Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông H khởi kiện yêu cầu anh P, chị H trả tiền mua tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH ĐẠI
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày: 08/01/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
mua bán”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Long Hồ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Đào Thị Tuyết Mai.
2. Bà Phạm Thị Lợi.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Minh Trọng là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre: Ông
Nguyễn Văn Lanh – Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 01 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại,
xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án dân sự thụ số:
430/2024/TLST-DS, ngày 28 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 336/2024/QĐXX-ST ngày 22
tháng 11 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 266/2024/QĐST-DS ngày
09 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Văn H, sinh năm 1985 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Thị Thu H1, sinh
năm 2000 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố B, thị trấn B, huyện B, tỉnh Bến Tre.
Chị Thu H1 có Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngày 08/01/2025.
- Bị đơn: Anh Võ Thanh P, sinh năm 1989 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.
2
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chị Nguyễn Thị H2, sinh
năm 1990 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện ngày 30/7/2024, Bản tkhai ngày 14/11/2024
những lời trình bày tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn ông Phan Văn H chị Thị Thu H1 trình bày
như sau:
Do quen biết với nhau nên ông H bán bia cho anh Thanh P, chị
Nguyễn Thị H2 để kinh doanh quán ăn, sau khi nhận bia đầy đủ nhưng anh P
không thanh toán đầy đủ tiền cho ông H.
Tính đến tháng 02/2024, anh P, chị H2 còn nợ số tiền bia là 180.000.000
đồng. Vào tháng 3/2024, anh P, chị H2 trả được 5.000.000 đồng.
Vào ngày 12/4/2024, anh Thanh P đại diện chị H2 xác nhận nợ, thừa
nhận còn nợ ông H số tiền bia 175.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi lăm
triệu đồng), cam kết sẽ trả 10.000.000 đồng/tháng nhưng không thực hiện.
Do đó, ông H khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc anh Thanh P, chị
Nguyễn Thị H2 nghĩa vụ liên đới trả số nợ 175.000.000 đồng (Một trăm
bảy mươi lăm triệu đồng) và không yêu cầu tính lãi số tiền trên.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Bình Đại đã
tống đạt hợp lcho anh Thanh P, chị Nguyễn Thị H2 các văn bản tố tụng
nhưng anh Thanh P, chNguyễn Thị H2 vắng mặt không tham gia các
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng
như xét xử nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh Thanh P, chị
Nguyễn Thị Tí H2.
* Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Bình Đại phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết v án của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu
ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán chấp hành tốt
theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thực hiện
đúng các nguyên tắc do pháp luật quy định. Đối với những người tham gia tố
3
tụng thì nguyên đơn chấp hành tốt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vẫn vắng mặt vi phạm nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại khoản
16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 288, 430 Bộ luật dân sự; Điều
147, 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/NQ-
UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn H. Buộc anh
Thanh P, chị Nguyễn Thị H2 nghĩa vụ liên đới trả số tiền 175.000.000
đồng (Một trăm bảy mươi lăm triệu đồng). Ghi nhận ông Phan Văn H không yêu
cầu tính lãi số tiền trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong h vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của Đại
diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Phan Văn H khởi kiện yêu cầu
anh Võ Thanh P, chị Nguyễn Thị H2 liên đới trả nợ tiền mua bia. Do đó,
quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này được xác định “Tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản” theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ vào Đơn xác nhận địa chỉ nơi
cư trú bị đơn ngày 31/7/2024 của Công an xã B thì anh Võ Thanh P, chị Nguyễn
Thị H2 đăng thường trú tại ấp A, B, huyện B, tỉnh Bến Tre và hiện
đang sinh sống tại địa phương. n cứ theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết vụ án
theo trình tự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Bình Đại.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Thanh P, chị Nguyễn Thị
H2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để xét xử nhưng anh P, chị H2
vẫn vắng mặt không códo. Người đại diện theo ủy quyền nguyên đơn chị
Thị Thu H1 đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt
tất cả các đương sự là phù hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
4
[4] Ông Phan Văn H khởi kiện cho rằng có bán bia cho anh Võ Thanh P
anh Thanh P còn nsố tiền bia chưa trả 175.000.000 đồng (Một trăm bảy
mươi lăm triệu đồng). sở khởi kiện “Giấy nợ ngày 12/4/2024” (bút lục
37).
Xét “Giấy nợ ngày 12/4/2024” (bút lục 37) thể hiện anh Thanh P thừa
nhận có mua bia của ông Phan Văn H. Phía nguyên đơn đã thực hiện xong nghĩa
vụ của bên cho vay giao tài sản cho bên mua đầy đủ. Tuy nhiên, anh
Thanh P không trả nợ là đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền của bên mua theo quy định
tại Điều 440 Bộ luật dân sự. Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn H là có
căn cứ.
Quá trình giải quyết vụ án, anh Thanh P đã được Tòa án đã triệu tập
hợp lệ đến Tòa án để trình bày ý kiến cũng như tham gia các phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chng cứ hòa giải cũng như phiên tòa xét
xử vụ án nhưng anh Võ Thanh P vẫn vắng mặt không lý do, không có ý kiến, th
hiện việc anh P đã tự từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Ngoài ra, anh Thanh P phản đối đối với các yêu cầu, tài liệu, chứng cứ
của ông Phan Văn H thì phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án các tài
liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó nhưng anh Võ Thanh P không
đưa ra các tài liệu, chứng cứ nào do đó Hội đồng xét xử giải quyết vụ việc theo
những tài liệu, chứng cứ đã thu thập được trong hồ vụ việc đúng quy
định tại khoản 2, khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự.
Từ những phân tích trên, xét thấy yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn H
buộc anh Võ Thanh P có nghĩa vụ trả số tiền nợ mua bia 175.000.000 đồng (Một
trăm bảy mươi lăm triệu đồng) là căn cứ phù hợp với quy định tại c
Điều 430, Điều 440 của Bộ luật Dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về yêu cầu liên đới trả nợ: Quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thị
H2 đã được Tòa án đã triệu tập hợp lệ đến Tòa án để tnh bày ý kiến cũng
như tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải ng như phiên tòa xét xử vụ án nhưng chị Nguyễn Thị H2 vẫn
vắng mặt không do, không ý kiến, thể hiện việc chị H2 đã tự từ bỏ quyền
lợi ích hợp pháp của mình. Anh Thanh P mua bia về để kinh doanh “Nhà
hàng Lửa” lợi nhuận phục vụ cuộc sống chung trong gia đình, quá trình xác
minh cho thấy quan hệ hôn nhân giữa anh P, chị H2 vẫn còn tồn tại. Do đó, yêu
cầu anh Thanh P, chNguyễn Thị H2 nghĩa vụ liên đới trả nợ của ông
5
Phan Văn H là căn cứ theo quy định tại Điều 288 Bộ luật dân sự, Điều 27
Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về lãi suất: Ông Phan Văn H không yêu cầu tính lãi số tiền trên nên Hội
đồng xét xử ghi nhận.
[7] Lời đề nghị của Kiểm sát viên phợp với quy định pháp luật
nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[8] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên ông Phan Văn H không phải
chịu án phí. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên anh
Thanh P, chị Nguyễn Thị H2 phải nghĩa vụ liên đới chịu án phí theo quy
định.
Cụ thể:
175.000.000 đồng x 5% = 8.750.000 đồng (Tám triệu bảy trăm m mươi
nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 288, 430, 440 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2, khoản 4
Điều 91, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phan Văn H đối với anh
Thanh P, chị Nguyễn Thị H2 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài
sản”.
2. Buộc anh Thanh P, chị Nguyễn Thị H2 nghĩa vụ liên đới trả
cho ông Phan Văn H số tiền 175.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi lăm triệu
đồng).
3. Ghi nhận sự tự nguyện ông Phan Văn H không yêu cầu tính lãi số tiền
trên.
6
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Buộc anh Thanh P, chị Nguyễn Thị H2 phải chịu số tiền án phí
8.750.000 đồng (Tám triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng).
H3 lại cho ông Phan Văn H số tiền án phí đã nộp là 4.375.000 (Bốn triệu ba
trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số: 0006801 ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Bình Đại.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Long Hồ
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất