Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/DS-ST ngày 17/02/2025 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 09/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án "Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản" giữa Bà Đặng Thị D, sinh năm 1995 - Hộ kinh doanh đại lý Hưng Lộc Phát với ông Nguyễn Hữu D, bà Võ Thị Thùy D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN , TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 09/2025/DS-ST
Ngày: 17/02/2025
V/v Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN , TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đăng Phi
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đặng Hoàng Mích.
Bà Đào Thị Tuyết Mai.
- Thư phiên Tòa: Ông Trần Minh Quyền -Thư Tòa án nhân dân
huyện , tỉnh Bến Tre.
Trong ngày 17 tháng 02 m 2025, ti tr sở a án nn n huyện ,
tnh Bến Tre xét xử sơ thm công khai v án dân s th lý s: 299/2024/TLST-DS ngày
19 tháng 7 năm 2024 về việc Tranh chấp hp đồng mua bán tài sản” theo Quyết
đnh đưa v án ra xét x s 366/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 12 năm 2024; Quyết
định hoãn phiên tòa số: 09/2025/QĐST-DS ngày 17 tháng 01 m 2025, gia các
đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Đặng Thị D, sinh năm 1995 - Hộ kinh doanh đại
Hưng Lộc Phát.
Địa chỉ: T 6, p 4 Cây Trôm, BT, huyn , tnh Bến Tre.
Bà D ủy quyền cho Thị Thùy T, sinh năm 1997, địa chỉ: ấp Thạnh
Mỹ, xã M An, huyện TP, tỉnh Bến Tre tham gia tố tụng.
(Theo văn bản ủy quyền đề ngày 02/4/2024, bà T có mặt).
* Bị đơn: 1/ Nguyễn Hữu P, sinh năm: 1986 (Vắng mặt).
2/ Võ Thị Thùy D, sinh năm 1992 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: p nh Lộc, DHL, huyn , tnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin ngày 12/9/2023, những lời khai tiếp theo trong q trình
t tng, cũng n tại phiên a, người đại diện theo ủy quyền của bà Đặng ThD,
sinh năm 1995 - Hkinh doanh đại ng Lộc Phát, bà Thị Thùy T trình
bày:
2
Từ tháng 6/2021 đến tháng 5/2022, Hkinh doanh Hưng Lộc Phát và ông
Nguyễn Hữu P giao dịch mua bán thức ăn nuôi tôm các loại thuốc thuỷ
sản. Hai bên tha thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thanh toán stiền mua thức
ăn và thuốc thủy sản còn thiếu là sau khi bên b đơn thu hoạch tôm xong. Trong
quá trình mua thức ăn nuôi tôm thuốc thy sản bên bđơn Nguyễn Hữu P có
thanh toán cho Hộ kinh doanh đại Hưng Lộc Phát một stiền, tuy nhiên, sau
mỗi vụ nuôi tôm thì bên bđơn thiếu lại một khoản tiền do thanh toán không đủ.
Quá trình giao, nhận thức ăn nuôi tôm các loại thuốc thuỷ sản, hai bên
ghi vào sổ theo dõi hàng hóa của mỗi bên và ký xác nhận vào sổ khách hàng của
Hộ kinh doanh đại lý Hưng Lộc Phát.
Sau khi tổng kết công nợ, tính đến ngày 05/05/2022, bên bđơn Nguyễn
Hữu P, Võ Thị Thùy D còn thiếu lại Hộ kinh doanh đại lý Hưng Lộc Phát số tiền
là 43.190.000 đồng (Bốn mươi ba triệu một trăm chín mươi nghìn đồng).
Nguyên đơn nhiều lần liên h ông Nguyễn Hữu P, bà Thị Thùy D để yêu cầu
thanh toán nợ, tuy nhiên, bđơn cố tình né tránh không thực hiện nghĩa vụ thanh
toán.
Tại phiên tòa sơ thầm, bà Thị Thùy T vẫn giữ nguyên quan điểm tại
đơn khởi kiện ngày 12/9/2023, c th: Bà T yêu cu Tòa án t x buộc ông
Nguyễn Hữu P và bà Võ Thị Thùy D phải có nghĩa vụ liên đới thanh toán cho bà
Đặng Thị D, sinh năm 1995 - Hộ kinh doanh đại Hưng Lộc Phát stiền thức
ăn nuôi tôm thuc thủy sản còn thiếu43.190.000 đồng và tiền lãi phát sinh
từ ngày 06/5/2022 đến 17/02/2025 (33 tháng 11 ngày) với mức lãi suất là
0,83%/tháng, số tiền lãi được tính là 11.961.000 đồng.
Tổng cộng số tiền vốn và lãi ông Nguyễn Hữu P Thị Thùy D
phải nghĩa vụ liên đới thanh toán 55.151.000 đồng (Năm mươi lăm triu
một trăm năm mươi mốt nghìn đồng).
* Trong sut quá trình t tng, Tòa án đã tống đt thông báo th v án,
các văn bản t tng hp l nhưng b đơn Nguyễn Hữu P, Thị Thùy D t chi
tham gia t tụng, đồng thời cũng không cung cấp tài liu, chng c và ý kiến, li
khai gì đối vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c trong h vụ án được thm
tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x
nhận định:
[1] V th tc t tng.
B đơn ông Nguyễn Hữu P Võ Thị Thùy D đã được Tòa án triu tp
hp l đến ln th hai nhưng vng mt không có lý do, do đó xét x vng mt b
đơn là phù hp với Điều 227, 228 B lut T tng dân s.
Theo văn bản tha thun ngày 06/3/2023, bà Đoàn Thị M Ngc là ch h
3
kinh doanh đại Hưng Lc Phát theo Giy chng nhận đăng h kinh doanh
s 55F8007797 đăng lần đu ngày 11 tháng 9 năm 2020. Đoàn Thị M
Ngc chuyn giao toàn b quyền và nghĩa v phát sinh t hoạt động kinh doanh
ca h kinh doanh đại lý Hưng Lộc Phát cho ông Nguyn Thanh Tâm.
Theo văn bản tha thun ngày 28/8/2023, ông Nguyn Thanh Tâm là ch
h kinh doanh đi lý Hưng Lộc Phát theo Giy chng nhận đăng h kinh
doanh s 55F8009042 đăng ký lần đầu ngày 26 tháng 12 năm 2022, ông Nguyễn
Thanh Tâm chuyn giao toàn b quyền và nghĩa vụ phát sinh t hoạt đng kinh
doanh ca h kinh doanh đại Hưng Lộc Phát cho Đặng Th D. Đồng thi,
bà D đã được cp giy chng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối vi h kinh doanh
đại Hưng Lộc Phát s h kinh doanh: 8463407460-001, đăng ký lần
đầu ngày 05 tháng 9 năm 2023 nên xác định bà Đặng Thị D, sinh năm 1995 - Hộ
kinh doanh đại lý Hưng Lộc Phát khởi kiện với tư cách nguyên đơn là đúng
pháp luật.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết.
Năm 2021, giữa Chủ hộ kinh doanh đại lý Hưng Lộc Phát với ông Nguyễn
Hữu P quan hmua bán tài sản là thuốc thủy sản thức ăn nuôi tôm với
nhau. ông Nguyễn Hữu P còn nợ chủ hộ kinh doanh đại ng Lộc Phát số
tiền mua thuc thy sản và thc ăn nuôi m, đng thời Chủ hộ kinh doanh đại
Hưng Lộc Phát khi kin. Do đó quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là
“Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Điều 430 của Bộ luật dân sự năm
2015 và khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông Nguyễn Hữu P Thị Thùy D đăng hộ khẩu thường trú
hiện còn đang sinh sống tại ấp Bình lộc, DHL, huyện , tỉnh Bến Tre.
Do đó, Tòa án nhân dân huyện , tỉnh Bến Tre thẩm quyền giải quyết
thẩm vụ án là phù hợp với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] V ni dung v án.
T năm 2021 đến năm 2022, ông Nguyễn Hữu P mua thuốc thủy sản
thức ăn nuôi tôm của hộ kinh doanh đại Hưng Lộc Phát, hai bên thỏa thuận
sau khi thu hoạchm xong, bên ông Nguyễn Hữu sẽ thanh toán toàn bs tiền còn
thiếu cho bên hộ kinh doanh đại Hưng Lộc Phát. Bên ông Nguyễn Hữu P đã
thực hiện xong quyền nhận tài sản thuốc thủy sản thức ăn nuôi tôm. Tuy
nhiên, đến khi thu hoạch tôm, bên ông Nguyễn Hữu P Thị Thùy D
không thực hiện nghĩa vtrả nợ theo thỏa thuận vi phạm Điu 430, 440 Bộ
luật Dân sự năm 2015.
4
Trong quá trình t tụng, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý và các văn bản
tố tụng đối với bđơn Nguyễn Hữu P và Võ Thị Thùy D, tuy nhiên bđơn không
cung cấp ý kiến, lời khai đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng như
các chứng cứ nguyên đơn giao nộp. Hội đồng xét xxét thấy: Hợp đồng mua
bán, các giấy nvà giấy xác nhận công ndo bên nguyên đơn cung cấp có ch
ký, chviết của ông Nguyễn Hữu P, tuy nhiên ông P không cung cấp tài liệu,
chứng cthhiện sphản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định
tại khoản 2 Điều 91, điều đó xem như bđơn mặc nhiên thừa nhận số tiền nợ mà
bên nguyên đơn yêu cầu, do đó yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vviệc yêu
cầu thanh toán stiền 43.190.000 đồng (Bốn mươi ba triệu một trăm chín mươi
nghìn đồng) là có cơ sở nên được chấp nhận.
[4] Xét yêu cầu tính tiền lãi của nguyên đơn.
Hội đồng xét xử xét thấy: Do đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bên bị
đơn ông Nguyễn Hữu P Thị Thùy D không thực hiện nghĩa vụ trả nợ,
do đó bên nguyên đơn yêu cầu tính tiền lãi với mức lãi suất 0,83%/tháng từ
ngày 06/5/2022 đến ngày 17/02/2025, thời gian tính lãi là 33 tháng, 11 ngày, với
số tiền lãi được tính 11.961.000 đồng phù hợp với quy định tại khoản 2
Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 nên được chấp nhận.
Tổng cộng b đơn Nguyễn Hữu P phải nghĩa vụ thanh toán cho nguyên
đơn số tiền nợ thuốc thức ăn thủy sản như sau:
43.190.000 đồng + (43.190.000 đồng) X 0,83%/tháng X 33 tháng, 11 ngày
=55.151.000 đồng (Năm mươi lăm triệu một trăm năm mươi mốt nghìn đồng).
[5] Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu ông Nguyễn Hữu P
bà Võ Thị Thùy D liên đới trả nợ.
Hội đồng xét xử xét thấy: Ông Nguyễn Hữu P Thị Thùy D
đăng kết hôn tại y ban nhân dân DHL, huyện theo giấy chứng nhận
kết hôn số 24 ngày 29/3/2013. Đến ngày 11/11/2024, ông P D ly hôn theo
quyết định công nhận thuận tình ly hôn sự thỏa thuận của các đương sự số
353 ngày 11/11/224 của Tòa án nhân dân huyện . Do đó, đây khoản nợ
phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, đồng thời mục đích mua thuốc và thức ăn nuôi
trồng thủy sản để nuôi tôm nhằm phát triển kinh tế gia đình do đó, ông Nguyễn
Hữu P và bà Võ Thị Thùy D có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho nguyên đơn là đúng
theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ theo quy định tại Điều 147 B lut t
tng dân s; Điu 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu np, qun lý s
dng án phí, l phí Tòa án.
5
Do yêu cu khi kin của nguyên đơn Đặng Th D Chủ Hộ kinh doanh
Đại lý ng Lộc Phát đưc chp nhn toàn bộ, do đó ông Nguyễn Hữu P
Thị Thùy D phi nghĩa v liên đi chu án phí dân s thẩm vi s tin
như sau:
55.151.000 đồng x 5% = 2.757.550 đồng (Hai triệu bảy trăm năm mươi bảy
nghìn năm trăm năm mươi đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 280, 357, 430, 434, 440; Khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015; Các điu 26, 35, 39, 147, 227, 228 B lut T tng dân s
năm 2015, Điu 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dng Ngh quyết s: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu np, qun s dng
án phí, l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Đặng Thị D Chủ H kinh
doanh Đạing Lộc Pt về việc Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản đối
với ông Nguyễn Hữu P, bà Võ Thị Thùy D.
Buộc ông Nguyễn Hữu P Thị Thùy D phải nghĩa vụ liên đới
thanh toán cho bà Đặng ThD Chủ Hộ kinh doanh Đại lý Hưng Lộc Pt số tiền
nợ mua thc ăn nuôi m và thuc thy sn 55.151.000 đồng (Năm mươi lăm
triệu một trăm m ơi mốt nghìn đồng). Trong đó, tin n gc là 43.190.000
đồng, tiền lãi là 11.961.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Ông Nguyễn Hữu P Thị Thùy D phi liên đới chu s tin án phí
2.757.550 đồng (Hai triệu bảy trăm năm mươi bảy nghìn năm trăm năm ơi
đồng).
Hoàn tr li cho Đặng ThD Chủ Hộ kinh doanh Đại lý Hưng Lộc Phát
số tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp 1.198.047 đồng (Một triệu một
trăm chín ơi tám nghìn không trăm bốn mươi bảy đồng) theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí số 0001978 ngày 19/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
6
huyện , tỉnh Bến Tre.
Trường hp bn án được thi hành theo quy đnh tại Điu 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các điều 6, điều 7, điều 7a
Điu 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hin theo quy
định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Nguyên đơn có mt tại phiên tòa được quyn kháng cáo trong thi hn 15
(Mười lăm) ngày, kể t ngày tuyên án. Riêng b đơn Nguyễn Hữu P, Thị
Thùy D vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười
lăm) ngày, k t ngày nhận được bn án hoc bn án đưc niêm yết theo quy
định ca B lut t tng dân s./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- TAND tnh Bến Tre (Phòng KTNV và THA); THM PHÁN-CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND huyn ; (Đã ký)
- Chi cc THADS huyn ;
- Các đương sự;
- UBND xã DHL;
- Lưu hồ sơ v án;
Nguyễn Đăng Phi
Tải về
Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/DS-ST Bản án số 09/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất