) đồng,
trong đó nợ gốc 23.237.979 (hai ơi ba triệu hai trăm ba ơi bảy ngàn chín
trăm bảy mươi chín) đồng, lãi quá hạn: 48.062.519 (bốn mươi tám triệu không
trăm sáu mươi hai ngàn năm trăm mười chín) đồng
Thời hạn thanh toán: Trả ngay sau khi bản án của Tòa án hiệu lực pháp
luật.
2/ Ktngày tiếp theo của ngày 30/8/2024 Dương Thị Thanh T còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức
lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này.
Các đương sự thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
3/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Dương Thị Thanh T phải chịu 3.565.025 đồng án phí dân sự sơ thẩm
- Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí đã nộp
1.694.151 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0010006 ngày 04/6/2024 của
Chi cục thi hành án dân sự QUẬN S.
3/ Quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc niêm yết.
4/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
-Tòa án nhân dân Thành phố H ;
-Viện kiểm sát nhân dân QUẬN S;
-Chi Cục Thi hành án dân sự QUẬN S;
-Các đương sự;
-Lưu VP, HSVA;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHN-CHỦ TỌA PHIÊN TA
Nguyễn Thị Kim Thu
Tải về
Bản án số 294/2024/DS-ST Bản án số 294/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 294/2024/DS-ST Bản án số 294/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất