Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đức Linh (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 16/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chấp nhận |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐỨC LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày: 10-3-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Mai Thuận.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Xuân Trường và bà Huỳnh Thị Thúy
Nga.
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Bùi Chí Bảo – Thư ký Toà án
nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận tham gia
phiên toà: Ông Nguyễn Hải Lĩnh – Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đức Linh xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 353/2024/TLST-DS ngày 25 tháng 10
năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 13/2025/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 01 năm 2025 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 22/2025/QĐST-DS ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Tòa án nhân dân
huyện Đức Linh, giữa các bên đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín.
Địa chỉ: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Võ Thị Sáu, Quận 3, thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đức Thạch Diễm. Chức vụ:
Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lương Trọng Toàn. Chức vụ: Trưởng
phòng giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh
tỉnh Bình Thuận – Phòng giao dịch huyện Đức Linh.
Người được ủy quyền lại: Bà Lê Thị Vân Nhi. Chức vụ: Chuyên viên kiểm
soát tuan thủ phòng giao dịch Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
– Chi nhánh tỉnh Bình Thuận – Phòng giao dịch huyện Đức Linh.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Lê Tiến C, sinh năm 1986;
Nơi cư trú: Số 2, đường Lê Lợi, khu phố 10, thị trấn Dt, huyện Đức Linh,
tỉnh Bình Thuận.
2
Tại phiên tòa, có mặt Đại diện hợp pháp của nguyên đơn; vắng mặt bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn và đại diện hợp
pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngày 23/10/2023, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình Thuận
– PGD Đức Linh đã ký cấp tín dụng theo Giấy đề nghị kiêm hợp đồng tín dụng
kiêm giấy nhận nợ số LD0000344875 với ông Nguyễn Lê Tiến C, với một số thông
tin như sau:
Mức vay: 45.000.000đồng.
Thời hạn vay: 24 tháng.
Dư nợ tính đến ngày 07/10/2024 là 27.510.000đồng (trong đó, số tiền gốc là
26.880.000đồng, số tiền lãi là 630.000đồng.
Căn cứ quy định phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ
(cụ thể tại khoản 8 Điều 3 Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021),
Sacombank phải phân loại nợ theo nhóm nợ có rủi ro cao nhất giữa các tổ chức tín
dụng theo thông tin được cung cấp bởi CIC. Do đó, khi quý khách hàng bị phân loại
nợ vào nợ nhóm 3 tại Công ty Tài chính TNHH Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
SMBC, Công ty tài chính TNHH Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội thì khoản nợ
thẻ tín dụng của Quý khách hàng tại Sacombank cũng bị phân nợ nhóm 3 theo.
Ngân hàng đã nhiều lần gửi thông báo nhắc nợ với ông Nguyễn Lê Tiến C
nhưng ông C vẫn không có thiện chí hợp tác trả nợ.
Căn cứ theo Hợp đồng đã ký kết, ông Nguyễn Lê Tiến C đã vi phạm khoản
24.3 Điều 24 của Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá
nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín kèm hợp đồng vì đã không thực
hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
Trong đơn khởi kiện, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
yêu cầu ông C có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín số tiền nợ gốc và lãi phát sinh tính đến ngày 07/10/2024 là 27.510.000đồng và
yêu cầu tiếp tục thanh toán lãi phát sinh từ ngày 8/10/2024 cho đến khi trả dứt nợ
vay theo lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng.
Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ
lý vụ án, thông báo hòa giải, giấy triệu tập và Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn, tuy nhiên bị đơn không cung cấp ý kiến phản
đối, tài liệu chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà:
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc
yêu cầu ông C có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn tổng số tiền dư nợ của hợp đồng tín
dụng thể hiện tại Giấy đề nghị kiêm hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số
LD0000344875 tính đến ngày 10/3/2025 là 31.437.578đồng (theo tóm tắt sao kê lập
ngày 10/3/2025) và yêu cầu ông C tiếp tục chịu lãi từ ngày tiếp theo của ngày xét
3
xử sơ thẩm cho đến khi trả xong nợ vay theo như thỏa thuận trong hợp đồng đã ký
kết.
Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt.
Phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tại phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng
xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố
tụng được pháp luật quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Nguyên đơn và
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng
được quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện
đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu xem xét các tài liệu chứng
cứ có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các bên đương sự tại phiên tòa hôm
nay, xét thấy việc nguyên đơn khởi kiện là hoàn toàn có cơ sở. Đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; buộc ông C có nghĩa
vụ trả cho nguyên đơn số tiền nợ gốc còn lại cùng với số tiền lãi hai bên đã thỏa
thuận theo hợp đồng đã cam kết, kèm các chi phí phát sinh khác của Ngân hàng.
Về án phí: Buộc ông C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
(có bài phát biểu kèm theo)
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ vay và lãi suất, phí
phát sinh theo hợp đồng tín dụng; bị đơn có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại khu
phố 1, thị trấn Dt, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 463 của Bộ luật dân sự năm 2015 và
Luật các tổ chức tín dụng, Hội đồng xét xử xác định lại quan hệ pháp luật tranh
chấp cần giải quyết trong vụ án này là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận.
[2] Về tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng
mặt và không có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ Điều 227, Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về chứng cứ: Tại phiên tòa, Đại diện hợp pháp của nguyên đơn cung cấp
cho Hội đồng xét xử 01 tóm tắt sao kê lập ngày 10/3/2025; ngoài ra, các đương sự
không nộp tài liệu, chứng cứ mới nào khác để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp
4
có trong hồ sơ vụ án, tại phiên tòa và Tòa án đã thu thập được theo khoản 1 Điều 96
của Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vụ án.
[4] Về nội dung: Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và do các
đương sự cung cấp tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định nội dung vụ án như
sau:
[4.1] Về tính pháp lý của giao dịch dân sự:
Căn cứ vào bản sao Giấy đề nghị kiêm hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ
số LD0000344875 lập ngày 23/10/2023 giữa Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín
và ông Nguyễn Lê Tiến C thì có cơ sở xác định đây là hợp đồng tín dụng, lập thành
văn bản, có thỏa thuận lãi suất vay và các thỏa thuận khác. Tại thời điểm xác lập
giao dịch vay tiền hai bên đều đầy đủ năng lực hành vi dân sự, các thỏa thuận
không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội; do đó, Giấy đề nghị kiêm hợp đồng
tín dụng kiêm giấy nhận nợ số LD0000344875 lập ngày 23/10/2023 giữa Ngân
hàng TMCP Sài Gòn thương tín và ông Nguyễn Lê Tiến C đảm bảo các quy định
tại Điều 117, 118, 119, 463 của Bộ luật dân sự và Luật các tổ chức tín dụng, nên
được pháp luật dân sự bảo vệ.
Căn cứ Điều 429 của Bộ luật dân sự năm 2015, nguyên đơn khởi kiện yêu
cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả tiền là có căn cứ và đúng quy định.
[4.2] Về xác định nghĩa vụ trả nợ vay:
Tại Điều 466 của Bộ luật dân sự quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay như
sau:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật
thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.”
Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Đại diện hợp pháp của
nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Lê Tiến C có nghĩa vụ trả cho
nguyên đơn số tiền tổng dư nợ tính đến ngày 10/3/2025 là 31.437.578đồng, trong
đó dư nợ tính đến ngày 10/3/2025 là 29.720.000đồng, tiền lãi phát sinh tính đến
ngày 10/3/2025 là 1.717.578đồng và yêu cầu trả số tiền lãi chậm trả phát sinh từ
ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi trả xong nợ vay theo như thỏa
thuận trong các hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Đối với bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ
lý vụ án, thông báo hòa giải, giấy triệu tập và Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn, tuy nhiên bị đơn không cung cấp ý kiến phản
đối, tài liệu chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
Tại mục “Cam kết” trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng do
ông Nguyễn Lê Tiến C ký vào ngày 16/10/2023 có thể hiện nội dung “….Bằng việc
ký vào Giấy đề nghị này, Tôi/chúng tôi xác nhận rằng Tôi/Chúng tôi đã đọc và
đồng ý bị ràng buộc bởi Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng cá nhân của Sacombank. Điều khoản và Điều kiện cùng với Giấy đề nghị

5
này tạo thành Hợp đồng phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng giữa Tôi/Chúng tôi
và Sacombank. Tôi/Chúng tôi chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ và trách
nhiệm phát sinh từ hoặc liên quan đền việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng mà
Tôi/Chúng tôi đã được cấp…..”
Tại “Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (có hiệu lực từ ngày 24/8/2020)” do Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín phát hành và đã được công bố trên trang thông tin
điện tử chính thức của Sacombank (https://www.sacombank.com.vn/ho-tro) có các
quy định về các loại phí (mục 25), cách xác định lãi (kể cả lãi quá hạn) và trách
nhiệm do vi phạm (mục 23 và 24), ngoài ra tại mục 17 của Điều khoản và điều kiện
còn có quy định về “Vượt hạn mức”, kể cả phí do vượt hạn mức.
Ông Nguyễn Lê Tiến C tự nguyện ký kết vào Giấy đề nghị kiêm hợp đồng tín
dụng kiêm giấy nhận nợ số LD0000344875 lập ngày 23/10/2023 với Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín để được cấp tín dụng với số tiền là 50.000.000đồng,
nên ông C đã biết các Điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng cũng như các điều
khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Sau khi được Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ký duyệt cấp tín dụng,
ông C đã nhiều lần thực hiện các giao dịch thanh toán phí trễ hạn, lãi, phí cho Ngân
hàng (theo tóm tắt sao kê do Ngân hàng cung cấp), từ ngày 25/10/2024 đến
25/12/2024 (3 kỳ liên tiếp) ông C không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Ngân
hàng theo thỏa thuận, như vậy ông C đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đã được thỏa
thuận trong hợp đồng và tại mục 24.4 của Điều khoản và điều kiện phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (có hiệu lực
từ ngày 24/8/2020), cũng như đã vi phạm Điều 4 và Điều 5 của Giấy đề nghị kiêm
hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ số LD0000344875 lập ngày 23/10/2023.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã 03 lần gửi văn bản thông báo nhắc nợ
(vào các ngày 14/6/2024, 12/7/2024, 19/7/2024), tuy nhiên ông C không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
Do đó, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín yêu cầu ông C có nghĩa vụ
thanh toán số tiền tổng dư nợ tính đến ngày 10/3/2025 (bao gồm tiền nợ gốc, lãi,
phí trễ hạn và phí khác) là 31.437.578đồng là có căn cứ, phù hợp với các điều
khoản đã được giao kết và phù hợp với quy định tại Điều 280, 466 của Bộ luật dân
sự năm 2015, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4.3] Về lãi suất:
Tại khoản 2 Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có quy định “Tổ
chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật” và
tại Mục I của Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân
tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ tư pháp – Bộ tài chính, hướng dẫn về
việc xét xử và thi hành án về tài sản, theo đó lãi suất theo hợp đồng tín dụng không
bị giới hạn bởi mức trần lãi suất cơ bản mà phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên
trong hợp đồng tín dụng.
6
Tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả lãi
suất quá hạn trên toàn bộ dư nợ (bao gồm nợ gốc, lãi trong hạn, các loại phí), đồng
thời, đại diện hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu bị đơn tiếp tục trả lãi theo thỏa
thuận trong hợp đồng kể từ ngày 10/3/2025 đến khi trả xong toàn bộ các khoản nợ
là phù hợp với các thỏa thuận tại Giấy đề nghị kiêm hợp đồng tín dụng kiêm giấy
nhận nợ số LD0000344875 lập ngày 23/10/2023, mục 1.9, mục 1.24 và mục 24 của
Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (có điều khoản về áp dụng lãi suất quá hạn đối với
toàn bộ dư nợ theo quy định của Sacombank), đồng thời phù hợp với quy định tại
Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng, Điều 357, 468 của Bộ luật dân sự năm 2015
và Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm và Mục I của Thông tư liên tịch số 01/TTLT
ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ
tư pháp – Bộ tài chính và Án lệ 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân Tối cao thông qua ngày 17/10/2016 và được công bố theo quyết định số
689/QĐ-CA, ngày 17/10/2016 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên nguyên đơn không
phải chịu án phí DSST. Buộc bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo luật định.
[6] Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đức Linh tại
phiên tòa (thể hiện qua bài phát biểu) phù hợp với những nhận định nêu trên.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 93; Điều 95; khoản 2 Điều 219, Điều 227, Điều 228, Điều 235, khoản 1 Điều
147; Điều 161, Điều 262; Điều 271 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 280, Điều 429, Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468
của Bộ luật dân sự 2015; các Điều 91, 94, 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm
2010; Điều 7, Điều 8 của Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Mục I của Thông tư liên tịch số 01/TTLT
ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ
tư pháp – Bộ tài chính; Án lệ 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân Tối cao thông qua ngày 17/10/2016 (được công bố theo quyết định số 689/QĐ-
CA, ngày 17/10/2016 của Chánh án Toà án nhân dân Tối cao); Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 của
Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín.

7
Buộc ông Nguyễn Lê Tiến C có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn thương tín tổng số tiền dư nợ là 29.720.000đồng và số tiền lãi tính
đến ngày 10/3/2025 là 1.717.578đồng. Tổng cộng là: 31.437.578đồng (bằng chữ: ba
mươi mốt triệu, bốn trăm ba mươi bảy nghìn, năm trăm bảy mươi tám đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị kiêm hợp đồng tín dụng kiêm
giấy nhận nợ số LD0000344875 lập ngày 23/10/2023 giữa Ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn thương tín và ông Nguyễn Lê Tiến C.
3. Về án phí:
- Buộc ông Nguyễn Lê Tiến C phải nộp số tiền 1.571.000 (bằng chữ: một
triệu, năm trăm bảy mươi mốt nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Án phí nộp tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Linh.
- Trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín số tiền
688.000 (bằng chữ: sáu trăm tám mươi tám nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Linh theo các biên lai thu tiền số: 0004897
ngày 25 tháng 10 năm 2024.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (10/3/2025). Đương sự vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết, để Tòa án cấp trên xét xử
theo trình tự phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Đức Linh;
- Chi cục THADS huyện Đức Linh;
- Lưu hồ sơ vụ án, tập án văn;
TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
Thm phn – Ch ta phiên ta
Mai Thuận
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm