Bản án số 12/2020/HNGĐ-ST ngày 30/03/2020 của TAND huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau về ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 12/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 12/2020/HNGĐ-ST ngày 30/03/2020 của TAND huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau về ly hôn
Quan hệ pháp luật: 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Năm Căn (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 12/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/03/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 12/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2020/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Đoái Thị Tí H, sinh năm 1980 (có đơn vắng mặt).

Bị đơn: Ông Đoàn Văn T, sinh năm 1981 (có đơn vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Ấp Ông N, xã L, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Tại đơn khởi kiện đề ngày 31 tháng 01 năm 2020 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Đoái Thị Tí H trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2001, bà H và ông T quen biết và tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo luật định. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm về mọi mặt, thường xuyên cự cãi nên hôn nhân không hạnh phúc. Do công việc làm ăn phải đi làm xa nên vợ chồng thường xuyên không sống chung dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Nay tình cảm không còn, đời sống chung không hạnh phúc nên bà H yêu cầu ly hôn với ông T.

Về con chung: Không có.

Về chia tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại Bản tự khai ngày 25 tháng 02 năm 2020 bị đơn - ông Đoàn Văn T trình bày:

Năm 2001, ông và bà H chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống với nhau, ông T và bà H có nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm mọi mặt cuộc sống nên thường xuyên cự cãi làm mất hạnh phúc. Ông và bà H cũng thường xuyên sống riêng do ai cũng lo cho việc làm bản thân, không chăm lo cho nhau. Nay bà H yêu cầu ly hôn thì ông T đồng ý ly hôn do không còn hạnh phúc.

Về con chung: Không có.

Về chia tài sản chung và công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa:

Bà Đoái Thị Tí H và ông Đoàn Văn T có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

[1] Về tố tụng:

Bà Đoái Thị Tí H khởi kiện Tòa án yêu cầu ly hôn với ông Đoàn Văn T, thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn ông T có nơi cư trú tại Ấp Ông N, xã L, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau và trong vụ án không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà H và ông T đều có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt hai đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2001, bà H và ông T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng, có tổ chức đám cưới nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật.

Hai đương sự đều cho rằng cuộc sống chung không hạnh phúc do bất đồng quan điểm về mọi vấn đề trong cuộc sống, thường xuyên cự cãi dẫn đến cuộc sống không hạnh phúc nên bà H yêu cầu ly hôn thì ông T đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy, bà H và ông T chung sống với nhau không đăng ký kết hôn đã vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình nên quan hệ hôn nhân của bà H và ông T không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về chia tài sản chung và công nợ: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự “Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó”, do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch 300.000 đồng bà H phải chịu, được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp;

[6] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39;khoản 4 Điều 147;khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Đoái Thị Tí H và ông Đoàn Văn T.

2. Về con chung: Không có.

3. Về chia tài sản chung và công nợ: Do đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch 300.000 đồng bà H phải chịu, chị có nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu tiền tạm ứng án phí lệ phí tòa án số 0007031 ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Năm Căn được đối trừ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự”.

5. Kháng cáo: Án xử sơ thẩm, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt tính từ ngày được tống đạt hợp lệ Bản án.

Tải về
Bản án số 12/2020/HNGĐ-ST Bản án số 12/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất