Bản án số 38/2025/DS-PT ngày 24/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/DS-PT ngày 24/03/2025 của TAND tỉnh Vĩnh Phúc về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: 38/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Đ khởi kiện anh C tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 38/2025/DS-PT
Ngày 24 - 3 - 2025
V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông ĐAnh Cường.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Vĩnh Thành
Ông Nguyễn Xuân Trọng.
- Thư phiên toà: Đào ThTuyền - Thư ký Toà án nhân n tỉnh
nh Pc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc: Ông Phùng Ngọc
Tuấn - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 24 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 165/2024/TLPT-DS ngày
27/11/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 26/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 20/2025/QĐ-PT ngày
23/01/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1985; địa chỉ: Thôn P,
L1, huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Đỗ Gia T, sinh năm
1985; chị Tạ Thị H, sinh năm 2000 ông Nguyễn Văn Th, sinh năm 1981;
Cùng địa chỉ: Số 86, phường H1, thành phố V, tỉnh Vĩnh Phúc (Văn bản y
quyền ngày 25/12/2023). Ông T có mặt; chị H, ông Th vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Hà Văn C, sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn D1, xã T2, huyện
L, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.
3. Người kháng cáo: Bị đơn anh Hà Văn C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 14 tháng 6 năm 2023 những lời khai tiếp
theo nguyên đơn anh Đ người đại diện theo ủy quyền của anh Đ trình bày:
2
Anh Đ anh Văn C quan hệ làm ăn mua bán thịt với nhau. Từ
ngày 14/9/2022 âm lịch (tức ngày 09/10/2022 ơng lịch) đến hết ngày
07/10/2022 âm lịch (tức ngày 31/10/2022 dương lịch) anh Đ bán cho anh C
được 212.600.000đ, anh C trả cho anh Đ bằng tiền mặt và qua chuyển khoản ngân
hàng 120.000.000đ, còn nợ 92.050.000đ. Từ ngày 08/10/2022 âm lịch (tức ngày
01/11/2022 dương lịch) đến hết 15/10/2022 âm lịch (tức ngày 08/11/2022 dương
lịch) anh Đ bán cho anh C được 129.900.000đồng, anh C chưa trả cho anh Đ
đồng nào trong số 129.900.00. Nên ngày 15/10/2022 âm lịch (tức ngày
08/11/2022 dương lịch) anh C có viết giấy “Cường nợ Đô 129.900.000đồng và nợ
92.050.000đồng”. Như vậy đến hết ngày 15/10/2022 âm lịch (tức ngày
08/11/2022 dương lịch), anh C còn nợ anh Đ số tiền hàng
129.900.000đồng+92.050.00 (nợ cũ)=221.900.000đồng. T ngày 16/10/2022
âm lịch (tức ngày 09/11/2022 dương lịch) đến ngày 30/10/2022 âm lịch (tức ngày
23/11/2022 dương lịch) anh C đã ng cho anh Đ 175.000.000đồng (ứng tiền mặt
qua chuyển khoản được thể hiện qua phiếu thanh toán anh C đã viết cho anh Đ,
chuyển khoản 90.000.000đồng, tiền mặt 85.000.000đồng). Trong khoảng thời
gian từ ngày 09/11/2022 dương lịch đến ngày 23/11/2022 dương lịch anh Đ đã
bán bò cho anh C được tổng số tiền là 154.000.000đồng, anh C còn thừa
21.000.000đồng. Sau khi đối trừ số tiền anh C còn nợ anh Đ và số tiền anh C ứng
thừa thì anh C n nợ anh Đ tổng số tiền là 221.900.000đồng – 21.000.000đồng =
200.950.000đồng (Hai trăm triệu chín trăm nămơi nghìn đồng).
Anh Đ khởi kiện đề nghị Tòa án buộc anh C phải trả cho anh số tiền
200.950.000.000 đồng (Hai trăm triệu chín trăm nămơi nghìn đồng).
Bị đơn anh Hà Văn C trình bày: Anh và anh Đ có quan hệ làm ăn với nhau,
anh mua của anh Đ. Từ ngày 14/9/2022 âm lịch (tức 09/10/2022 dương
lịch) đến hết ngày 07/10/2022 âm lịch (tức ngày 31/10/2022 ơng lịch) anh
mua của anh Đ nhiều lần và đã tr120.000.000đồng còn n92.050.000đồng
(tổng số tiền mua bao nhiêu thì anh cũng không nhớ vì hai bên không giấy tờ
gì). Từ ngày 08/10/2022 âm lch (tức ngày 01/11/2022 dương lịch) đến hết
15/10/2022 âm lịch (tức ngày 08/11/2022 dương lịch) anh mua một số hàng và đã
chốt tổng số anh còn nợ của anh Đ 129.900.000đồng, trong đó nợ
92.050.000đồng (khoản nợ từ ngày 14/9/2022 đến 07/10/2022 (âm lịch)). n
tổng số nợ đến ngày 15/10/2022 âm lịch (tức ngày 08/11/2022 dương lịch) anh
còn nợ anh Đ 129.900.000đồng được thể hiện trong phiếu thanh toán ngày
15/10/2022 m lịch) mà anh Đ cung cấp cho Toà án. Sau ngày 15/10/2022 (âm
lịch) anh đã chuyển khoản trả anh Đ nhiều lần với tổng số tiền là 90.000.000đồng
bằng việc chuyển khoản quai khoản. Nên anh còn nợ anh Đ 39.900.000đồng.
3
Từ ngày 16/10/2022 âm lịch (tức ngày 09/11/2022 ơng lịch) đến ngày
30/10/2022 âm lịch (tức ngày 23/11/2022 dương lịch) anh đã ứng cho anh Đ
170.000.000đồng (ứng tiền mặt), anh Đ đã n cho anh được tổng số tiền
154.000.000đồng, anh còn thừa 16.000.000đồng. Thời điểm này anh Đ bán
cho anh đâu thì anh trả tiền đó n không ghi sổ sách gì về việc mua n trả
tiền. Sau khi đối trừ số tiền anh còn nợ và số tiền anh ứng thừa thì anh còn nợ anh
Đ là 23.900.000đồng nên anh chỉ đồng ý tranh Đ số tiền 23.900.000đồng này.
Với nội dung trên, tại bản án dân sự thẩm số 26/2024/DS-ST ngày
23/9/2024 của Toà án nhân dân huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc quyết định:
Căn cứ vào các Điều 357, Điều 463, khoản 1, 4 Điều 466, khoản 2 Điều
468 Điều 470 Bộ luật Dân snăm 2015; Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về án phí, lệ phí Toà án.
1. Chp nhận toàn byêu cầu khi kin của anh Nguyễn Văn Đ, buộc anh
Văn C phải trả cho anh Nguyễn Văn Đ số tiền 200.950.000đ (Hai trăm triệu chín
trăm năm mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, anh Nguyễn Văn Đ đơn yêu
cầu thi hành án, nếu anh C không thanh toán khoản tiền nêu trên thì còn phải
chịu lãi theo quy định tại Điều 357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm
2015, đối với số tiền chậm trả tại thời điểm thanh toán.
2. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện của anh Đ về việc yêu
cầu anh C trả nợ tiền lãi 01%/ tháng của số tiền chưa thanh toán từ ngày
30/10/2022 âm lịch (tức ngày 23/11/2022 dương lịch) đến khi xét xử sơ thẩm.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về quyền yêu cầu thi hành
án, án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, anh Văn C kháng cáo không đồng ý với
quyết định của bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị
đơn giữ nguyên nội dung kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phát biểu quan điểm
khẳng định trong quá trình giải quyết ván cũng ntại phiên tòa phúc thẩm
Thẩm phán, Thư ký Tòa án Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ tnh tự, thủ
tục tố tụng theo quy định; các đương sự đều chấp hành đúng quy định của pháp
luật. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật
Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án
thẩm số: 26/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 của Toà án nhân dân huyện L, tỉnh
Vĩnh Phúc.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ vụ án
trên cơ sở thẩm tra, xem xét tại phiên toà. Căn cứ vào kết quả tranh luận, trên cơ
sở xem xét đầy đủ, toàn diện lời khai của các đương sự, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của anh Văn C làm trong thời
hạn theo quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét
xử xem xét theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung: Xét kháng cáo của anh Văn C không đồng ý với
quyết định của bản án sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm thấy rằng:
Nguyên đơn anh Nguyễn Văn Đ yêu cầu bị đơn trả tổng số tiền còn nợ
trong các lần mua thịt 200.950.000 đồng. Xét thấy, năm 2022 giữa anh Đ
anh C mua bán thành phẩm với nhau cả anh Đ, anh C đều thống
nhất đến ngày 07/10/2022 âm lịch (tức ngày 31/10/2022 dương lịch), anh C còn
nợ anh Đ 92.050.000đ. Đến ngày 15/10/2022 âm lịch (tức ngày 08/11/2022
dương lịch) anh C anh Đ lại chốt nợ với nhau lần nữa, nhưng anh Đanh C
không thống nhất được với nhau số tiền còn nợ. Anh Đ thì cho rằng lần chốt nợ
ngày 15/10/2022 âm lịch (tức ngày 08/11/2022 dương lịch) hai bên thống nhất
anh C còn nợ anh Đ số tiền tổng cả cũ và mới là 221.950.000đ (trong đó nợ cũ
92.050.000đ + nợ mới 129.900.000đ); anh C thì cho rằng ngày 15/10/2022 âm
lịch anh Đ anh C chốt nợ tổng cả nợ nợ mới anh C còn nợ anh Đ
129.900.000đ (đã bao gồm cả số nợ cũ 92.050.000đ).
Xem t Phiếu thanh toán đề ngày 15/10/2022, Hội đồng t xử thấy: Mặc
trong Phiếu thanh toán kng ghi rõ nội dung tổng tất ncũ và nmới bao
nhu mà chỉ ghi “Cường nợ Đô 127,900 + 2 triệu, nợ 92.050, tổng tất” nng
tại phn tòa ngày 19/9/2024 anh C và anh Đ đều tha nhận các mã hàng ghi trong
tờ giấy A4 (t lục 15a) thì anh C n212.050.000đ đã trả được 120.000.000đ
n nợ anh Đ 92.050.000đ. Tại phiếu mua hàng “ đôghi trong tờ giấy A4 (bút
lục 14) sổ ghi tiền ng - 63” thể hiện các ng anh C mua thịt bò của anh
Đ tngày 08/10/2022 (âm lịch) đến ngày 15/10/2022 m lịch) với tổng số tiền
129.880.00 anh C, anh Đ đều thừa nhận anh C còn nợ anh Đ số tiền
129.880.000đ ( chốt nợ làm tròn n 129.900.000đ). N vậy các mua hàng
stiền mua ng của c mã này độc lập của mã mua ng của phiếu mua
ng đô(t lục 15a). Điều y là p hợp với nội dung trong cuốn sổ ghi
tiền hàng, trang số 5 (63)- đô” thể hiện tại phía cuối trang anh Đ ghi là “Tổng
anh C nợ là 129.900.000”, không cộng cả phần nợ 92.050.000đ. Hơn nữa anh C
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ thể hiện anh đã trđược nợ cho anh Đ số
tiền 92.050.000đ anh C không chứng minh được tính đến ny 15/10/2022 anh
5
ch còn n anh Đ 129.900.000đ. Do đó việc anh Đ tnh bày tính đến ngày
15/10/2022 âm lịch, anh C n nanh Đ số tiền 129.900.00 + n 92.050.00
= 221.950.000đ n ccần được chấp nhận.
Về việc trả nợ: Anh C cho rằng sau ngày 15/10/2022 âm lịch (tức là ngày
16/10/2022 âm lịch trở đi), anh C đã nhiều lần chuyển khoản trả nợ trả nợ
nhiều lần bằng tiền mặt cho anh Đ với tổng số tiền là 105.000.000đ thể hiện qua
việc ghi chép tại “Phiếu thanh toán”- “Bò đô” đề ngày 29/10/2022 (âm lịch)
chữ anh C dưới mục người bán hàng. Trong đó chuyển khoản 90.000.000đ,
còn lại trả bằng tiền mặt 85.000.000đ. Tại phiên tòa ngày 19/9/2024 anh C
thừa nhận: tại Phiếu thanh toán”- “Bò đô” đề ngày 29/10/2022 (âm lịch) có chữ
anh C dưới mục người bán hàng anh ghi “Tổng ứng Đô 85 triệu đồng
chẵn” dòng dưới ghi “chK- tổng 105 triệu”, thực tế trong số 105 triệu thì
trước đó (ngày 21/11/2022 dương lịch) anh C chuyển khoản 20 triệu cho anh
Đ ngày 29/10/2022 (âm lịch) anh ứng cho anh Đ 85 triệu tiền mặt, nên
ngày 29/10/2022 âm lịch anh với anh Đ mới thống nhất ghi số tiền mặt ứng
85.000.000đ của ngày 29/10/2022 (âm lịch) tiền chuyển khoản của ngày
21/11/2022 dương lịch 20.000.000đ, tổng 105.000.000đ. Mục đích anh C ghi
dòng trên là “Tổng ứng Đô 85 triệu đồng chẵn” và dòng dưới là “chK- tổng 105
triệu” để anh C anh Đ cùng hiểu cùng theo dõi ngoài việc anh C ứng cho
anh Đ bằng tiền mặt thì anh C còn chuyển khoản cho anh Đ 20.000.000đ vào
ngày 21/11/2022 dương lịch chứ không phải số tiền 105 triệu toàn bsố tiền
chuyển khoản.
Tại “Phiếu thanh toán”- đô” đề ngày 29/10/2022 (âm lịch) chữ
anh C dưới mục người bán hàng, đều thể hiện nội dung anh C ứng tiền bò, tổng
số tiền ứng của ngày 29/10/2022 âm lịch (tức ngày 22/11/2022 dương lịch)
105.000.000đồng. Quá trình giải quyết vụ án anh Đ thừa nhận trong khoảng thời
gian tngày 16/10/2022 âm lịch (tức ngày 09/11/2022 dương lịch) đến ngày
30/10/2022 âm lịch (tức ngày 23/11/2022 dương lịch) anh C đã ng trước cho
anh Đ 170.000.000đồng cả bằng tiền mặt qua chuyển khoản để mua thịt bò.
Tại phiên tòa ngày 19/9/2024, anh Đ thừa nhận anh C đã ứng cho anh
175.000.000đ trong đó 85.000.000đ tiền mặt 90.000.000đ chuyển khoản, anh
đã bán cho anh C với số tiền 154.000.000đ, như vậy số tiền anh C đã ứng
cho anh Đ trừ số tiền hàng anh Đ bán cho anh C 175.000.000đ -154.000.000đ
còn lại 21.000.000đ. Anh C thừa nhận cũng trong khoảng thời gian trên anh ứng
cho anh Đ 85.000.000đ tiền mặt và ứng chuyển khoản 90.000.000đ, anh đã lấy
hàng của anh Đ hết 154.000.000đ. Như vậy anh C trình bày ứng tiền
175.000.000đ cho anh Đ đtrả nợ không căn cứ việc anh Đ trình bày
anh C đã ứng 175.000.000đ trong đó 85.000.000đ tiền mặt chuyển khoản
6
90.000.000đ tiền anh C ứng để mua thịt của anh Đ sau khi hai bên đã chốt
nợ ngày 15/10/2022 (âm lịch) phù hợp. Căn cứ vào Phiếu thanh toán đề ngày
29/10/2022 (âm lịch) cả anh C anh Đ đều thừa nhận anh C ứng cho anh Đ
85.000.000đ tiền mặt căn cứ vào sao giao dịch tại ngân hàng thể hiện anh
C đã có 04 lần chuyển khoản cho anh Đ tổng số tiền 90.000.000đ vào các ngày
10/11/2024 20.000.000đ; ngày 14/11/2022 30.000.000đ; ngày 17/11/2022
20.000.000đ; ngày 21/11/2022 20.000.000đ. Tổng số tiền anh C ng cho
anh Đ cả chuyển khoản và tiền mặt là 175.000.000đ. Do đó xác định số tiền anh
C ứng cho anh Đ 175.000.000đ- 154.000.000đ anh C lấy hàng của anh Đ thì
anh C còn thừa 21.000.000đ.
Như vậy, sau khi đối trừ công nợ của anh C, Hội đồng t xử xác định
tính từ ngày 22/11/2022 dương lịch đến nay, anh C còn nanh Đ tổng số tiền là
221.950.000đ - 21.000.000đ (175.000.000 đồng - 154.000.00 đồng) =
200.950.000đ (Hai trăm triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng).
Tại cấp phúc thẩm anh C không giao nộp thêm tài liệu, chứng cứ nào
khác chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình.
[3] Từ phân tích trên, a án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, buộc anh Hà Văn C phải trả cho anh Nguyễn Văn Đ số tiền
200.950.000đ căn cứ. Do đó, kháng o của bị đơn không được Hội đồng
xét xử phúc thẩm chấp nhận, giữ nguyên bản án thẩm như đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
[4] Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo của bị đơn anh Văn C không
được chấp nhận nên anh C phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308, Điều 147, Điều 148 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; các điều Điều 357, Điều 463, khoản 1, 4 Điều 466, khoản 2 Điều 468
Điều 470 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về thu, nộp án phí, lphí
Tòa án,
1. Không chấp nhận kháng cáo của anh Văn C, ginguyên bản án
thẩm s 26/2024/DS-ST ngày 23/9/2024 của Toà án nhân dân huyện L, tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin ca anh Nguyễn Văn Đ, buộc anh
Văn C phải trả cho anh Nguyễn Văn Đ số tiền 200.950.000đ (Hai trăm triệu chín
trăm năm mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, anh Nguyễn Văn Đ đơn yêu
cầu thi hành án nếu anh Văn C không thanh toán khoản tiền nêu trên thì
7
còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự đối với số tiền chậm trả tại thời điểm thanh toán.
3. Về án phí:
- Án phí dân sự thẩm: Anh Văn C phải chịu 10.047.000đ (Mười
triệu không trăm bốn bảy nghìn đồng).
Hoàn trả anh Nguyễn Văn Đ 5.150.000đồng (Năm triệu một trăm năm
mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số: 0000051 ngày
30 tháng 10 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Án phí dân sự phúc thẩm: Anh n C phải chịu 300.00 (Ba trăm
ngn đồng) nhưng được tro stiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp
theo bn lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000517 ngày 16/10/2024 của
Chi cục thi hành án n sự huyện L, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi nh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Vĩnh Phúc;
- VKSND huyện L;
- TAND huyện L;
- Chi cục THADS huyện L;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
(Đã ký)
Đỗ Anh Cường
Tải về
Bản án số 38/2025/DS-PT Bản án số 38/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/DS-PT Bản án số 38/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất