Bản án số 174/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 174/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 174/2024/DS-PT ngày 19/09/2024 của TAND tỉnh Nam Định về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Nam Định
Số hiệu: 174/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự. Giữ nguyên bản án sơ thẩm. Căn cứ khoản 3, khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 148; khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 129, Điều 611, 612, 613, 623, 650, 651, 660 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 167 Luật đất đai; Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 26, điểm a khoản 7 Điều 27, Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; 1. Giữ nguyên Quyết định bản án sơ thẩm số 90/2024/DS-ST ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu. 2. Án phí dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 174/2024/DS-PT
Ngày: 19-9-2024
V/v: Tranh chp về thừa kế tài sản và
Yêu cầu công nhận Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên t: Ông Lại Văn Tùng
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Đức Cảnh
Ông Bùi Văn Biền
- Thư ký phiên toà: Bà Đoàn Thị Kim Phượng - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Nam Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định tham gia phiên tòa:
Mai Thị Bích Huyên - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Nam Định xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 177/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng 7 năm
2024 về tranh chp chia di sản thừa kế yêu cầu công nhận Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đt.
Do Bản án dân sự thẩm số 90/2024/DS-ST ngày 04 tháng 6 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm s344/2024/QĐXXPT-DS
ngày 29 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị N, sinh năm 1990; Nơi thường trú: Xóm X, xã H,
huyện H, tỉnh Nam Định;
- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1970; Nơi thường trú: Xóm X, xã H,
huyện H, tỉnh Nam Định;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Phạm Thị R, sinh năm 1950; Nơi thường trú: Xóm X, H, huyện H,
tỉnh Nam Định;
2. Anh Vũ Trọng H, sinh năm 1986; Nơi thường trú: Xóm X, H, huyện H,
tỉnh Nam Định;
2
3. Chị Trần Thị K, sinh năm 1976; Nơi thường trú: Xóm X, H, huyện H,
tỉnh Nam Định;
4. Chị Trần Thị L, sinh năm 1981; Nơi thường trú: Xóm B, H, huyện H,
tỉnh Nam Định;
5. Chị Trần Thị H1, sinh năm 1984; Nơi thường trú: Thôn P, Đ, huyện Đ,
tỉnh Quảng Nam;
6. Chị Trần Thị H2, sinh năm 1987; Nơi thường trú: Thôn M, xã Đ, huyện Đ,
tỉnh Quảng Nam;
- Người làm chứng: Ông Văn C, sinh năm 1962; Nơi thường trú: Xóm X,
xã H, huyện H, tỉnh Nam Định.
- Người kháng cáo: Anh Trần Văn T là bị đơn trong vụ án.
Tại phiên tòa phúc thẩm: mặt chTrần Thị N, anh Trần Văn T, chị Trần
Thị K, chị Trần Thị L, anh Trọng H; Vắng mặt Phạm Thị R, chị Trần Thị
H1, chị Trần Thị H2, ông Vũ Văn C có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 04 tháng 12 m 2023, lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Trần Thị N trình bày:
Bố đẻ chị ông Trần Văn T1, sinh năm 1946 (chết năm 2017) kết hôn với
mẹ chị Phạm Thị R trước năm 1970 sinh được 06 người con gồm: Anh
Trần Văn T; chị Trần Thị K; chTrần Thị L; chị Trần Thị H1; chị Trần Thị H2
chị Trần Thị N. Khi kết hôn ông T1bà R chung cùng bố mẹ chồng cụ Trần
Văn H3 cụ Trần Thị L1 (cụ H3 chết khoảng năm 1972, cụ L1 chết năm 2006).
Ông T1 và bà R được bố mẹ cho thửa đt số 150, tờ bản đồ số 10, diện tích 1398m
2
tại H, huyện H, tỉnh Nam Định. Ngày 08-7-1998 đã được nhà nước cp Giy
chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979, đứng tên hộ ông Trần Văn T1. Về
công trình trên đt: Năm 1983 ông T1, R có xây dựng một ngôi nhà cp bốn
các ng trình phụ trên đt, xây quây thổ đt cho gia đình con cái ; năm 2020 do
nhà cửa xuống cp R tu sửa lại để sử dụng. Quá trình được quản sử dụng
đt tnăm 1983 cho đến nay, ông T1, R người nộp các nghĩa vụ thuế vđt
cho đến khi được miễn nộp theo chính sách chung của Nhà ớc, đt sử dụng lâu
dài, ổn định, không tranh chp với ai.
Năm 2008, ông T1, R cần tiền nhu cầu chuyển nhượng một phần đt.
Do mong muốn có một mảnh đt để trồng cy gần gũi cha mđẻ nên chị N đã
mua lại một phần đt của bố m chiều cạnh: cạnh phía Nam giáp đt hộ ông T,
chiều cạnh phía Đ cạnh phía Tây rộng 12m; cạnh phía Bắc cạnh phía Nam
dài hết thổ với giá 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng). Chị N đã giao đủ
tiền chuyển nhượng đt cho ông T1 R nhận, lần một 2.400.000đ do chị
trực tiếp giao cho ông T1, bà R nhận; lần hai vào ngày 15-9-2008 chị N nhờ bố
chồng ông Văn C giao số tiền còn lại 47.600.000 đồng (bốn mươi bảy
3
triệu sáu trăm nghìn đồng) cho ông T1, bà R nhận. Khi nhận đủ tiền hai bên đã lập
một bản giy viết tay với nội dung ghi nhận việc nhận tiền và chuyển nhượng đt
cho nhau có chị K, chị L, em H1 chị em gái của chị N chứng kiến. Sau đó bố mẹ
chị N đã giao đt cho chị N quản lý sử dụng trồng cây cối hoa màu trên đt tkhi
mua cho đến nay. Đã nhiều lần chị N vào đề nghị địa chính hướng dẫn chị
làm thủ tục cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho chị nhưng n bộ bận
nên chưa hướng dẫn chị và bố mlàm xong, do bố mẹ đã bàn giao đt cho chị sử
dụng nên chị chưa cần làm thủ tục sang tên đt theo quy định, nhưng không may là
năm 2017 bố đẻ chị N ông T1 chết nên việc làm giy tờ chưa xong, sau đó lại
vào thời điểm COVID nên chị N gia đình không hoàn tt thủ tục được. Quá
trình nhận sử dụng đt không xảy ra tranh chp hay vn đề khác. Đến đầu
năm 2023, chị N họp bàn gia đình làm thủ tục sang tên phần đt chị N mua của bố
mẹ tanh trai chị anh Trần Văn T không đồng ý văn bản làm thủ tục sang
tên cho chị. Nay chị N khởi kiện đnghị Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu giải
quyết hai vn đề:
Một công nhận cho chị N được quyền sử dụng diện tích đt 357m
2
thuộc
thửa đt số 150, tờ bản đ số 10 theo Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số
M792979 ngày 08-7-1998, đứng tên hộ ông Trần Văn T1 tại H, huyện H, tỉnh
Nam Định; chiều cạnh phía Đông, cạnh phía Tây rộng 12m, chiều cạnh phía
Bắc và cạnh phía Nam dài hết thổ, vị trí đt tiếp giáp đt hộ ông Trần Văn T.
Hai chia thừa kế tài sản quyền sử dụng đt của ông Trần Văn T1 để lại
theo quy định pháp luật tại thửa đt số 150, tờ bản đồ số 10 theo Giy chứng nhận
quyền sử dụng đt số M792979 ngày 08-7-1998, đứng tên hộ ông Trần Văn T1 tại
xã H, huyện H.
Về các tài sản khác là đt ruộng nông nghiệp công trình xây dựng trên đt,
cây trồng trên đt, chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết để lại cho mẹ ch
được quyền sử dụng. Chị N xin nhận phần được hưởng thừa kế bằng hiện vật.
* Tại bản tự khai ngày 19-02-2024 lời khai trong quá trình tố tụng tại Tòa
án, anh Trần Văn T trình bày:
Anh T lời khai thống nht với phần trình bày của chN về quan hệ huyết
thống gia đình về tài sản chung của ông T1, R thửa đt số 150, tờ bản đồ số
10 theo Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979 ngày 08-7-1998, đứng
tên hộ ông Trần Văn T1. Anh T khai nhận ông Trần Văn T1 bố anh chết ngày
31-3-2017 không để lại di chúc. Nếu sự việc ông T1 chuyển nhượng quyền sử
dụng đt cho chị N thì khi chết ông T1 phải di chúc lại cho c con vì anh T là con
trai duy nht của ông liền kề nhưng lại không biết sự việc này. Ông T1 đau lâu
ốm dài nên không do gì vào năm 2008 lại chuyển nhượng quyền sử dụng đt
cho chị N phần đt nêu trên với giá 50.000.000 đồng. Khi ông T1 còn sống tại
sao chị N không làm thủ tục sang tên Giy chứng nhận quyền sử dụng đt đến
nay ông T1 chết mới yêu cầu làm thủ tục. Việc ông T1, R chuyển nhượng đt
cho ch N như thế nào anh T không biết nên nay anh không thể đứng lên làm
4
chứng cho việc này. Anh chỉ thy chN có trồng cây, ttạo rãnh nước trên phần
đt của ông T1, R như thể hiện trên thực địa nhưng anh chỉ nghĩ đó chị N sử
dụng đt của bố mẹ chứ không có việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đt. Về
nguồn gốc thửa đt của bố mẹ anh của cha ông để lại cho ông T1, bà R. Do vậy,
anh T cần hỏi ý kiến của các chị em ông T1, không thể tự quyết định được. Nếu ch
N muốn nhận chuyển nhượng thì phải trả theo giá trị quyền sử dụng đt hiện nay.
Về yêu cầu chia thừa kế tài sản anh T không có quan điểm.
* Tại bản tự khai ngày 12 tháng 01 năm 2024 lời khai trong quá trình tố
tụng, người có quyền lợi, nghĩa vliên quan Phạm Thị R đại diện theo ủy
quyền của R trình bày: R ông T1 kết hôn với nhau trước năm 1970 đã
6 người con chung anh Trần Văn T; chị Trần Thị K; chị Trần Thị L; chị Trần
Thị H1; chị Trần Thị H2; và chị Trần Thị N.
Quá trình chung sống, vợ chồng bà có khối tài sản chung là quyền sử dụng đt
tại thửa số 150, tờ bản đồ số 10, điện tích 1.398m
2
, xóm X, H, được UBND
huyện H cp giy chứng nhận ngày 08-7-1998 mang tên hộ ông Trần Văn T1. Năm
2008, ông T1, bà R có chuyển nhượng cho chị N một phần đt của thửa đt số 150,
tờ bản đsố 10 cạnh Nam giáp đt hộ ông T, chiều cạnh phía Đ cạnh phía
Tây dài 12m; cạnh phía Bắc cạnh phía Nam dài hết thổ (tương đương diện tích
357m
2
) với giá 50.000.000 đồng. Việc mua bán giao nhận tiền giữa các bên
viết giy chuyển nhượng và ông C, chị K, chị L, chị H1 chứng kiến, R
cũng xác nhận việc chuyển nhượng đt như trên cho chị N vợ chồng đã
nhận đủ tiền của chị N. Sau khi chuyển nhượng 357m
2
đt tại thửa 150, tờ bản đồ
số 10, H cho chị N thì khối tài sản chung của vợ chồng bà còn lại là 1041m
2
đt
tại thửa đt số 150, tờ bản đồ số 10 tại xã H. Ông T1 chết không để lại di chúc.
Sau khi nhận đủ tiền thì bà R, ông T1 đã bàn giao đt cho chị N quản lý, trồng
cy cây cối hoa màu trên phần đt đã mua cho đến nay. Trong giy chuyển nhượng
viết chuyển nhượng cho Văn H4 vì anh H4 chồng chị N nên mới viết như
vậy. Thực tế các cụ chuyển nhượng đt cho chị N. Một mình chị N quản lý, sử
dụng đt. Nay chị N khởi kiện bà R đề nghị Tòa án yêu cầu công nhận được quyền
sử dụng 357m
2
đt tại thửa 150 tbản đồ số 10, theo Giy chứng nhận quyền s
dụng đt số M792979 ngày 08-7-1998, đứng tên hộ ông Trần Văn T1 tại H,
huyện H, tỉnh Nam Định và phân chia thừa kế tài sản của cụ Trần Văn T1 để lại bà
R nht trí. Về yêu cầu chia thừa kế R xin được hưởng phần tài sản của trong
khối tài sản chung vợ chồng, phần được hưởng trong di sản thừa kế của ông T1 thì
R chia đều cho 06 con được hưởng, bà R xin nhận bằng hiện vật tại phần đt
ngôi nhà cp bốn bà đang ở. Về đt nông nghiệp tài sản trên đt, không yêu cầu
giải quyết.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Trần Thị K, chị Trần Thị L,
chị Trần Thị H1, chị Trần Thị H2 thống nht với với lời khai của nguyên đơn và đề
nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật. Về chia thừa kế tài sản của ông T1
5
để lại các chị xin nhận kỷ phần thừa kế bằng hiện vật xin sở hữu chung. Về đt
nông nghiệp và tài sản trên đt, không yêu cầu giải quyết.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Vũ Trọng H trình bày: Anh H
chồng của chị N. ChN mua bán đt đai với bố mẹ đsự việc thật, tiền
mua đt này tiền riêng của chị N tiết kiệm mà có nên anh không liên quan gì.
Nay đề nghị Tòa án xem xét bảo vquyền lợi cho chị N giải quyết ván theo
quy định pháp luật.
* Người làm chứng ông Văn C trình bày: Ông bchồng chị N. Vào
năm 2008, chị N có nhờ ông C thay chị N giao trả tiền mua đt cho ông T1, bà R là
thông gia của ông nhận. Sau khi chuyển tiền xong thì các bên có viết giy biên bản
giao nhận đủ tiền mua đt theo thỏa thuận khi đó có cả con gái của bà R, ông T1
chị K chị L, chị H1 chứng kiến. Ông không phải người mua mảnh đt này.
Sau khi mua đt thì chị N là con dâu ông đã trồng cy cây cối trên phần đt đã mua
đó cho đến nay. Ông Chính đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp
luật để đảm bảo quyền lợi cho các đương sự.
* Các vn đề khác: Quá trình ttụng tại Tòa án nhiều lần Tòa án báo gọi bị
đơn anh T đến Tòa án làm việc tham gia phiên họp công khai chứng cứ hòa
giải, tuy nhiên anh T không chp hành giy triệu tập làm việc của Tòa án, không
đến Tòa án tham gia hòa giải làm việc sau khi đơn vắng mặt không
do. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho anh T theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Sau khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu nhận
được một đơn đánh máy với tiêu đề đơn kiến nghị gửi qua đường bưu điện không
ghi ngày tháng năm, không có xác nhận chính quyền địa phương gửi Chánh án Tòa
án nhân dân huyện Hải Hậu ghi tên người làm đơn là Trần Văn T với nội dung: Tôi
bố Trần Văn T1 đã chết, mẹ Phạm Thị R còn sống. Ông T1 chết đã nhiều
năm không để lại di chúc, giờ bỗng dưng em gái út đo đt tách thửa đt của bố anh
chết để lại, hiện mđang sở hữu. Lý do tách thửa mà em gái út đưa ra yêu cầu anh
khi ông T1 ốm mượn tiền của chị N giờ phải trả bằng đt 12m theo trục
đường xóm - dài về phía tây hết mốc giới thổ đt, với giá tổng là 50.000.000 đồng.
Vừa qua Trần Thị N yêu cầu anh T vào hđồng ý sang tên chuyển nhượng
đt cho Trần Thị N, anh T không đồng ý các lẽ sau: Nếu bố anh bán cho chị
Trần Thị N mà chưa sang tên cho Trần Thị N thì phải để lại di chúc hoặc dặn dò, vì
anh con trai duy nht liền kề. Hơn nữa, bố anh đau lâu ốm dài, ông biết
trước cái chết nên không do ông T1 bán 12m đt mặt đường chạy dài
hết thổ với giá 50.000.000 đồng. Thời gian bố anh chết nhiều năm qua không ai
ý đưa ra ông T1 bán, anh nghi ngờ nên không đồng ý. Trong tt cả các điều
khoản của bộ luật tố tụng dân sự đã quy định không có bt kỳ câu chữ nào bắt buộc
anh, không có đủ căn cứ pháp lý mà phải đồng ý làm chứng gian, trong khi đó anh
là người có quyền, nghĩa vụ liên quan theo luật thừa kế. Vì các lẽ trên anh chỉ đồng
6
ý cho mẹ anh trả nợ khi đủ căn cứ pháp lý. Nếu Trần Thị N muốn mua, phải
mua theo giá hiện hành. Tt cả chứng cứ mà Trần Thị N đưa ra là bịa đặt.
vậy, anh T kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu xem xét
việc làm chưa đúng của thẩm phán Nguyễn Thị H5. Chm dứt hành vi làm phiền
bản thân anh, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong phong thư anh T gửi gửi kèm theo một đơn đánh máy chữ
viết tay của người đứng đơn Trần Thị S, chữ của các chị em Trần Thị T2; Trần
Thị T3; Trần Thị T4; Trần Thị T5 không xác nhận của chính quyền địa phương
có nội dung: Bố tôi là ông Trần Văn H3 sinh năm 1923 và mẹ tôi là bà Trần Thị L1
sinh năm 1925. Bố mẹ tôi sinh được tt cả 06 anh chị em, gồm những người có tên
sau đây: Trần Thị T2, sinh năm 1940; Trần Thị T3; Ông Trần Văn T1,
Trần Thị T4, Trần Thị S, bà Trần Thị T5. Hiện nay chúng tôi đã xây dựng gia
đình và ở riêng. Bố mẹ tôi có một thổ đt và tài sản trên đt tại xóm X tờ bản đồ số
10, diện ch 1.468m². Khi bố mẹ tôi qua đời không để lại di chúc cũng không
giao quyền sdụng đt cho một người con nào trong gia đình. Nhưng đến năm
1998, không biết tại sao người em thứ ba của gia đình lại tự ý kê khai làm hồ
cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt mang tên Trần Văn T1 không tổ chức
họp gia đình xin ý kiến của các thành viên trong gia đình, đây đt hương
hỏa và tài sản của bố mẹ để lạicũng có công sức của các cùng cha mẹ vt vả
vượt lập nên. vậy tt cả các con trong gia đình đều quyền được hưởng phần
tài sản và thổ đt bố mẹ để lại theo quy định của pháp luật. NayTrần Thị S cùng
các chị em làm đơn đề nghị các cp xem xét hồ địa chính gốc, thu hồi giy
chứng nhận quyền sdụng đt mang tên ông Trần Văn T1. Trả lại nguồn gốc đt
của bố mẹ để phân chia thừa kế theo luật đt đai. Kính mong được sự quan tâm
giúp đỡ của quý cơ quan.
Tại phiên tòa thẩm, các đương sự mặt giữ nguyên ý kiến, quan điểm
như đã trình bày trên. Chị N ý kiến bố mẹ chị được ông tặng cho đt sử
dụng từ những năm 1980 cho đến nay, xây dựng nhà cửa đóng thuế nhà nước, ông
nội chị chết vào khoảng đầu những năm 1970 (chết hơn 50 năm nay), nội chị
chết 2006, bố mẹ chị được nhà nước cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt từ
1998 khi nội chị còn sống, đã xây dựng nhà các công trình từ 1983 cho đến
nay, sử dụng ổn định lâu dài hơn 40 năm nay không ai tranh chp ý kiến gì, nay
các bà cô của chị đã đi ly chồng rt nhiều năm nay quay về có ý kiến viết như trên
đối với bố mẹ chị, chị N không đồng ý, vậy ch N đề nghị Tòa án nhân dân
huyện Hải Hậu áp dụng thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế tài sản đối với di
sản cửa cụ Trần Văn H3 phần chia thừa kế tài sản của ông Trần Văn T1 để lại
đối với thửa 150 tờ bản đồ số 10, theo Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số
M792979 ngày 08-7-1998, đứng tên hộ ông Trần Văn T1 tại H, huyện H, tỉnh
Nam Định theo quy định pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị
đồng thừa kế khác của ông T1.
7
* Từ nội dung trên, Bản án dân sự thẩm số 90/2024/DS-ST ngày 04 tháng
6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu đã quyết định: Căn cứ vào khoản
1 Điều 129, Điều 611, 612, 613, 623, 650, 651, 660 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều
167 Luật đt đai; Điều 66 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 227, 228,
229 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
Xử chp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị N về Yêu cầu công
nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt và chia thừa kế tài sản.
Công nhận văn bản viết tay có tiêu đề giy chuyển nhượng quyền sử dụng đt
ngày 15/9/2008 lập giữa ông Trần Văn T1, Phạm Thị R chTrần Thị N là
hợp pháp.
Chị Trần Thị N được quyền sử dụng diện tích đt S1 = 357m
2
(trong đó: đt
91m
2
, Đt vườn tạp 164m
2
, đt ao nuôi 102m
2
), được giới hạn bởi các điểm
(4,5,13,9,4) thuộc thửa 150, tờ bản đồ số 10, tại xóm X, H được Nhà nước cp
Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979 ngày 08/7/1998, đứng tên hộ ông
Trần Văn T1.
Xác định khối tài sản chung của ông Trần Văn T1Phạm Thị R là quyền
sử dụng 1.041 m
2
đt tại thửa s150, tờ bản đồ số 10, tại xóm X, H được Nhà
nước cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt sM792979 ngày 08/7/1998, đứng
tên hộ ông Trần Văn T1; giá trị 2.100.000 đồng/m
2
x 1041m
2
=
2.186.100.000 đồng (Hai tỷ một trăm tám mươi sáu triệu một trăm nghìn đồng).
Di sản thừa kế của ông Trần Văn T1 quyền sử dụng phần đt diện tích
520.5m
2
thuộc thửa đt số 150, tờ bản đồ số 10, tại xóm X, H được Nhà nước
cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979 ngày 08/7/1998, đứng tên hộ
ông Trần Văn T1.
Ghi nhận sự tự nguyện của Phạm Thị R tự nguyện đlại kỷ phần được
hưởng thừa kế của mình trong di sản thừa kế của ông T1 chia đều cho các con.
Chia đt theo hiện vật:
Phạm Thị R được quyền sử dụng phần đt S4 diện tích 520.5m
2
(trong
đó: đt 133m
2
, Đt vườn tạp 238m
2
, đt ao nuôi 149.5m
2
), được giới hạn bởi
các điểm (6,7,11,10,6) thuộc thửa 150, tờ bản đồ số 10, tại xóm X H được Nhà
nước cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt sM792979 ngày 08/7/1998, đứng
tên hộ ông Trần Văn T1.
Anh Trần Văn T được quyền sử dụng phần đt S5 diện tích 168.25m
2
(trong đó: đt 45m
2
, Đt vườn tạp 77m
2
, đt ao nuôi 46.25m
2
), được giới hạn
bởi các điểm (1,3,6,10,1) thuộc thửa 150, tờ bản đồ số 10, tại xóm X H được
Nhà nước cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979 ngày 08/7/1998,
đứng tên hộ ông Trần Văn T1. Nhưng anh T trách nhiệm thanh toán cho chị
Trần Thị K, chị Trần Thị L, chị Trần Thị H1, chị Trần Thị H2 mỗi người số tiền là
8
42.787.500 đồng (Bốn ơi hai triệu bảy trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm
đồng).
Chị N được quyền sử dụng phần đt S1 diện tích 357m
2
(trong đó: đt
91m
2
, Đt vườn tạp 164m
2
, đt ao nuôi 102m
2
), được giới hạn bởi các điểm
(4,5,13,9,4) thuộc thửa 150, tờ bản đồ số 10, tại xóm X, H được Nhà nước cp
Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979 ngày 08/7/1998, đứng tên hộ ông
Trần Văn T1 được quyền sdụng phần đt S2 diện tích 86.75m
2
(trong đó:
đt 22m
2
, Đt vườn tạp 40m
2
, đt ao nuôi 24.75m
2
), được giới hạn bởi các
điểm (8,9,13,12) thuộc thửa 150, tờ bản đồ số 10, tại xóm X H được Nhà nước
cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979 ngày 08/7/1998, đứng tên hộ
ông Trần Văn T1. Như vậy, chị Trần Thị N được quyền sử dụng phần đt (S2 +
S1) có tổng diện tích 443.75m
2
(trong đó: đt ở 113m
2
, Đt vườn tạp 204m
2
, đt ao
nuôi cá 126.75m
2
), được giới hạn bởi các điểm (4,5,13,12,8,9,4) thuộc thửa 150, tờ
bản đồ số 10, tại xóm X xã H được Nhà nước cp Giy chứng nhận quyền sử dụng
đt số M792979 ngày 08/7/1998, đứng tên hộ ông Trần Văn T1.
Chị Trần Thị K, chị Trần Thị L, chị Trần Thị H1, chị Trần Thị H2 được
quyền sử dụng chung phần đt S3 diện tích 265.5m
2
(trong đó: đt 69m
2
, Đt
vườn tạp 126m
2
, đt ao nuôi 70.5m
2
), được giới hạn bởi các điểm (8,9,13,12)
thuộc thửa 150, tờ bản đồ số 10, tại xóm X H được Nhà nước cp Giy chứng
nhận quyền sdụng đt số M792979 ngày 08/7/1998, đứng tên hộ ông Trần Văn
T1. Chị Trần Thị K, chị Trần Thị L, chị Trần Thị H1, chị Trần Thị H2 mỗi người
được nhận của ông Trần Văn T số tiền là 42.787.500 đồng (Bốn mươi hai triệu bảy
trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng).
(Vị trí ranh giới phần đt các bên được chia có sơ đồ đo vẽ kèm theo)
Các đương sự có trách nhiệm liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
đăng ký quyền sử dụng đt theo quyết định của Bản án của Tòa án.
Bản gốc Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979 ngày 08/7/1998,
đứng tên hộ ông Trần Văn T1 do bà Phạm Thị R giữ.
Kiến nghị quan nhà nước thẩm quyền thực hiện các thủ tục để cp giy
chứng nhận quyền sử dụng đt cho các đương skhi đương syêu cầu theo
quyết định của Bản án có hiệu lực pháp luật.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo biện pháp đảm
bảo thi hành án của các đương sự.
* Ngày 26 tháng 6 năm 2024 anh Trần Văn T bị đơn trong vụ án đơn
kháng cáo toàn bộ bản án dân sthẩm số 90/2024/DS-ST ngày 04-6-2024 của
Toà án nhân dân huyện Hải Hậu với nội dung: Yêu cầu toà phúc thẩm cùng các cơ
quan tố tụng làm rõ tờ giy đề ngày 15-9-2008 mà Toà án sơ thẩm cho là căn cứ để
xét xử này đúng hay không, chị Trần Thị N sinh năm 1990 đến ngày 15-9-2008
thời điểm này ông Văn C chưa phải bố chồng chị N. Ngày 19-8-2008 chị N
còn đang sống phụ thuộc cùng bố mẹ đẻ.
9
Số tiền chị Trần Thị N cu kết với bố chồng để lo lót chạy cht độc da cam
cho ông Trần Văn T1 không được, nay bịa ra giy tờ bán đt để chiếm đoạt, thời
điểm đó rủ anh T chạy chế độ nhưng anh không đồng ý, thời gian cách đây
khoảng 9 đến 10 năm về trước, đnghị quan tố tụng xác minh làm động
mồi chài của ông Vũ Văn C dẫn đến thiệt hại tiền bạc, rồi sau đó làm chứng là giao
tiền cho bố đẻ anh để ly đt, nếu bố anh bán đt thì lý do mà thông gia Văn
C để lại cho bố anh qua nhiều năm mới đòi đt.
Số tiền mà bố anh chữa bệnh tại bệnh viện K1, con cái chưa phải báo hiếu b
đẻ, có chăng chỉ là thăm nom, chưa đóng góp, hơn nữa anh là con trai duy nht
thường xuyên bên đến lúc ông chết vẫn còn dư kinh tế khoảng 30-40 triệu
đồng, không vay mượn ai hết.
Đề nghị toà xem xét nguồn gốc thửa đt tên cụ H3 trong bản đ299 thửa
số 384 diện tích 1290m
2
này là nguồn gốc của bố đẻ ông Trần Văn T1, bà Trần Thị
T2, bà Trần Thị T3, bà Trần Thị T4, bà Trần Thị S, bà Trần Thị T5, phải được thừa
kế theo pháp luật những tại bản án sơ thẩm đã bác nội dung đơn này.
* Tại phiên toà phúc thẩm: Chị Trần Thị N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
giữ nguyên ý kiến đã trình bày tại Toà án cp thẩm, không chp nhận do
kháng cáo của anh Trần Văn T đề nghị cp phúc thẩm giải quyết giữ nguyên như
bản án thẩm, anh Trần Văn T vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bày tại Toà án cp
thẩm, giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, không chp nhận yêu cầu khởi kiện của
chị N, đang trong phần Hội đồng xét xhỏi anh T thì anh T đã tự ý bỏ về không
tiếp tục tham gia phiên tòa nữa, các đương skhông thoả thuận được với nhau về
việc giải quyết vụ án.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nam Định phát biểu quan điểm: Về tố
tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xthư phiên tòa đã thực
hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ
án cũng ntại phiên tòa phúc thẩm, những người tham gia tố tụng chp hành
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, quyền lợi của các đương sự được
bảo đảm. Tại phiên tòa phúc thẩm nửa chừng Tản tự ý bỏ về, đề nghị Hội đồng xét
xử tiếp tục xét xử theo quy định của pháp luật.
Về nội dung kháng cáo: Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì thy rằng
tài sản chung của ông T1 R thửa đt số 150, tờ bản đồ số 10, diện tích
1398m
2
tại H, huyện H, tỉnh Nam Định. Ngày 08-7-1998 đã được nhà nước cp
Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979, đứng tên hộ ông Trần Văn T1.
Năm 2008, ông T1, bà R đã chuyển nhượng một phần đt diện tích 357m
2
chiều
Đông, Tây dài 12m, chiều Bắc, Nam dài hết thửa đt cho chị N. Xác định khối tài
sản chung của ông Trần Văn T1 bà Phạm Thị R còn lại quyền sử dụng 1.041
m
2
, chia tài sản chung của vợ chồng mỗi người được quyền sử dụng diện tích đt là
520,5m
2
. Tòa án cp sơ thẩm đã quyết định công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sdụng đt cho chị N được quyền sử dụng diện tích đt S1 = 357m
2
(trong
đó: đt ở 91m
2
, Đt vườn tạp 164m
2
, đt ao nuôi cá 102m
2
) và được quyền sử dụng
10
phần đt S2 có diện tích 86.75m
2
(trong đó: đt ở 22m
2
, Đt vườn tạp 40m
2
, đt ao
nuôi 24.75m
2
); Phạm Thị R được quyền sử dụng phần đt S4 diện ch
520.5m
2
(trong đó: đt 133m
2
, Đt vườn tạp 238m
2
, đt ao nuôi 149.5m
2
);
Anh Trần Văn T được quyền sử dụng phần đt S5 có diện tích 168.25m
2
(trong đó:
đt ở 45m
2
, Đt vườn tạp 77m
2
, đt ao nuôi 46.25m
2
); Chị Trần Thị K, chị Trần
Thị L, chị Trần Thị H1, chị Trần Thị H2 được quyền sử dụng chung phần đt S3
diện tích 265.5m
2
(trong đó: đt 69m
2
, Đt vườn tạp 126m
2
, đt ao nuôi
70.5m
2
) là sở, đảm bảo đúng pháp luật. vậy, kháng cáo của anh T
không căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố
tụng dân sự giữ nguyên bản án sơ thẩm. Về án phí đề nghị giải quyết theo quy định
của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Phạm Thị R, chị
Trần Thị H1, chị Trần Thị H2, ông Văn C đã đơn xin được xét xử vắng mặt
tại phiên toà nên việc xét xvắng mặt của R, chị H1, chị H2, ông C không ảnh
hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của họ. vậy, căn cứ khoản 2 Điều 296
Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt họ.
[2] Xét kháng cáo của anh Trần Văn T làm trong thời hạn luật định phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 272; khoản 1 Điều 273; Điều 276 Bộ luật Tố tụng
Dân sự nên được Hội đồng xét xử chp nhận xem xét giải quyết. Tại phiên tòa
phúc thẩm hôm nay, đang trong phần xét hỏi của Hội đồng xét xử, anh Trần Văn T
đã tự ý bỏ về, không tiếp tục tham gia phiên tòa nữa. Xét thy việc tự ý bỏ vcủa
anh T không chp hành pháp luật tố tụng dân sự, anh T đã tự ý tước đi quyền và
nghĩa vụ của mình cho nên Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án theo quy định của
pháp luật.
[3] Về quan hệ pháp lut tranh chp thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo
đơn khởi kiện của nguyên đơn thì Hội đồng xét xử cp thẩm xác định đây
quan hệ pháp luật “Tranh chp về thừa kế tài sản yêu cầu công nhận Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đt”. Căn cứ khoản 3, khoản 5 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1 Điều 39 Bộ luật ttụng dân sự năm 2015, vụ
án thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện Hải Hậu như Toà án cp sơ thẩm
đã xác định là đúng pháp luật.
[4] Xét kháng cáo của anh Trần Văn T kháng cáo toàn bộ bản án dân ssơ
thẩm số 90/2024/DS-ST ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Hải Hậu, đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Nam Định giải quyết làm tgiy đề
ngày 15-9-2008 mà Toà án sơ thẩm cho là căn cứ để xét xử này có đúng hay không
thy rằng: Về nguồn gốc thửa đt số 150, tờ bản đồ số 10 tại H. Theo hồ sơ địa
chính tại Bản đồ 299 năm 1985 thuộc tờ bản đồ số 02, thửa 384, diện tích 1290m
2
,
11
tên H3. Chưa được cp giy chứng nhận quyền sử dụng đt. Tại Bản đồ năm 1998
phù hợp với sổ địa chính năm 1998, tên T1, thửa đt số 150, tờ bản đồ số 10, diện
tích 1398m
2
, trong đó: đt ở 360m
2
, đt vườn 645m
2
,
đt ao 393m
2
. Tại sổ cp Giy
chứng nhận quyền sử dụng đt năm 1998, số thtự 185, tên Trần Văn T1, số sổ
M792979, tổng diện tích 4642m
2
, gồm 09 thửa, nhận sổ T1. (bao gồm cả đt
nông nghiệp). Theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ: Về diện tích thửa đt 150,
tờ bản đồ số 10, H diện tích 1398m
2
, phợp với hồ địa chính, gtrị
quyền sử dụng đt là 2.100.000 đồng/m
2
. Hiện nay, phần đt ao đã được lp toàn
bộ. Về các công trình còn giá trị gồm nhà xây năm 1983 sửa chữa năm 2020 giá trị
còn lại 10.000.000 đồng; Nhà vệ sinh mái ngói giá trị còn lại 5.190.000 đồng; một
nhà bếp lợp ngói tường 110, nền láng vữa xi măng giá trị còn lại 19.290.000 đồng.
Tt cả các công trình này do bà R người xây dựng. Các công trình khác theo
biên bản thẩm định gồm nhà cp bốn xây năm 1983, S1 tông trước nhà đổ dày
10cm, bể nước xây gạch chỉ 110 đáy và nắp bê tông cốt thép đã hết giá trị khu hao
do ông T1, R xây dựng khi ông T1 còn sống. Ngoài ra còn 01 cây ổi đường
kính thân khoảng 10cm đến 20 cm giá trị 150.000 đồng; 01 cây khế đường kính
khoảng 10cm đến 20 cm giá trị 150.000 đồng do ông T1, R trồng. Một số
cây trồng khác do chị N trồng, không yêu cầu định giá.
[5] Vcác vn đề khác: Theo ý kiến của anh Trần Văn T kiến nghị Chánh án
Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu xem xét việc làm chưa đúng của thẩm phán
Nguyễn Thị H5. Chm dứt hành vi làm phiền bản thân anh, xử theo quy định
của pháp luật. Hội đồng xét xử xét thy ý kiến của anh T đưa ra là không có căn cứ
chp nhận các căn cứ sau: Theo quy định tại Điều 68, Điều 70, Điều 71, Điều
72, Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự thì chị N là nguyên đơn trong vụ án có đơn khởi
kiện tại Tòa án nên việc chị N có ý kiến trình bày quan điểm của mình và giao nộp
tài liệu chứng cứ cho Thẩm phán giải quyết vụ án quyền nghĩa vụ của các
đương sự để bảo vệ cho mình không ai có quyền ngăn cản. Mọi việc được đánh giá
đúng sai phải bằng Quyết định của bản án của Tòa án. Trong suốt quá trình giải
quyết vụ án tại Tòa án cp sơ thẩm đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các
đương sự nhận, để biết thực hiền quyền và nghĩa vcủa mình, bị đơn anh T không
yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập đối với người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, nhưng anh T không đưa ra được tài liệu chứng cứ chứng minh cho ý kiến
trình bày của mình căn cứ, yêu cầu này anh T đưa ra sau khi Tòa án cp
thẩm đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa
giải. Do đó, theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự không schp nhận
yêu cầu này của anh T.
[6] Xét kháng cáo của anh Trần Văn T đề nghị toà xem xét nguồn gốc thửa
đt tên cụ H3 trong bản đồ 299 thửa số 384 diện tích 1290m
2
này nguồn gốc
của bố đẻ ông Trần Văn T1, Trần Thị T2, Trần Thị T3, Trần Thị T4,
Trần Thị S, Trần Thị T5 phải được thừa kế theo pháp luật những tại Bản án
thẩm đã bác nội dung đơn này thì thy: Trần Thị S các chị em của tên
trong đơn đánh máy gửi qua đường bưu điện trong phong thư đứng tên anh T
12
gửi Trần Thị T2; Trần Thị T3; Trần Thị T4; Trần Thị T5 ý kiến yêu
cầu Tòa án xem xét hồ địa chính gốc, thu hồi giy chứng nhận quyền sử dụng
đt mang tên ông Trần Văn T1. Trả lại nguồn gốc đt của bố mẹ các để phân
chia thừa kế theo luật đt đai. Qua xem xét thẩm định tại chỗ, hồ địa chính
thực địa sử dụng đt thì thy ông T1, R quá trình sử dụng đt ổn định lâu dài
trên thửa đt được đứng tên từ những năm 1970 đến nay cùng bố mẹ đẻ, năm 1983
xây dựng nhà trên đt, 1998 được nnước cp giy chứng nhận quyền sử dụng
đt, sử dụng ổn định lâu dài cho đến nay không ai tranh chp. Theo đơn ghi tên
S, bà T2, T5, T3, bà T4 ý kiến bố mẹ có một thổ đt và tài sản trên đt tại
xóm X: tbản đồ số 10, diện tích 1.468m² thông tin về tài sản các đưa ra
trùng khớp với diện tích thửa đt bố mẹ các bà không tài liệu chứng cứ
chứng minh kèm theo đơn, quá trình giải quyết vụ án không yêu cầu độc lập,
không nộp tạm ứng án phí, đơn của các bà được gửi cho Tòa án sau khi Tòa án cp
thẩm đã mở phiên họp tiếp cận kiểm tra việc giao nộp chứng cứ. vậy, không
sở để xem xét đánh giá trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết. Hơn nữa trong vụ án này các đồng thừa kế của ông T1 đề nghị Tòa án
áp dụng thời hiệu giải quyết khi chia di sản thừa kế, căn cứ vào Điều 623 Bộ luật
dân sự thì thời hiệu chia di sản thừa kế tài sản là bt động sản của cụ H3 (cụ H3
chết tnhững năm 1970) đã hết thời hiệu chia di sản thừa kế, đt cp cho ông T1,
bà R khi cụ L1 còn sống cũng không có ý kiến phản đối gì nên việc cp giy chứng
nhận quyền sử dụng đt cho ông T1 là hợp pháp và có căn cứ. Do đó, ý kiến của bà
S, T2, T5, T3, bà T4 không cở sở chp nhận S, T2, bà T5, bà
T3, T4 không thuộc diện hàng thừa kế thứ nht của ông T1. Do đó, yêu cầu của
S, T2, T5, T3, T4 không được Tòa án xem xét giải quyết trong vụ
án này.
[7] Xét về yêu cầu công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt:
Năm 2008, do việc cần tiền nên vợ chồng ông T1, R đã chuyển nhượng cho
chị N một phần đt cạnh Nam giáp đt hộ anh T, chiều cạnh phía Đông và cạnh
phía Tây dài 12m; cạnh phía Bắc cạnh phía Nam dài hết thửa đt với giá
50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng). Nay chị N đề nghị Hội đồng xét xử công
nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt này. Xét thy trong quá trình
giải quyết vụ án chị N đã cung cp cho Tòa án một giy viết tay “Giy chuyển
nhượng đt” đngày 15-9-2008. Khi hai bên thực hiện hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đt chị N đã giao cho vợ chồng ông T1, bà R nhận đủ số tiền
50.000.000 đồng. Việc thỏa thuận, viết Giy chuyển nhượng và giao tiền chị K,
chị L, chị H1 chứng kiến. Sau khi giao tiền xong, ông T1, bà R đã bàn giao đt cho
chị N quản lý, sdụng, chị N nhận phần đt đã chuyển nhượng để trồng cây xanh
từ đó cho đến nay. Do ông T1 đã chết anh T không đồng ý hồ để làm thủ
tục sang tên cho chị N nên chị N chưa được cp Giy chứng nhận quyền sử dụng
đt. Do vậy, chị N đề nghị Tòa án công nhận việc R, ông T1 đã chuyển nhượng
đt cho chị N. Đến nay R, chị K, chị L (H6), chị H1, chị H2 đều công nhận lời
trình bày của chị N là đúng sự thật chỉ có riêng một mình anh T không đồng ý. Xét
13
thy đối tượng chuyển nhượng của giao dịch dân sự chuyển nhượng quyền sử dụng
đt giữa chị N và vợ chồng ông T1, bà R này một phần thửa đt thuộc thửa 150,
tờ bản đồ số 10, tại H được Nhà nước cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt
đứng tên hộ ông Trần Văn T1. Về bên nhận chuyển nhượng mặc trong giy
chuyển nhượng viết là chuyển nhượng cho anh Trọng H nhưng bản thân anh H
cũng như các đương sự khác (trừ anh T) đều khẳng định vchồng ông T1, R
chuyển nhượng đt cho riêng cho một mình chị N. Từ những chứng cứ có trong hồ
phù hợp với lời khai của đương sự người làm chứng. Do đó, ông Trần Văn
T1 Phạm Thị R chuyển nhượng quyền sử dụng đt cho chị N sự việc
thật. Như vậy, về nội dung, đt chuyển nhượng đã được cp giy chứng nhận
quyền sử dụng đt, tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chp, thuộc quyền
sử dụng của người chuyển nhượng nên được quyền chuyển nhượng theo quy định
tại Điều 167 Luật Đt đai năm 2013.
[8] Xét v hình thức giao dịch dân shợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đt: Khi thỏa thuận chuyển nhượng đt các bên đã viết giy “Giy chuyển
nhượng đt”. Hợp đồng này đã được lập thành văn bản, đối tượng chuyển
nhượng quyền sử dụng đt nhưng hợp đồng chưa được quan thẩm quyền
công chứng, chứng thực nên đã vi phạm hình thức của hợp đồng theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đt đai năm 2013. Tuy nhiên, nội dung tại văn bản
này chuyển nhượng quyền sdụng đt, phợp với ý chí tự nguyện của các
đương snên được hiểu các bên đã thống nht với nhau thoả thuận ký kết một
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt, mặt khác, bên nhận chuyển nhượng
đã thanh toán tiền xong cho bên chuyển nhượng nhận đủ nên theo khoản 1 Điều
129 Bộ luật Dân sự: Một giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải
bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật một bên hoặc các
bên đã thực hiện ít nht hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của
một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó
nên vẫn đảm bảo đúng quy định pháp luật. Hơn nữa, trên thực tế các bên đã thực
hiện nghĩa vụ bàn giao đt cho nhau. Do vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền s
dụng đt này phù hợp về nội dung hình thức nên sở công nhận hiệu lực
của hợp đồng. hợp đồng được công nhận nên phát sinh hiệu lực, chị N được
quyền sử dụng phần đt S1 có diện tích 357m
2
(trong đó: đt ở 91m
2
, Đt vườn tạp
164m
2
, đt ao nuôi 102m
2
), được giới hạn bởi các điểm (4,5,13,9,4) thuộc thửa
150, tbản đồ số 10, tại xã H được Nhà nước cp Giy chứng nhận quyền sử dụng
đt số M792979 ngày 08-7-1998, đứng tên hộ ông Trần Văn T1.
[9] Xét yêu cầu chia thừa kế tài sản của ông Trần Văn T1: Về thời điểm mở
thừa kế: Ông Trần Văn T1 chết ngày 31-3-2017 nên vẫn còn thời hiệu khởi kiện
chia di sản thừa kế. Về diện và hàng thừa kế năm 2017, ông T1 chết, trước khi chết
không để lại di chúc nên chia di sản thừa kế của ông T1 để lại theo pháp luật. Bố
mẹ ông T1 chết trước ông T1 nên hàng thừa kế thứ nht của ông T1 gồm: Bà Phạm
Thị R, anh Trần Văn T, chị Trần Thị K, chị Trần Thị L, chị Trần Thị H1, chị Trần
14
Thị H2, chị Trần Thị N. Do đó, diện hàng thừa kế của ông T1 gồm 07 kỷ
phần.
[10] Về tài sản chung của ông Trần Văn T1, Phạm Thị R và Di sản ông T1
để lại: Quá trình giải quyết vụ án, bằng việc xem xét hồ sơ địa chính, xem xét thẩm
định tại chỗ, sơ đồ đo đạc, khẳng định tài sản chung của ông T1, bà R còn lại gồm:
Quyền sử dụng thửa số 150, tờ số 10, xã H có diện tích 1398 m
2
- 357m
2
= 1041m
2
,
giá trị 2.100.000 đồng/m
2
x 1041m
2
= 2.186.100.000 đồng (Hai tỷ một trăm
tám mươi sáu triệu một trăm nghìn đồng) và một số công trình, cây trồng trên đt
đương sự không yêu cầu giải quyết. Theo quy định tại Điều 66 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014 thì R, ông T1 mỗi người ½ tài sản nằm trong tài sản
chung của vợ chồng. Ông T1, R được quyền sử dụng phần đt diện tích
1041m
2
: 2 = 520.5m
2
. Như vậy, giá trị di sản thừa kế ông T1 để lại
1.093.050.000đồng (Một tỷ không trăm chín ơi ba triệu không trăm năm mươi
nghìn đồng).
[11] Phân chia di sản theo giá trị: Hàng thừa kế thứ nht của ông T1 gồm 07
kỷ phần Phạm Thị R, anh Trần Văn T, Trần Thị K, chị Trần Thị L, chị
Trần Thị H1, chị Trần Thị H2, chị Trần Thị N. Ghi nhận stự nguyện của
Phạm Thị R tự nguyện để lại kỷ phần được hưởng thừa kế của mình trong di sn
thừa kế của ông T1 để chia đều cho các con nên giá trị tài sản anh Trần Văn T,
Trần Thị K, chị Trần Thị L, chị Trần Thị H1, chị Trần Thị H2, chị Trần Thị N mỗi
người được hưởng 1.093.050.000 : 6 = 182.175.000 đồng (tương đương phần
đt có diện tích 86.75m
2
).
[12] Phân chia di sản theo hiện vật: Phần đt còn lại sau chuyển nhượng cho
chị Trần Thị N thuộc thửa đt s150, tờ bản đồ số 10, H, trên đt xây các
công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày không thể tách rời, phần phía Nam
thổ chị N đã trồng cây, R xin được quyền sử dụng phần đt tại phần đã các
công trình, các đương sự khác (trừ anh T) xin được hưởng bằng hiện vật. Như vậy,
để đảm bảo việc sử dụng đt của các bên được thuận lợi, không làm mt giá trị tài
sản đang tranh chp, chia cho các đương sự được quyền sử dụng đt như sau: Chia
cho Phạm Thị R được quyền sử dụng phần đt S4 diện tích 520.5m
2
(trong
đó: đt 133m
2
, Đt vườn tạp 238m
2
, đt ao nuôi 149.5m
2
), được giới hạn bởi
các điểm (6,7,11,10,6). Chia cho anh Trần Văn T được quyền sử dụng phần đt S5
diện tích 168.25m
2
(trong đó: đt 45m
2
, Đt vườn tạp 77m
2
, đt ao nuôi
46.25m
2
), được giới hạn bởi các điểm (1,3,6,10,1) nhưng anh T trách nhiệm
thanh toán cho chị Trần Thị K, chị Trần Thị L, chị Trần Thị H1, chị Trần Thị H2
mỗi người số tiền 42.787.500 đồng (Bốn mươi hai triệu bảy trăm m mươi bảy
nghìn năm trăm đồng). Chia cho chị Trần Thị N được quyền sử dụng phần đt S2
diện tích 86.75m
2
(trong đó: đt 22m
2
, Đt vườn tạp 40m
2
, đt ao nuôi
24.75m
2
), được giới hạn bởi các điểm (8,9,13,12). Như vậy, chị Trần Thị N được
quyền sdụng phần đt (S2 + S1) tổng diện tích 443.75m
2
(trong đó: đt
113m
2
, Đt vườn tạp 204m
2
, đt ao nuôi cá 126.75m
2
), được giới hạn bởi các điểm
15
(4,5,13,12,8,9,4). Chia cho cho chị Trần Thị K, chị Trần Thị L, chị Trần Thị H1,
chị Trần Thị H2 được quyền sử dụng chung phần đt S3 diện tích 265.5m
2
(trong đó: đt 69m
2
, Đt vườn tạp 126m
2
, đt ao nuôi 70.5m
2
), được giới hạn
bởi các điểm (8,9,13,12) đều thuộc thửa 150, tờ bản đồ số 10, tại xóm X xã H được
Nhà nước cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt số M792979 ngày 08-7-1998,
đứng tên hộ ông Trần Văn T1. Chị Trần Thị K, chị Trần Thị L, chTrần Thị H1,
chị Trần Thị H2 mỗi người được nhận của anh Trần Văn T số tiền 42.787.500
đồng (Bốn mươi hai triệu bảy trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng) hoàn
toàn phù hợp pháp luật. Phần đt các đương sự được chia sẽ đồ cụ thể
kèm theo bản án sơ thẩm.
[13] Những nội dung kháng cáo khác của anh Trần Văn T đề nghị Tòa án cp
phúc thẩm xem xét, giải quyết như: Chị Trần Thị N sinh năm 1990 đến ngày 15-9-
2008 thời điểm này ông Văn C chưa phải bố chồng chị N. Ngày 19-8-2008
chị N còn đang sống phụ thuộc cùng bố mẹ đẻ. Số tiền chị Trần Thị N cu kết với
bố chồng để lo lót chạy cht độc da cam cho ông Trần Văn T1 không được, nay bịa
ra giy tờ bán đt đchiếm đoạt, thời điểm đó rủ anh T chạy chế độ nhưng anh
không đồng ý, thời gian cách đây khoảng 9 đến 10 năm về trước, đề nghị quan
tố tụng xác minh làm rõ động cơ mồi chài của ông Văn C dẫn đến thiệt hại tiền
bạc, rồi sau đó làm chứng giao tiền cho bố đẻ anh để ly đt, nếu bố anh bán đt
thì do thông gia n C để lại cho bố anh qua nhiều năm mới đòi đt.
Số tiền bố anh chữa bệnh tại bệnh viện K1, con cái chưa phải báo hiếu bđẻ,
chăng chỉ thăm nom, chưa đóng góp, hơn nữa anh con trai duy nht
thường xuyên bên đến lúc ông chết vẫn còn kinh tế khoảng 30-40 triệu
đồng, không vay mượn ai hết. Xét những nội dung kháng cáo này lời trình bày
của anh T không liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chN, vượt quá phạm vi xét
xử phúc thẩm nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[14] Qua những phân tích nêu trên đã cho thy những kết luận trong bản án sơ
thẩm là hoàn toàn phù hợp với những quy định của pháp luật, quyền và lợi ích hợp
pháp của các bên đương sự được pháp luật bảo vệ không bị xâm hại. Tòa án cp sơ
thẩm đã áp dụng đúng các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án. Tại phiên
tòa phúc thẩm anh Trần Văn T cũng không đưa ra được các chứng cứ lẽ đ
chứng minh cho yêu cầu kháng cáo căn cứ hợp pháp. vậy, yêu cầu
kháng cáo của anh Trần Văn T không được chp nhận cần ginguyên quyết định
của bản án sơ thẩm.
[15] Chi phí tố tụng: Chị Trần Thị N xác nhận đã nộp đủ tiền chi phí đo đạc
thẩm định định giá tài sản không yêu cầu khác nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[16] Về án phí: Án phí yêu cầu công nhận Hợp đồng quyền sử dụng đt: Chị
Trần Thị N tự nguyện nhận nộp án phí không có giá ngạch theo quy định của pháp
luật. Án phí chia tài sản chung của vợ chồng và chia thừa kế tài sản: Anh Trần Văn
T, chTrần Thị K, chị Trần Thị L, chị Trần Thị H1, chị Trần Thị H2, chị Trần Thị
16
N phải nộp án phí đối với phần tài sản được nhận. Phạm Thị R được miễn nộp
án phí do là người cao tuổi.
[17] Án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo của anh Trần Văn T không được
chp nhận nên anh T phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự
phúc thẩm. Số tiền anh T đã nộp tạm ứng án phí phúc thẩm được đối trừ vào số
tiền anh T phải nộp. Anh T đã thi hành xong án phí dân sự phúc thẩm.
[18] Những quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự. Giữ nguyên bản án sơ
thẩm.
Căn cứ khoản 3, khoản 5 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản 1
Điều 39; Điều 147; Điều 148; khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
khoản 1 Điều 129, Điều 611, 612, 613, 623, 650, 651, 660 Bộ luật dân sm
2015; Điều 167 Luật đt đai; Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm đ
khoản 1 Điều 12, Điều 26, điểm a khoản 7 Điều 27, Điều 29 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Gi nguyên Quyết định bản án sơ thẩm s90/2024/DS-ST ngày 04 tháng
6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Phạm Thị R.
Anh Trần Văn T, chị Trần Thị K, chị Trần Thị L, chị Trần Thị H1, chị Trần
Thị H2, chị Trần Thị N mỗi người phải nộp 9.108.750 đồng (Chín triệu một trăm
linh tám nghìn bảy trăm năm mươi đồng) án phí chia thừa kế tài sản.
Chị Trần Thị N phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí yêu cầu
Công nhận quyền sdụng 357m
2
đt và 9.108.750 đồng (Chín triệu một trăm linh
tám nghìn bảy trăm năm ơi đồng) án phí chia thừa kế tài sản, tổng số tiền chị N
phải nộp 9.408.750 đồng (Chín triệu bốn trăm linh tám nghìn bảy trăm m
mươi đồng). Nhưng được trừ vào số tiền 5.000.000đ (Năm triệu đồng) đã nộp tạm
ứng án phí dân sự thẩm tại biên lai s0003006 ngày 10-01-2024 của Chi cục
Thi hành án Dân sự huyện Hải Hậu. ChN còn phải nộp 4.408.750đồng (Bốn triệu
bốn trăm linh tám nghìn bảy trăm năm mươi đồng).
3. Án phí dân sphúc thm: Anh Trần Văn T phải nộp 300.000 đồng nhưng
được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Toà án số 0003243 ngày 08-7-2024 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Anh T đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
17
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người phải thi hành án dân sự bị đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày tuyên án.
CÁC THẨM PHÁN
Nguyễn Đức Cảnh Bùi Văn Biền
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lại Văn Tùng
18
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyện Hải Hậu;
- TAND huyện Hải Hậu;
- Chi cục THADS huyện Hải Hậu;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lại Văn Tùng
Tải về
Bản án số 174/2024/DS-PT Bản án số 174/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 174/2024/DS-PT Bản án số 174/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất