Bản án số 260/2025/DS-PT ngày 27/05/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 260/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 260/2025/DS-PT ngày 27/05/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 260/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Vũ Thị D. Giữ nguyên quyết định của Bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s 260/2025/DS-PT
Ngày: 27/5/2025
V/v “Tranh chấp v quyn s dng
đất yêu cu hy Giy chng nhn
quyn s dụng đất”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Việt Hà;
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Ngọc Hoa;
Ông Ong Thân Thắng.
- Thư phiên tòa: Đặng Thùy Trang, TTòa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội tham gia phiên
tòa: Ông Bùi Minh Nghĩa, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 27 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Nội
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 124/2025/TLPT-DS ngày 03
tháng 3 năm 2025 về việc “Tranh chấp về quyền sử dụng đất yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Do kháng cáo của nguyên đơn đối với
Bản án dân sự thẩm số 129/2024/DS-ST ngày 29 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Hải Phòng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm s5193/2025/QĐPT-DS
ngày 12 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Thị D, sinh năm 1966; địa ch: S nhà A, t dân
ph C, phường N, quận Đ, thành phố Hi Phòng; có mt.
Người đại din theo y quyn: Ông Hoàng Trung D1, sinh năm 1967;
đăng ký thường trú ti: T dân ph H, phường H, quận Đ, thành phố Hi Phòng;
có mt.
* B đơn: Ông Lương Trác K Hoàng Th T; địa ch: S nhà D, t
dân ph C, phường N, quận Đ, thành phố Hi Phòng; đều vng mt.
2
Người đại din theo y quyn ca ông Lương Trác K: Ông Bùi Công T1,
sinh năm 1987; đăng thưng trú ti: S2.02 V, phường T, qun N, thành ph
Hà Ni; có mt.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
- y ban nhân dân quận Đ, thành ph Hi Phòng; tr s: S A, L, phường
N, quận Đ, thành phố Hi Phòng; vng mt.
- Đinh Thị P, sinh năm 1959; địa ch: T A, Cầu T, phường N, quận Đ,
thành ph Hi Phòng; vng mt.
- Ông Đinh Xuân C, sinh năm 1954 Hoàng Th T2, sinh năm 1955;
địa ch: Xóm T, phường N, quận Đ, thành phố Hi Phòng; đều vng mt.
- Nguyn Th H; địa ch: T dân ph B, phường H, quận Đ, thành phố
Hi Phòng; vng mt.
- Nguyn Th B, sinh năm 1956 chị Lương Thị B1, sinh năm 1989;
địa ch: Khu tái định P, tổ A, phường V, quận Đ, thành ph Hi Phòng; đều
vng mt.
- Ch Lương Thị Ngc T3, sinh năm 1991; đa ch: Phường H, quận Đ,
thành ph Hi Phòng; vng mt.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện, ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên toà, nguyên đơn Thị D trình bày: D chủ sử dụng diện
tích đất thuộc thửa số 27, tờ bản đồ số 29; địa chỉ: Số A, đường N, phường N,
quận Đ, thành phố Hải Phòng, diện tích 73,9m
2
và tài sản trên đất xây dựng
67,2m
2
, loại nhà bê tông, đã được UBND quận Đ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (sau đây viết tắt là GCNQSDĐ) vào ngày 31/3/2008.
Quá trình s dụng đất, h ông Lương Trác K và v là bà Hoàng Th T sau
khi mua lại đt ca bà Nguyn Th H theo GCNQSDĐ mang tên ông Đinh Xuân
C Hoàng Th T2 (bà Nguyn Th H mua li ca Đinh Thị P) đã được
ghi chú vào nội dung thay đổi tại GCNQSDĐ tại tha s 14, t bản đồ s 62; địa
ch: T dân ph C, N, Đ, Hi Phòng, đã ln sang phn diện tích gia đình D có
chiu dài 0.9m x chiu rng 4m = 3,6m
2
chng ln lên c phn diện tích đất
đã mua của Nguyn Th B vào năm 1999 với din tích chiu dài 3,2m x
chiu rng 4,3m = 13,7m
2
. Tng diện tích gia đình ông Lương Trác K bà
Hoàng Th T đã lấn chiếm, chng ln sang diện tích gia đình bà là 17,3m
2
.
Nguyên nhân dẫn đến vic chng ln nêu trên là do U ban nhân dân (sau
đây viết tt UBND) th xã Đ khi cấp GCNQSDĐ cho bà Đinh Th P vào ngày
15/8/2005 thuc thửa đất s 50a t bản đ s 29-NX ti t dân ph C, phường
3
N, Đ, Hi Phòng din tích 104.3m
2
đã chồng ln sang diện tích gia đình D
mua ca ông Lưu Đình H1. Năm 2007 bà D đã có đơn đề ngh UBND phường N
nhp phn diện tích gia đình bà đã đưc cấp GCNQSDĐ với phn din tích mua
thêm ca bà Nguyn Th B để vay vốn ngân hàng nhưng cán b đa chính tr li
s thông báo sau, D đã nhiều lần đề ngh UBND phường N gii quyết tranh
chp gia vi P, bà H, ông K T nhưng không kết qu. vy
D có đơn khởi kin yêu cu Tòa án gii quyết:
1. Hủy GCNQSDĐ mang tên ông Đinh Xuân C Hoàng Th Tuyết S
vào s CH01148 do UBND quận Đ cp ngày 29/9/2017, đã được đăng ký biến
động sang tên ông Lương Trác Kbà Hoàng Th T vào ngày 27/7/2022.
2. Buc ông Lương Trác K và bà Hoàng Th T phi tr lại cho gia đình bà
D diện tích đất đã chồng ln, ln chiếm 17,3m
2
vi tr giá c th là: Đối vi
phần đt 3,6m
2
x 40.000.000 đồng/m
2
= 144.000.000 đồng đối vi phần đất
13,7m
2
x 12.000.000 đồng/m
2
= 164.000.000 đồng. Tng cng s tin
308.400.000 đồng.
Ti các bn t khai trong quá trình gii quyết và ti phiên toà, B đơn
(ông Lương Trác K và Hoàng Th T) người đại din theo u quyn
(ông Bùi Công T1) trình bày ý kiến: Đối vi yêu cu khi kin ca Thị
D đề ngh gia đình ông K T phi tr li phn diện tích đất chiu dài
3,2m x 4,3m 0,3m x 4m (lưu không của gia đình D) hiện đang tranh
chấp. Ông quan điểm không đồng ý vi yêu cu khi kin ca
Th D bởi các căn c sau: V ngun gc diện tích đt v chng ông bà mua ca
bà Nguyn Th H và đã được ghi chú trong GCNQSDĐ s CH 891895 mang tên
Đinh Xuân C Hoàng Th Tuyết . Do đó ông bà căn c vào việc quan nhà
c thm quyn cp giy chng nhn quyn s dụng đất cho D din
tích gia đình ông đã đưc ghi chú trong giy chng nhn hin trng s
dụng đất ca hai bên t trước đến nay đ xác định: Vic bà D cho rằng quan
nhà nước thm quyền đã cấp GCNQSDĐ cho ông chồng lấn sang đất n
D vi din tích 17,3m
2
D khi kin yêu cu ông phi tr li din
tích đất trên là không có căn cứ. Đi vi vic bà D trình bày có vic mua bán vi
ch B, anh K2 (anh rut ca ông K) thì ông bà đề ngh Tòa án xác minh, thu thp
tài liu chng c liên quan đến vấn đề này để chng minh yêu cu khi kin ca
nguyên đơn là không có căn cứ và gii quyết v án theo quy định ca pháp lut.
Tại văn bản s 1539/UBND-TN&MT ngày 12/6/2024, người quyn
lợi nghĩa vụ liên quan UBND quận Đ trình bày quan điểm đối vi ni
dung khi kin ca bà Vũ Thị D yêu cu hu GCNQSDĐ như sau:
1. Ngun gc, din biến quá trình s dụng đất thửa đt 14, t bản đồ s
62, din tích 104,3m
2
ti t dân ph C, phường N, quận Đ: Thửa đất s 14, t
4
bản đồ s 62 (bản đồ năm 2013), diện tích 104,3m
2
(theo bn đồ năm 1990 là
thửa đất s 50a, t bản đồ s 29-NX) có ngun gốc là đất ca ông Lương Trác
C1bà Nguyn Th N s dng t trước năm 1980. Năm 1994, ông C1 và bà N
để li quyn s dụng đất cho v chng con trai là Lương Trác K1 v Đinh
Th P s dng.
2. Vic cấp GCNQSDĐ đăng biến động đất đai sau khi chuyn
nhưng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 14, t bn đồ s 62:
a) Vic cấp GCNQSDĐ thửa đất s 14, t bản đồ s 62 cho Đinh Thị
P: Ngày 20/5/2003, Đinh Thị P đăng lp h đất đai được UBND
phưng N phi hp với Phòng Địa chính th Đ lp h sử dụng đất đai ti
thửa đất s 50a, t bản đồ s 29-NX, din tích 104,3m
2
; giáp ranh vi các ch
lin k: Phía Bc tiếp giáp với đất ca ông Văn L có khong cách chiu dài
1,6m đất ca Vũ Thị D vi khong cách chiều dài 4,0m; Phía Đông tiếp
giáp với đất ca Lương Thị V khong cách chiu dài 19,0m; Phía Nam
tiếp giáp vi ngõ bê tông có khong cách chiu dài 5,7m; Phía Tây tiếp giáp vi
Lương Thị N1 có khong cách chiu dài 17,8m.
Việc xác định ranh gii, mc giới được các ch s dụng đất lin k ký xác
nhn. Ngày 15/8/2005 P đưc UBND th Đ cấp GCNQSDĐ số
AB145524, s vào s cấp GCNQSDĐ số: H00259, ti thửa đất tha s 50a, t
bản đồ s 29-NX, din tích 104,3m2. Vic cấp GCNQSDĐ thửa đất s 14, t
bản đồ s 62 cho P đưc UBND th Đ thc hiện theo đúng quy định ti
Điu 50 Luật Đất đai năm 2003.
b) Việc đăng ký biến động đất đai:
b.1 Việc đăng biến động đất đai cho ông Đinh Xuân C và Hoàng
Th T:
Ngày 26/3/2007 Đinh Thị P chuyển nhượng quyn s dụng đất cho
ông Đinh Xuân C và bà Hoàng Th T2 theo Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất
đưc UBND phường N chng thc s 09/CT-UBND. Ngày 11/7/2017 Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận Đ tiếp nhn h sơ đăng ký biến động đất
đai của ông C và T2. Ngày 29/9/2017 UBND quận Đ cấp GCNQSDĐ, quyn
s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s: CH 891895, s vào s cp
GCN: CH 01148, cho ông C và bà T2.
b.2 Việc đăng biến động đất đai cho Nguyn Th H: Ngày
12/8/2021 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Đ xác nhn biến động v
ch s dụng đất tại trang 3 GCNQSsố CH 891895, s vào s cp GCN: CH
01148, cp ngày 29/9/2017 cho bà H.
b.3 Việc đăng biến động đất đai cho ông Lương Trác K Hoàng
5
Th T:
Ngày 28/6/2022 Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Đ tiếp nhn
h đăng ký biến động đất đai của ông Lương Trác K Hoàng Th T sau
khi nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất t Nguyn Th H ti thửa đất s
14, t bản đồ s 62 theo Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được Văn
phòng C3 chng nhn vào ngày 11/5/2022.
Ngày 27/7/2022 Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai quận Đ xác nhn
biến động v ch s dụng đất tại trang 4 GCNQSDĐ s CH 891895, s vào s
cp GCN: CH 01148, cấp ngày 29/9/2017 đối vi ông K và bà T.
b.4 Vic cấp GCNQSDĐ sau khi Đinh Thị P chuyển nhượng cho ông
Đinh Xuân C Hoàng Th T2 vic xác nhận trang 4 khi đăng biến
động đất đai sau khi ông Đinh Xuân C Hoàng Th T2 chuyển nhượng cho
Nguyn Th H; Nguyn Th H chuyển nhượng cho ông Lương Trác K
Hoàng Th T đưc thc hiện theo đúng quy định ti khoản 4 Điều 95, Điều
188 Luật Đất đai năm 2013; điểm a, điểm k khoản 1 Điều 17 Thông số
23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 ca B T5 quy định v GCNQSDĐ,
quyn s hu n và tài sn khác gn lin với đất.
Ti bn t khai ngày 09/8/2024 tại phiên toà, người quyn li
nghĩa vụ liên quan Nguyn Th B trình bày: Tôi v ca ông Lương
Trác K2 (con trai c Nguyn Trác C2 và Nguyn Th N). C C2 và c N có tha
đất din tích 104,3m
2
tại địa ch hin nay là t dân ph C, phường N, quận Đ
anh Lương Trác K v ch Hoàng Th T đang sử dụng. Trước đây vợ chng
tôi nh cùng vi b m chng (c C2c N) mt thi gian rồi sau đó khi
anh K2 mt thì tôi v nhà b m đ . V chng tôi ch nh trên đất cùng b
m chng ch không bt c mt quyn c. Do vy, việc mua bán đt
ca b m chng chng tôi là ông Lương Trác K2 vi D hay không c
th như thế nào thì tôi hoàn toàn không biết. Tôi không mua bán đt vi
Thị D. Còn giấy mua bán đất lập năm 1999 D np cho Toà án do
tôi b D la viết vào năm 2017, do khi đó D ti gp nói tôi giúp viết
giấy đó để D hoàn thin th tc cấp bìa đỏ cho đất ca D đang sử dng.
Bn thân tôi vào khoảng năm 1999 không hề đng tên bt c mt thửa đất nào
tại địa phương nên không th việc tôi bán đt cho D đưc. Do vy tôi
(Bưởi) đề ngh Toà án xét x không chp nhn các yêu cu khi kin ca bà D.
Tại phiên toà, người có quyn lợi nghĩa vụ liên quan Đinh Thị P
trình bày: B m chng tôi ông Lương Trác C1 Nguyn Th N s
dng diện tích đất 104,3m
2
, thửa đất s 50a, t bản đ s 29-NX, t trước năm
1980 (Sau này đến khi lp bản đồ năm 2013 thửa đất s 14, t bản đồ s 62).
6
Năm 1994, ông C1 N để li quyn s dụng đất cho v chng tôi Lương
Trác K1 Đinh Thị P tiếp tc s dng. Sau khi chng tôi chết (khoảng năm
1999) thì tôi là người trc tiếp qun lý và s dng thửa đất nêu trên.
Ngày 20/5/2003, tôi (P) đăng ký lp h sơ đất đai và được UBND phường
N Phòng Địa chính th Đ lp h s dụng đất đai tại thửa đất s 50a, t
bản đồ s 29-NX, din tích 104,3m
2
; giáp ranh vi các ch lin k: Phía Bc
giáp với đất ca ông Lê Văn L có chiều dài 1,6m và đất ca bà Vũ Thị D vi
chiều dài 4,0m; phía Đông giáp với đất ca Lương Thị V chiu dài
19,0m; phía Nam giáp vi ngõ tông có chiu dài 5,7m; phía Tây giáp vi
Lương Thị N1 có chiu dài 17,8m.
Việc xác định ranh gii, mc giới được các ch s dụng đất lin k ký xác
nhận. Đến ngày 15/8/2005 tôi (P) được UBND th Đ cấp GCNQSDĐ s
AB145524, s vào s cấp GCNQSDĐ số: H00259, ti thửa đất tha s 50a, t
bản đồ s 29-NX, din tích 104,3m2.
Ngày 26/3/2007 tôi (P) chuyển nhượng quyn s dụng đt cho ông Đinh
Xuân C Hoàng Th T2 theo Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất đưc
UBND phường N chng thc s 09/CT-UBND.
Sut quá trình tôi và chng tôi (ông K1) s dng thửa đất nêu trên đến
tận năm 2005 khi tôi làm các thủ tục được UBND quận Đ cấp bìa đỏ đối vi
thửa đất nêu trên thì không có bt c ý kiến hay tranh chấp gì liên quan đến vic
xác định mc giới cũng như s đo diện tích đất đối vi h gia đình bà Vũ Thị D.
Tôi khẳng định hoàn toàn không có việc mua bán đt ca c N vi D như lời
D trình bày ti phiên toà hôm nay. Do vậy tôi đề ngh Toà án bác b toàn b
vic khi kin ca bà D.
Tại phiên toà, người có quyn lợi nghĩa v liên quan Hoàng Th
T2 (v ông Đinh Xuân C) có mt và trình bày ý kiến:
V chng tôi (Đinh Xuân C Hoàng Th T2) nhn chuyển nhượng
diện tích đất 104,3m
2
, thửa đất s 50a, t bản đồ s 29-NX ca Đinh Thị P
theo Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất lập ngày 26/3/2007, đưc UBND
phưng N chng thc s 09/CT-UBND. Đến ngày 11/7/2017 v chồng tôi đã
np h đăng ký biến động đất đai được tiếp nhn ti Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai quận Đ. Ngày 29/9/2017 UBND quận Đ đã cấp GCNQSDĐ,
quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt s: CH 891895, s vào s
cp GCN: CH 01148, cho v chng tôi.
Quá trình v chng tôi s dng thửa đt nêu trên không tranh chp gì
v đất đai đối vi hVũ Thị D. Sau đó, đến năm 2021 thì vợ chồng tôi đã bán
li toàn b nhà và đt nêu trên cho bà Nguyn Th H dn v sinh sng tại đa
7
ch: Xóm T, phường N, quận Đ đến nay. Do vy vic D khi kiện đòi đất đối
vi anh K và ch T thì chúng tôi không có ý kiến gì và đ ngh Toà án gii quyết
theo quy định ca pháp lut.
Đối với người quyn lợi nghĩa vụ liên quan Nguyn Th H:
Quá trình gii quyết v án, Tòa án đã gửi, tống đạt hp l các văn bản t tng
ca Toà án cho bà H nhưng bà H đều vng mt không có lý do và cũng không có
văn bản gửi cho Toà án để nêu ý kiến của mình đối vi yêu cu khi kin ca
Vũ Thị D. Ti phiên toà bà H vng mặt đến ln th hai không có lý do.
Ti Bn án dân s thẩm s 129/2024/DS-ST ngày 29 tháng 9 năm
2024 ca Tòa án nhân dân thành ph Hải Phòng, đã quyết định:
Căn cứ khoản 9 Điu 26, khoản 4 Điu 34, Điều 37, điểm a khoản 1 Điều
39 Điu 147 B lut T tng dân s; khoản 4 Điều 32 Lut T tng hành
chính;
Căn cứ vào Điều 166 B lut Dân s;
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-
12-2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án;
X: Bác toàn bu cu khi kin của nguyên đơn; cụ th:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca Thị D v vic buc ông
Lương Trác K Hoàng Th T phi tr li diện tích đất đã được cp Giy
chng nhn quyn s dụng đất chng ln lên diện tích đt ca Thị D đã
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, vi din tích là 17,3m
2
.
2. Không chp nhn yêu cu ca Thị D đề ngh hy Giy chng
nhn quyn s dụng đt mang tên ông Đinh Xuân C Hoàng Th Tuyết S
vào s CH01148, do UBND quận Đ cấp ngày 29/9/2017 đã được đăng
biến động sang tên ông Lương Trác K v Hoàng Th T vào ngày
27/7/2022.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định án phí thông báo quyn
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 30/9/2024, nguyên đơn Thị D kháng cáo toàn b bản án
thm.
Ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn Thị D vn gi nguyên yêu
cu kháng cáo.
Nguyên đơn Thị D, người đại din theo y quyền trình bày: Đề
ngh Hội đồng xét x cp phúc thm hy toàn b các quyết định ca bản án
8
thm và chuyn h cho Tòa án cấp thm gii quyết li v án theo th tc
sơ thẩm.
Người đại din theo y quyn ca b đơn trình bày: Đề ngh Hi đồng xét
x không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn; giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Hà Nội có quan điểm:
- V t tng: Quá trình gii quyết v án, Thm phán, Hội đồng xét x
thư đã thc hiện đúng và đầy đủ quy định ca pháp lut, v quyền nghĩa
v của người tham gia t tụng được đảm bảo theo đúng quy định ca B lut T
tng dân s. Kháng cáo trong hn luật định, đm bo th tục theo quy đnh ti
các Điều 271, 272, 273, 276 B lut T tng dân s nên được chp nhn xem
xét theo trình t phúc thm.
- V nội dung: Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm áp dng khoản 1 Điu
308 B lut T tng dân s năm 2015, không chấp nhn kháng cáo ca nguyên
đơn, giữ nguyên các quyết định ca bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án được tranh
tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V t tng:
[1.1] Đơn kháng cáo np trong thi hạn đúng với quy định tại Điều
272, Điều 273 B lut T tng dân s nên hp lệ, được Hội đồng xét x xem xét
gii quyết theo th tc phúc thm.
[1.2] Hội đng xét x sơ thẩm xác định quan h pháp lut tranh chp, thi
hiu khi kiện, tư cách đương s, thm quyn gii quyết đúng quy định ca
pháp lut.
[1.3] V vic xét x vng mặt đương sự: Ti phiên tòa ngày hôm nay, các
đương sự đưc Tòa án triu tp tuy nhiên vng mt b đơn người quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn c Điu 296 B lut T tng dân s 2015, Tòa án
tiến hành xét x vng mt những người này.
[2] V ni dung: Xét kháng cáo toàn b bản án thẩm của nguyên đơn
Vũ Thị D, Hội đồng xét x thy:
[2.1] V ngun gc đất ca Vũ Thị D: Do bà D mua ca ông Lưu Đình
H1, quá trình s dụng đất D đã được UBND quận Đ cp Giy chng nhn
quyn s dụng đất vào ngày 31/3/2008 thuc tha s 27 t bản đồ s 29; địa ch:
S A, đường N, phường N, quận Đ, thành phố Hi Phòng, din tích 73,9m
2
tài sản trên đất n 2 tng din tích 67,2m
2
loi nhà bê tông.
9
[2.2] V ngun gốc đất ca ông Lương Trác K và bà Hoàng Th T:
Thửa đất s 14, t bản đồ s 62 (bản đồ năm 2013), diện tích 104,3m
2
(Theo bản đồ năm 1990 là thửa đất s 50a, t bản đồ s 29-NX) có ngun gc là
đất ca ông Lương Trác C1 Nguyn Th N s dng t trước năm 1980.
Năm 1994 ông C1 N để li quyn s dụng đất cho v chng con trai
ông Lương Trác K1 và v là bà Đinh Thị P s dng.
Ngày 20/5/2003, Đinh Thị P đã đăng ký lp h đất đai và đưc
UBND phường N và Phòng Địa chính th xã Đ lp h sơ sử dụng đất đai tại tha
đất s 50a, t bản đồ s 29-NX, din tích 104,3m
2
; giáp ranh vi các ch lin k:
Phía Bắc giáp đt ca ông Văn L khong cách chiều dài 1,6m đt
ca Thị D vi khong cách chiều dài 4,0m; phía Đông giáp với đất ca
Lương Thị V khong cách chiu dài 19,0m; phía Nam giáp với ngõ đi có
khong cách chiu dài 5,7m phía Tây giáp với đất ca Lương Th N1
khong cách chiu dài 17,8m. Việc xác định ranh gii, mc giới đã được các ch
s dụng đất lin k xác nhn. Ngày 15/8/2005 P đã được UBND th Đ
cấp GCNQSD đất s AB145524, s vào s cấp GCNQSDĐ số: H00259, ti tha
đất tha s 50a, t bản đồ s 29-NX, din tích 104,3m
2
.
Ngày 26/3/2007 P chuyển nhượng quyn s dụng đất cho ông Đinh
Xuân C Hoàng Th T2 theo Hợp đồng chuyn quyn s dụng đất ở, được
UBND phường N chng thc s 09/CT-UBND. Ngày 11/7/2017 Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai quận Đ tiếp nhn h sơ đăng biến động đất đai của
ông C T2. Ngày 29/9/2017 UBND quận Đ cấp GCNQSDĐ, quyền s hu
nhà tài sn khác gn lin với đất s: CH 891895, s vào s cp GCN: CH
01148 cho ông C và T2. Sau đó ông C và bà T2 bán li cho bà Nguyn Th H.
Ngày 12/8/2021 Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai quận Đ xác nhn biến
động v ch s dụng đất ti trang 3 Giy chng nhn quyn s dụng đất s CH
891895, s vào s cp GCN: CH 01148, cp ngày 29/9/2017 cho bà H.
Sau đó H bán li diện tích đt nêu trên cho ông K bà T. Ngày
28/6/2022 Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai quận Đ tiếp nhn h đăng
biến động đất đai ca ông K T sau khi nhn chuyển nhưng quyn s
dụng đất t H ti thửa đất s 14, t bản đồ s 62, theo Hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất được Văn phòng C3 chng nhn vào ngày 11/5/2022.
Ngày 27/7/2022 Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai quận Đ xác nhn biến
động v ch s dụng đất tại trang 4 GCNQSDĐ số CH 891895, s vào s cp
GCN CH 01148, cấp ngày 29/9/2017 đối vi ông K và bà T.
[2.3] Nguyên đơn cho rằng ông K T đã lấn chiếm mt phn din
tích đất có chiu dài 0.9m, chiu rng 4m = 3,6m
2
, thy:
10
Phn diện tích gia đình bà Vũ Thị D khi được UBND quận Đ cp
GCNQSDĐ vào ngày 31/3/2008 chiều dài 16,8m chiu rng 4,0m; phía
Đông giáp vi nhà ông Lương Duy T4; phía Nam giáp vi nhà ông Văn L;
phía Bc giáp vi va hè; phía Nam giáp vi nhà Đinh Thị P; tng din tích
đất ca bà D s dng là 73,9m
2
.
Căn cứ vào biên bn xem xét thẩm định ti ch lp ngày 13/6/2024 ca
Toà án nhân dân quận Đồ Sơn (Công ty C phn T6 là đơn vị đưc ký hợp đồng
thc hin việc đo đạc và v sơ đồ hin trng các thửa đất đang có tranh chấp) th
hin:
Thửa đất Vũ Thị D đang s dng có chiu dài là 16,92m và chiu rng
4,0m; tng diện tích đất D đang thực tế s dng 76,67m
2
, lớn hơn
2.77m
2
so vi din tích D đã được cấp GCNQSDĐ (73,9m
2
). Mc
Th D không tha nhn diện tích nêu trên, tuy nhiên căn c vào đơn xin cấp giy
chng nhn quyn s dụng đất hin trng bà Thị D đã xây dựng nhà kiên
c t năm 2008 đến năm 2017 không có bất k ý kiến khiếu nại gì liên quan đến
quyn s dụng đất và GCNQSDĐ do UBND quận Đ đã cấp. Do đó không có đủ
căn cứ để chp nhn yêu cu ca Thị D v việc đ ngh xem xét li bui
thẩm định ti ch.
Đối vi din tích thửa đất s 50a đã được đăng biến động cho ông
Lương Trác K và bà Hoàng Th T có din tích là 105,77m
2
so vi din tích trong
giy chng nhn quyn s dụng đất đã cấp cho ông C và T2104,3m
2
s
chênh lệch tăng thêm là 1,47m
2
nhưng chưa tr đi chỉ gii hành lang giao thông
là 1,7m (mc 6,7).
Do đó không có căn cứ để chp nhn yêu cu khi kin ca bà D buc gia
đình ông K và bà T phi tr li phn diện tích đất là 3,6m
2
.
[2.4] Đối vi yêu cu ca bà D đề ngh buc ông K T phi tr li
phn din tích 13,7m
2
mà bà D đã mua ca bà Nguyn Th B, thy:
Việc mua bán đt theo nội dung “Giấy bán đất ở” ghi ngày 06/8/1999
gia D Nguyn Th B không th hin v tdiện tích đất kích
thưc 3,2m x 4,3m bà B viết giy bán cho D nm v trí nào thuc
thửa đt c th nào. Qua điều tra, xác minh thì vào thời điểm năm 1999 B
không đng tên bt c mt thửa đt nào tại địa phương. Do vậy cần xác định
đây quan hệ khác, không liên quan đến v án không làm phát sinh quyn
và nghĩa vụ ca ông K và bà T trong v án này. Mt khác hin bà D chưa có yêu
cu c th đối vi B v vic mua bán diện tích đất này nên trường hp sau
này phát sinh tranh chp các bên yêu cu Toà án gii quyết thì s đưc
gii quyết bng v án dân s khác.
[2.5] Đối vi yêu cu ca D buc ông K bà T phi tr li din tích
đất đã chồng ln 17,3m
2
vi tr giá tính bng tin là: Diện tích đt 3,6m
2
x
11
40.000.000 đồng/m
2
= 144.000.000 đồng diện tích đt 13,7m
2
x 12.000.000
đồng/m
2
= 164.000.000 đồng. Tng s tiền là 308.400.000 đồng:
Ti Kết lun ca Hội đồng định giá đã thể hin giá th trường thời điểm
hin tại đối vi diện tích đt 13,2m
2
nêu trên ti v trí đất mt ngõ có giá khong
t 17.000.000 đồng/m
2
đến 20.000.000 đồng/m
2
nên Hội đồng định giá đã xác
định diện tích đất này có giá là 20.000.000 đng/m
2
để đảm bo quyn và li ích
hp pháp của các đương sự. Còn đất mặt đường 353 (v trí tương t thửa đất
D đang sử dng) giá khoảng 55.000.000 đng/m
2
. Hin diện tích đất này
đang thuộc thửa đt ông K bà T đang s hu nên cần xác định s tin là:
13,2m
2
x 20.000.000 đồng/m
2
= 264.000.000 đồng, theo Kết luận định giá tài
sn s được làm căn cứ để xác định khon án phí một trong các bên đương
s phi chịu theo quy định ca pháp lut.
Tại phiên toà thẩm, D nêu ý kiến cho rng việc định giá tài sn
không chính xác khi xác đnh giá ca v trí tương tự thửa đất bà D đang sử dng
giá khoảng 55.000.000 đồng/m
2
. Xét thy ngoài li trình bày thì D không
tài liu chng c để chng minh diện tích đất đang có tranh chp có giá tr
cao hơn so với Kết luận định giá tài sn. Mt khác, theo yêu cu khi kin thì
chính bà D đã đưa ra giá là 40.000.000 đồng/m
2
x
3,6m
2
= 144.000.000 đồng. Do
vy Tòa án cấp thẩm xác định không căn cứ để chp nhn yêu cu tiến
hành việc định giá tài sn li ca bà D là phù hp.
[2.6] Đối vi yêu cu hủy GCNQSDĐ mang tên ông Đinh Xuân C
Hoàng Th Tuyết S vào s CH01148, do UBND quận Đ cp ngày 29/9/2017
đã được đăng biến động sang tên ông K T vào ngày 27/7/2022: Do
không căn cứ xác định ông K T ln chiếm đất của gia đình D như đã
phân tích trên nên không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn v vic
yêu cu hủy GCNQSDĐ của ông K bà T.
[3] Ti cp phúc thẩm, nguyên đơn Thị D không cung cấp được
thêm chng c mới làm thay đổi bn cht v án. Vi nhng nhận định trên, Tòa
án cấp sơ thẩm bác toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn là có căn cứ, đúng
quy định ca pháp lut. Do vy, cp phúc thm bác kháng o của nguyên đơn
và gi nguyên bản án sơ thẩm.
[4] Quan điểm của đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti phiên tòa
phù hp vi nhận định ca Hội đng xét x nên được chp nhn.
[5] V án phí: Do kháng cáo không được chp nhận nên nguyên đơn
Vũ Thị D phi chu án phí dân s phúc thẩm theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
12
Căn cứ khon 1 Điều 308 B lut T tng dân s; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi, quy
định v án phí và l phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chp nhn kháng cáo của nguyên đơnVũ Th D.
2. Gi nguyên quyết định ca Bn án dân s thm s 129/2024/DS-ST
ngày 29 tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân thành ph Hi Phòng.
3. V án phí: Thị D phi chịu 300.000 đồng án phí dân s phúc
thẩm, được đối tr s tin tm ứng đã nộp theo biên lai thu s 0000819 ngày
25/10/2024 ti Cc Thi hành án dân s thành ph Hi Phòng.
4. Các quyết định khác ca bản án thẩm không có kháng cáo, không b
kháng ngh có hiu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND thành ph Hi Phòng;
- VKSND thành ph Hi Phòng;
- Cc THADS thành ph Hi Phòng;
- Các đương sự (theo đ/c);
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phm Vit Hà
13
Tải về
Bản án số 260/2025/DS-PT Bản án số 260/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 260/2025/DS-PT Bản án số 260/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất