Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 28/02/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 28/02/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Vũng Tàu (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 16/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ VŨNG TÀU
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày 28/02/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Bà Phan Thị Yến Oanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vũ Văn Chương
2. Ông Hồ Sỹ Tiến
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Bích Ngọc Thư ký Toà án nhân
dân thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - ng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thị Hiên - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Rịa - Vũng Tàu Tàu xét xử công khai vụ án dân sự thẩm thụ
số: 882/2024/TLST-DS ngày 09 tháng 12 năm 2024 vviệc Tranh chấp hợp
đồng tín dụngtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXXST-DS
ngày 23 tháng 01 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2025/QĐST-DS
ngày 10 tháng 02 năm 2025, giữa các đương sự:
+ Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Á Châu
Trụ sở chính: Số D N, phường E, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Từ Tiến P Chức vụ: Tổng Giám
đốc.
Người được y quyền tham gia tố tụng: Ông Nguyễn Đình L Chức vụ:
Phó Giám đốc Phòng Quản lý nợ
Ông Nguyễn Đình L ủy quyền lại cho: Bà Nguyễn Thị D Chức vụ:Nhân
viên xử lý nợ, vắng mặt – đơn yêu cầu xét xử vắng mặt;
Địa chliên lạc: A, số A H, phường B, thành phố V, tỉnh Rịa -
Vũng Tàu.
+ Bị đơn: Đỗ Thị Q, sinh năm 1980, vắng mặt
Địa chỉ: số C T, phường T, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khi kin ngày 17/10/2024 và quá trình giải quyết vụ án đại
din nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP Á (gọi tắt là A) cấp tín dụng cho Đỗ Thị Q căn cứ
theo:
- Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 15/10/2020
- Bản các điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A.
- Các văn bản khác của Đỗ Thị Q với A về việc sử dụng thẻ tín
dụng.
Chi tiết như sau:
- Số thẻ tín dụng
: 970416******9939
- Ngày cấp
: 23/10/2020
- Loại thẻ
: Express
- Hạn mức thẻ
: 100.000.000 đồng.
- Hiệu lực thẻ
: Tháng 08/2025
- Lãi suất (trọng hạn, quá hạn), phí: Theo Bản các điều khoản điều kiện
sử dụng thẻ tín dụng của ACB một phần không tách rời của Giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng.
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, Đỗ Thị Q vi phạm nghĩa vụ trả
nợ với A. Do đó, căn cứ thỏa thuận giữa hai bên về việc chấm dứt sử dụng thẻ,
thu hồi ntrước hạn chuyển nợ quá hạn, ngày 17/09/2024, A ra Thông báo
chuyển nợ quá hạn và chấm dứt sử dụng thẻ đối với (các) thẻ tín dụng nêu trên.
Tính đến ngày 28/02/2025 tổng số nợ thẻ tín dụng của Q
155.864.805 đồng (Bằng chữ: Một trăm năm mươi lăm triệu tám trăm sáu mươi
bốn ngàn tám trăm lẻ năm đồng), trong đó gồm: tiền gốc 106.319.088 đồng, lãi
quá hạn 49.545.717 đồng.
Căn cứ các nội dung nêu trên, Ngân hàng TMCP Á yêu cầu Tòa án xem
xét giải quyết tuyên:
- Buộc Đỗ Thị Q trả ngay cho Ngân hàng TMCP Á tổng số nợ còn thiếu
tính đến ngày 28/02/2025 155.864.805 đồng (Bằng chữ: Một trăm m mươi
lăm triệu tám trăm sáu mươi bốn ngàn tám trăm lẻ năm đồng), trong đó gồm:
vốn gốc 106.319.088 đồng, lãi quá hạn 49.545.717 đồng.
- Buộc Đỗ Thị Q còn phải tiếp tục trả tiền lãi, phạt chậm trả lãi phát
sinh theo mức lãi suất quy định tại Thỏa thuận về các điều khoản điều kiện
tín dụng chung, Hợp đồng cấp tín dụng, Khế ước nhận nợ kể từ ngày 01/3/2025
đến ngày trả hết nợ.
Bị đơn Đỗ Thị Q: Tòa án đã tống đạt hợp lệ các n bản tố tụng
triệu tập Đỗ Thị Q yêu cầu đến Tòa án để làm việc nhưng Q vắng mặt
không gửi văn bản nêu ý kiến về nội dung vụ án.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu phát biểu ý kiến:
3
Về thủ tục tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, thư phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật vthủ
tục, nguyên tắc xét xử thẩm. Nguyên đơn chấp hành theo đúng quy định tại
Điều 70, 71 Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ
nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về án phí nguyên đơn không phải chịu án phí, bị
đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa,
kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên, các quy định của pháp
luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
1.1. Về quan hệ tranh chấp: Xét quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn và bị
đơn trong vụ án này tranh chấp về dân sự mà cụ thể là Tranh chấp hợp đồng
tín dụng” được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
1.2. Về thẩm quyền: Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng không
mục đích lợi nhuận nên là hợp đồng dân sự theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng
dân sự. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên căn
cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự
thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
1.3. Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa:
Bị đơn Đỗ Thị Q đã được Tòa án triệu tập lần thứ hai đối với việc xét
xử nhưng bà Q vắng mặt không rõ lý do, không đến tham gia phiên tòa xem n
từ bỏ quyền nghĩa vụ chứng minh của mình theo khoản 4 Điều 91 điểm b
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án vẫn tiến hành xét xử trong
trường hợp vắng mặt bị đơn bà Q theo khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự.
[2] Xét về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Á (viết tắt A) đối
với bà Đỗ Thị Q:
Theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 15/10/2020, Bản các điều khoản
điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A các văn bản khác của Đỗ Thị Q
với A về việc sử dụng thẻ tín dụng thì ngày 23/10/2020, A đã cấp cho Q
thẻ tín dụng số 970416******9939, loại thẻ Express, hạn mức thẻ 100.000.000
đồng, hiệu lực thẻ: Tháng 08/2025; Lãi suất (trong hạn, quá hạn), phí: Theo Bản
các điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A một phần không
tách rời của Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng.
Trong quá trình sử dụng thẻ tín dụng, Đỗ Thị Q vi phạm nghĩa vụ trả
nợ với A. Do đó, căn cứ thỏa thuận giữa hai bên về việc chấm dứt sử dụng thẻ,
4
thu hồi nợ trước hạn chuyển nợ quá hạn, thì ngày 17/09/2024, A ra Thông
báo chuyển nợ quá hạn chấm dứt sử dụng thẻ đối với (các) thtín dụng nêu
trên.
Xét việc ký kết hợp đồng tín dụng giữa A và bà Q: Nội dung Giấy đề nghị
cấp thẻ tín dụng ngày 15/10/2020, Bản các điều khoản điều kiện sdụng thẻ
tín dụng của A phù hợp với Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng, Điều 13
Thông số 39/2016 ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N quy định về hoạt động
cho vay của tổ chức tín dụng. Q đã vi phạm thời hạn nghĩa vtrả nợ lại cố
tình lẩn tránh, không thiện chí hợp tác trong việc giải quyết nợ. vậy yêu
cầu khởi kiện của A buộc Q trả số nợ tính đến hết ngày 28/02/2025
155.864.805đồng, trong đó bao gồm nợ gốc: 106.319.088 đồng; nợ lãi quá hạn:
49.545.717 đồng tiền lãi tiếp tục phát sinh theo mức lãi suất được quy định
tại Bản các điều khoản điều kiện sử dụng thẻ tín dụng của A một phần
không tách rời của Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng phù hợp pháp luật cần được
chấp nhận. Yêu cầu thực hiện trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
[3]. Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí: Bị đơn Q phải chịu án phí thẩm tính trên số tiền phải
thanh toán cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP Á là 7.793.240 đồng. Nguyên đơn
Ngân hàng TMCP Á không phải chịu án phí sơ thẩm và được hoàn trả lại số tiền
tạm ứng án phí đã nộp là 3.500.000 đồng.
[6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng n sự; Điều 463, 466 Bộ luật dân s
năm 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Á (A) về việc
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với Đỗ Thị Q.
1. Buộc Đỗ Thị Q nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP Á (A)
tổng số tiền tính đến ngày 28/02/2025 là 155.864.805 đồng (Bằng chữ: Một trăm
năm mươi lăm triệu tám trăm sáu mươi bốn ngàn tám trăm lm đồng), trong
đó gồm: nợ gốc 106.319.088 đồng (Một trăm lẻ sáu triệu ba trăm mười chín
ngàn không trăm tám mươi tám đồng), lãi quá hạn 49.545.717 đồng (Bốn mươi
chín triệu năm trăm bốn mươi lăm ngàn bảy trăm mười bảy đồng).
5
Kể từ ngày 01/03/2025, bà Đỗ Thị Q còn phải tiếp tục chịu tiền lãi q
hạn của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong
Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng ngày 15/10/2020 Bản các điều khoản điều
kiện sử dụng thẻ tín dụng của A cho đến khi thanh toán hết nợ cho Ngân hàng
TMCP Á (A).
2. Về án phí: Đỗ Thị Q phải nộp 7.793.240đ (Bằng chữ: Bảy triệu bảy
trăm chín mươi ba ngàn hai trăm bốn mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Á số tiền 3.500.000đ (Bằng chữ: Ba triệu
năm trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004755 ngày
05/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa hoặc người đại
diện hợp pháp mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án; Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
4. Về quyền yêu cầu thi hành: Bản án này được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014, người được thi
hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi,
bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND thành phố Vũng Tàu;
- Chi cục THA DS TP Vũng Tàu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Thị Yến Oanh
6
7
8
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất