Bản án số 03/2025/DSST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/DSST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/DSST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ea Súp (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 03/2025/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ba Phạm Thị Hẹn khởi kiện ba Trương Thị Oanh về mua bán tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phạm Trung Kiên.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hồng và bà Bùi Việt Nga
- Thư ký ghi biên bản phiên toà: Thị Hồng Nhung Thư Tòa án
nhân dân huyện Ea Súp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp tham gia phiên tòa: Ông
Trần Dương Công Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025, tại Hội trường Toà án nhân dân huyện Ea Súp
mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 02/2024/TLST - DS
ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo
Quyết định đưa ván ra xét xử số: 05/2025/QĐXXST - DS ngày 25 tháng 02 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phạm Thị H SN: 1975;
Địa chỉ: Thôn K, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. (có mặt)
Bị đơn: Trƣơng Thị O SN: 1968;
Địa chỉ: Thôn B, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. (có mặt)
Người làm chứng:
Ông Nguyễn Văn V SN: 1957;
Địa chỉ: Thôn B, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. (vắng mặt)
Chị Đỗ Vũ Tuyết My SN: 1997;
Địa chỉ: Thôn C, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk. (có mặt)
Ông Vũ Đình T SN: 1969;
Địa chỉ: Thôn K, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. (có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 04/10/2024, bản tự khai, biên bản lấy lời khai, biên
bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn Phạm Thị H, trình bày:
Trước đây bà đã nhiều lần bán cây mì giống choTrương Thị O. Vào ngày
15/05/2024 bà O có liên hệ với để mua cây mgiống, hai bên tho thuận với giá
42.000đ/01bó. Ngày 17/5/2024 đã thuê xe chở cây mỳ từ huyện C sang nhà
cho O tại thôn C, I. Sau khi đến nhà O thì bà O đã kiểm tra y mỳ và
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN EA SÚP
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 03/2025/DS-ST.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng mua bán
tài sản”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
đồng ý mua đã cho người bốc xuống bàn giao cho O 2.900 m x
42.000đ/bó = 121.800.000 đồng (Một trăm hai mươi mốt triệu tám trăm nghìn
đồng). Sau khi nhận đủ số mỳ, O đã nhcon chuyển khoản trả cho được
số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), còn nợ lại 21.800.000 đồng (Hai
mươi mốt triệu tám trăm nghìn đồng). Số tiền còn nợ lại O H đến ngày
31/07/2024 sẽ trả đủ cho bà. Tuy nhiên khi đến hạn, đã nhiều lần đến nhà yêu
cầu bà O trả tiền nhưng bà O không trả.
Nay bà yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Trương Thị O phải trả lại cho
số tiền đã mua cây m giống còn nợ lại 21.800.000 đồng (Hai mươi môt triệu
tám trăm nghìn đồng), ngoài ra không còn yêu cầu gì khác.
Tại bản tự khai; biên bản lấy lời khai, biên bản hoà giải tại phiên tòa bị
đơn Trương Thị O, trình bày:
Bà có mua cây m giống củaPhạm Thị H với số lượng là 2.900 bó mì với
giá 42.000đ/1 bó, thành tiền 121.800.000 đồng (Một trăm hai mươi mốt triệu
tám trăm nghìn đồng). Khi mua hai bên chỉ thỏa thuận miệng không lập hợp đồng
hay giấy tờ mua bán. Bà đã trả cho bà H số tiền là 120.000.000 đồng (Một trăm hai
mươi triệu đồng) được chia làm 02 đợt. Đợt 01 100.000.000 đồng (Một trăm
triệu đồng) bằng hình thức chuyển khoản thông qua tài khoản của con
Nguyễn Văn B. Đợt 02 trả cho H 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng)
bằng hình thức đưa tiền mặt cho H tại nhà . Khi giao 20.000.000 đồng các
bên không lập giấy tờ tại thời điểm giao tiền chỉ vợ chồng H
ngoài ra không có ai khác, bà cũng khôngcăn c nào khác chứng minh đã tr s
tiền 20.000.000đ cho bà H.
Nay H khởi kiện phải trả số tiền đã mua cây m giống còn nợ
21.800.000đ thì không đồng ý. đã trả cho bà H số tiền 120.000.000đ (Một
trăm hai mươi triệu đồng), hiện nay chỉ n nợ lại 1.800.000 đồng.
Tại phiên tòa nguyên đơn gi nguyên yêu cu khi kin, b đơn chỉ chp
nhn mt phn yêu cu của nguyên đơn công nhn còn n bà H s tin 1.800.000đ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ea Súp tham gia phiên toà phát biểu
quan điểm như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng tại phiên tòa, những
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Thẩm phán xác định quan hệ pháp luật đúng quy định tại
khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân svụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
- Về nội dung:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc
Trương Thị O phải tr cho bà Phạm Thị H số tiền mua mỳ còn n lại
21.800.000 đồng.
Về án phí: Bị đơn Trương Thị O phải chịu tiền án phí dân sự thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Phạm Thị H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc Trương Thị O phải trả số tiền mua cây mỳ giống còn nợ lại
21.800.000đ, đây quan hệ “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo khoản
3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn bà Trương Thị O địa chỉ tại Thôn
04, xã Ia Rvê, huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk, nên căn c theo khoản 3 Điều 26; điểm
a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ea Súp.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét nội dung khởi kiện của Phạm Thị H đối với Trương Thị O,
Hội đồng xét xử thấy:
Giữa bà Phạm Thị H và Trương Thị O thoả thuận việc mua bán cây
mỳ giống, việc thoả thuận được trao đổi thông qua điện thoại, sau đó hai bên thống
nhất giá cả địa điểm giao nhận cây mỳ. H đã vận chuyển đến địa điểm theo
yêu cầu của bà O đã giao cho O tổng s2.900 mỳ với giá 42.000đ/1bó
thành tiền là 121.800.000đ. Sau khi nhận mỳ O đã trả cho bà H s tiền
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) bằng hình thức chuyển khoản thông qua
tài khoản của con bà O Nguyễn Văn B, số tiền còn lại bà O hẹn trả cho bà H vào
ngày 31/7/2024. Khi đến hạn trả tiền, theo H trình bày thì O không trả tiền
cho bà, còn bà O trình bày là đã đưa tiền mặt cho bà H tại nhà bà O, nhưng hai bên
không viết giấy tờ xác nhận.
Như vậy sở khẳng định giữa hai bên thoả thuận với nhau về việc
mua bán cây mỳ giống, việc giao nhận cây mỳ đã được thực hiện xong. Bà O đã trả
cho H số tiền 100.000.000đ thông qua việc chuyển khoản. Số tiền còn lại
21.800.000đ theo O trình bày đã trả cho H còn H khẳng định O chưa
trả. Hội đồng xét xử thấy, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên toà, O
không cung cấp được chứng cứ nào chứng minh cho việc đã trả s tiền
20.000.000đ cho H. Do đó, không sở xác định O đã trả cho H số
tiền 20.000.000 đồng trong số tiền 21.800.000đ mua y giống còn nlại. Do
vậy, việc bà O không trả tiền mua cây mỳ còn nợ lại cho bà H vi phạm nghĩa vụ
trả tiền theo quy định tại Điều 440 Bộ luật dân sự. vậy, cần chấp nhận đơn khởi
kiện của Phạm Thị H, buộc Trương Thị O phải trả cho H số tiền mua cây
mỳ còn nợ lại 21.800.000 đồng.
[2.2] Về lãi suất: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị
đơn bà Trương Thị O phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, Điều 147, Điều 235, Điều 266, Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Áp dng khoản 1 Điều 117; khoản 1 Điều 275, Điều 280, Điều 430, Điều
436, Điều 440 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Áp dng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn Phạm Thị H. Buộc
Trương Thị O phải trả cho Phạm Thị H số tiền mua cây mỳ giống còn nợ lại
21.800.000 đồng (Hai mươi mốt triệu tám trăm ngàn đồng).
[2] Về lãi suất: Phạm Thị H không yêu cầu nên không xem xét giải
quyết.
K t ngày bà Phm Th H có đơn yêu cầu thi hành án, bà Trương Thị O còn
phi tr s tiền lãi, tương ng vi thi gian s tin chm tr, theo mc lãi sut
quy định ti khoản 2 Điều 357 B lut dân s năm 2015.
[3] Về án phí: Buộc bị đơn Trương Thị O phải chịu 1.090.000 đồng (Một
triệu không trăm chín mươi nghìn đồng) tiền án phí dân sự thẩm. Trả lại cho
nguyên đơn bà Phạm Thị H số tiền 545.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số 0003667 ngày 04/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea Súp.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKS huyện Ea Súp; ( Đã )
- Tòa án tỉnh;
- Chi cục THADS huyện;
- Lưu hồ sơ vụ án. Phạm Trung Kiên
Tải về
Bản án số 03/2025/DSST Bản án số 03/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/DSST Bản án số 03/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất