Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 01/04/2025 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/DS-ST ngày 01/04/2025 của TAND TP. PLeiku, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. PLeiku (TAND tỉnh Gia Lai)
Số hiệu: 23/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ P Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH GIA LAI
Bản án số: 23/2025/DS-ST
Ngày: 01- 4 -2025
“V/v Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ P, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Kim Thu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Quách Đình Hoằng
2. Bà Tô Thị Lành
- Thư ký phiên tòa: Lê Thị Nhớ - Thư ký Tòa án của Tòa án nhân dân
thành phố P, tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai tham gia
phiên tòa: Bà Cao Thảo Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố P, tỉnh
Gia Lai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 405/2024/TLST- DS ngày 28
tháng 10 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng tín dụngtheo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 15/2025/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 02 m 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số 22/2025/QĐST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại c phn H (viết tt Ngân hàng);
địa ch: E N, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Ni.
Người đi din theo y quyn của nguyên đơn: Ông R, chc v: chuyên
viên cao cp - Phòng XLN KHCN tín chp- NHQLTD- Ngân hàng thương mại
c phn H ; địa ch: Tng C, s G M, phường L, thành ph Q, tnh Bình Định
(Theo giy y quyn s: 9687/2024/GUQ-TGĐ12 ngày 07/10/2024). Có mặt.
2. B đơn: Nguyn Th ng V, sinh năm 1992; đa ch: Hm D, t A,
phưng Y, thành ph P, tnh Gia Lai. Vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong đơn khởi kiện ngày 09 tháng 10 năm 2024, bản tự khai, biên bản
hòa giải tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Lê R trình bày:
2
Ngày 12/12/2022 Nguyn Th ng V Giấy đăng kiêm hợp
đồng phát hành s dng th tín dng ca Ngân hàng thương mại c phn H
vi hn mức 150.000.000 đồng. Ngày 14/12/2022, Ngân hàng thương mi c
phn H đã chấp nhận đề ngh cp th ca Nguyn Th ng V, theo đó
Ngân hàng thương mại c phn H đã cấp 01 th tín dng hn mc 150.000.000
đồng cho bà V, loi th M.
Ngày 09/01/2023 Nguyn Th ng V Hợp đồng tín dụng hạn
mức số: 00130/HĐTD/2023/HĐTCHM/RB/3992648 ngày 09/01/2023 với Ngân
hàng thương mại c phn H - Chi nhánh G, hn mc thu chi 150.000.000
đồng, thi hn duy trì hn mc 12 tháng (t ngày 09/01/2023 đến ngày
06/01/2024), lãi sut thu chi là lãi sut th nổi và được tính trên dư n gc thc
tế gim dn, lãi sut trong hn lãi sut vay áp dng k t ngày cp hn mc
thấu chi cho đến ngày 06/01/2024 là 24%/năm (365 ngày), lãi sut quá hn bng
150% lãi sut thu chi trong hạn đang áp dng ti thời điểm chuyn n quá hn
tương ng vi thi gian chm tr; đối vi lãi tính trên n gc đến hạn chưa
tr thì khách hàng phi chu mc lãi sut chm tr bằng 10%/năm tính trên số
lãi chm tr tương ng vi thi gian chm tr. Lãi sut quá hn lãi sut chm
trc định, tr trường hp các bên tho thun khác, mục đích vay phc v
đời sng, nhu cu chi tiêu cá nhân.
Trong quá trình thực hiện các hợp đồng tín dụng thì bà Nguyễn Thị
Tường V đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ của các hợp đồng tín dụng đã ký kết, dẫn
đến khoản vay bị nquá hạn, mặc Ngân hàng thương mại c phn H đã đôn
đốc, tạo điều kin nhiu lần nhưng V vn không thc hiện nghĩa v tr n
xâm phm quyn và li ích hp pháp ca Ngân hàng.
vậy, Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Nguyễn Thị Tường
V phải trả toàn b số tiền nợ tính đến ngày 01/4/2025 517.837.561 đồng,
trong đó nợ gốc 288.466.936 đồng nợ lãi trong hạn 36.815.441 đồng, nợ lãi
quá hạn 192.555.184 đồng; đồng thời Nguyễn Thị Tường V phải trả lãi phát
sinh đến thời điểm xử lý xong nợ vay.
2. Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục để triệu tập hợp lệ đối với bị đơn
Nguyễn Thị Tường V. Tuy nhiên, bà Nguyễn Thị Tường V không đến Tòa án
để tham gia tố tụng. Do vậy, bà Nguyễn Thị Tường V không lời khai tại hồ
sơ vụ án và cũng không có lời khai tại phiên tòa.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, nghị án đều đã chấp hành đúng quy
định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định, bị
đơn chưa chấp hành đúng quy định pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung ván: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng thương mại c phn H, buc Nguyễn Thị Tường V
phải trả nợ gốc nợ lãi cho Ngân hàng thương mại c phn H theo các Hợp
đồng tín dụng đã kết buộc Nguyễn Thị Tường V phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ngân hàng thương mại c phn H khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân
thành phố P giải quyết buộc Nguyễn Thị Tường V; địa chỉ: 410/41/06/06 L,
t A, phường Y, thành ph P, tnh Gia Lai phải trả số tiền còn nợ theo hợp đồng
tín dụng đã kết cho Ngân hàng. Do đó theo quy định ti khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì
đây là vụ án dân sự “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng”, thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố P, tỉnh Gia Lai.
[2] Bị đơn bà Nguyễn Thị Tường V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không do, căn cứ điểm b khoản 2
Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xvắng
mặt bà Nguyễn Thị Tường V.
[3] Theo Hợp đồng tín dụng hạn mức số:
00130/HĐTD/2023/HĐTCHM/RB/3992648 ngày 09/01/2023 Ngân hàng
thương mại c phn H - Chi nhánh G cp hn mc thấu chi là 150.000.000 đồng
cho Nguyn Th ng V, thi hn duy thn mc là 12 tháng (t ngày
09/01/2023 đến ngày 06/01/2024), lãi sut thu chi lãi sut th nổi được
tính trên dư nợ gc thc tế gim dn, lãi sut trong hn là lãi sut vay áp dng k
t ngày cp hn mc thấu chi cho đến ngày 06/01/2024 là 24%/năm (365 ngày),
lãi sut quá hn bng 150% lãi sut thu chi trong hạn đang áp dng ti thi
đim chuyn n quá hạn tương ng vi thi gian chm trả; đi vi lãi tính trên
n gốc mà đến hạn chưa trả thì khách hàng phi chu mc lãi sut chm tr bng
10%/năm tính trên s lãi chậm tr tương ng vi thi gian chm tr. Lãi sut
quá hn lãi sut chm tr c định, tr trường hp các bên tho thun
khác, mục đích vay phục v đời sng, nhu cu chi tiêu cá nhân.
Ngày 14/12/2022, Ngân hàng thương mại c phn H đã cấp 01 th tín
dng hn mức 150.000.000 đồng cho bà Nguyn Th ng V, loi th M thông
qua Giấy đăng kiêm hợp đồng phát hành s dng th tín dng ngày
12/12/2022, bà V đã trả gốc được 11.533.064 đồng.
[4] Do bà Nguyễn Thị Tường V đã vi phạm thỏa thuận, không trả nợ gốc
nlãi đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Thị Tường V phải trả toàn bộ số tiền n còn
lại tính đến ngày 01/4/2025 517.837.561 đồng, trong đó nợ gốc 288.466.936
đồng nợ lãi trong hạn 36.815.441 đồng, nợ lãi quá hạn 192.555.184 đồng;
đồng thời Nguyễn Thị Tường V phải trả lãi phát sinh đến thời điểm xử
xong nợ vay.
[5] Xét Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng thương mại c phn H
Nguyễn Thị Tường V giao kết hợp pháp, nên phát sinh hiệu lực, các bên
nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã cam kết, nhưng bà Nguyễn
4
Thị Tường V vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay, nên việc khởi kiện của Ngân
hàng thương mại c phn H căn cứ. Do vậy, Hội đồng xét xử buộc
Nguyễn Thị Tường V phải trả cho Ngân hàng thương mại c phn H số tiền nợ
còn lại tính đến ngày 01/4/2025 517.837.561 đồng, trong đó nợ gốc
288.466.936 đồng và nợ lãi trong hạn 36.815.441 đồng, nợ i quá hạn
192.555.184 đồng; đồng thời Nguyễn Thị Tường V phải trả lãi phát sinh đến
thời điểm xử lý xong nợ vay.
[6] Về án phí: Do chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
thương mi c phn H nên Nguyễn Thị Tường V phải chịu án phí dân sự
thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2
Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 90, 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng 2010;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại c phn H.
Buộc bà Nguyễn Thị Tường V phải trả cho Ngân hàng thương mại c phn
H số tiền nợ gốc và nợ lãi tính tới ngày 01/4/2025 là 517.837.561 đồng, trong đó
nợ gốc 288.466.936 đồng nợ lãi trong hạn 36.815.441 đồng, nợ lãi quá hạn:
192.555.184 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm Nguyễn Thị Tường V còn
phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng hạn mức số:
00130/HĐTD/2023/HĐTCHM/RB/3992648 ngày 09/01/2023 Giấy đăng
kiêm hợp đồng phát hành s dng th tín dng ngày 12/12/2022 cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trong trường hợp hợp đồng tín dụng các bên
thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân
hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân
hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp
với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí và quyền thi hành án:
Buộc Nguyễn Thị Tường V phải chịu 24.713.502 đồng án phí dân sự
thẩm.
Ngân hàng thương mại c phn H không phải chịu án phí dân sự thẩm;
hoàn tr li cho Ngân hàng thương mại c phn H số tiền tm ng án phí đã np
5
là 10.920.480 đồng theo biên lai thu tạm ứng phí, lệ pTòa án s 000381 ngày
24/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 7, 7a 7b Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án,
nguyên đơn quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử
phúc thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết công khai.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Gia Lai; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND Tp.P; (Đã ký)
- Chi cục THADS Tp.P;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Kim Thu
Tải về
Bản án số 23/2025/DS-ST Bản án số 23/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/DS-ST Bản án số 23/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất