Bản án số 42/2025/DS-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 42/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 42/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 42/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 42/2025/DS-PT ngày 15/01/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 42/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/01/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | mua bán thủy sản không thanh toán tiền |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TNH TIN GIANG
Bản án số: 42/2025/DS-PT
Ngày: 15/01/2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng
mua bán tài sản”
CNG HOÀ XÃ HI CH T NAM
c lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH T NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH TIN GIANG
Thành phn Hng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Trương Vĩnh Hữu.
Các Thm phán: Bà Lê Thị Hồng Tâm.
Bà Đỗ Thị Minh Nguyệt.
Ông Nguyễn Chí Thành - Thư ký.
i din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang: Bà Hà Ngọc Thư Trúc -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 15 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 353/2024/TLPT-DS ngày 01
tháng 10 năm 2024 về việc tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”;
Do bản án dân sự sơ thẩm số 80/2024/DS-ST, ngày 29/5/2024 của Tòa án
nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 471/2024/QĐ-PT ngày
10/10/2024, giữa các đương sự:
Đinh Văn S, sinh năm 1982;
Địa chỉ: Ấp B, xã B, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
i din y quyn: Ngô Quang T, sinh 1971; (có mặt)
Địa chỉ: Số C, đường T, Khóm B, phường A, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
2. B Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H;
i din theo pháp lut: Lê Văn Đ - Chức vụ: Giám đốc;
Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang;
Địa chỉ liên hệ: 03 – đường C, Phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
i din theo y quyn: Phạm Phong P, sinh năm 1991;
Địa chỉ: E N, Khu phố E, thị trấn T, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh. (có
văn bản xin vắng mặt)
i kháng cáo: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H có
đại diện theo pháp luật là ông Lê Văn Đ;
i kháng ngh: Viện kiểm sát nhân dân huyện C.
2
NI DUNG V ÁN:
trình bày: Ông Đinh Văn S và
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H (Sau đây gọi là Công ty H) do
ông Lê Văn Đ là Giám đốc đại diện theo pháp luật ký kết hợp đồng kinh tế số
72/HĐKT-2022 ngày 07/11/2022. Nội dung hợp đồng phía ông S bán cá tra
nguyên liệu cho Công ty H. Quá trình thực hiện hợp đồng từ tháng 11/2022 đến
ngày 21/6/2023 phía ông S và Công ty H xác nhận công nợ hiện Công ty H còn
nợ ông S 10.661.000.000 đồng, ông S nhiều lần yêu cầu phía Công ty Mêkông
trả số tiền còn nợ nhưng phía Công ty H không thực hiện nghĩa vụ trả tiền là vi
phạm hợp đồng, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của ông S. Nay ông S khởi kiện
buộc Công ty H có trách nhiệm trả cho ông S số tiền còn nợ là 10.661.000.000
đồng không yêu cầu tính lãi suất.
Bị đơn Công ty H vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án
cấp sơ thẩm.
Bản án dân sự sơ thẩm số 80/2024/DS-ST, ngày 29/5/2024 của Tòa án
nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
Áp dụng các điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật dân sự.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đinh Văn S.
Buộc bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H trả cho
nguyên đơn Đinh Văn S số tiền 10.661.000.000 đồng (mười tỷ sáu trăm sáu
mươi mốt triệu đồng).
Kể từ ngày nguyên đơn Đinh Văn S có đơn yêu cầu Thi hành án nếu bị đơn
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H chậm trả tiền còn phải trả lãi
đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do
chậm trả theo quy định tại khoản 2 điều 357 Bộ luật dân sự.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên H phải chịu 118.661.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho nguyên đơn Đinh Văn S 59.331.000 đồng tiền tạm ứng án phí
theo biên lai thu số 0010735 ngày 20/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Ngoài ra, bản án dân sự sơ thẩm còn tuyên án phí, quyền kháng cáo của các
đương sự;
Ngày 27/6/2024, bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H
kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm với nội dung: Hủy bản án dân sự sơ
thẩm.
3
Ngày 12/6/2024, Viện kiểm sát nhân dân huyện C kháng nghị bản án số
80/2024/DS-ST ngày 29/5/2024 của Tòa án nhân dân huyện C, đề nghị hủy bản
án sơ thẩm.
m:
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn là anh Phạm Phong P có văn bản xin xét
xử vắng mặt và có văn bản giữ nguyên yêu cầu kháng cáo đề nghị hủy án sơ
thẩm và thống nhất kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Tiền
Giang về việc hủy bản án dân sự sơ thẩm;
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đề nghị không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo, không chấp nhận Quyết định kháng nghị số 02/QĐ-VKS-DS ngày
12/6/2024 của Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh tiền Giang; Đề nghị giữ
nguyên bản án dân sự sơ thẩm;
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến trong
quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự
đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án
đại diện Viện kiểm sát đề nghị: Giữ nguyên Quyết định kháng nghị số 02/QĐ-
VKS-DS ngày 12/6/2024 của Viện kiểm sát nhân dân huyện C, chấp nhận yêu
cầu kháng cáo của người kháng cáo, hủy bản án dân sự sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên và những quy định pháp luật, Tòa án nhận định:
[1]. Xét quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thời hạn
kháng cáo, sự có mặt, vắng mặt của đương sự, Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Đinh Văn S thì vụ án thuộc
quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản” được quy định tại
Điều 430 Bộ luật dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được
quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào đơn kháng cáo đề ngày 27/6/2024 và biên lai nộp tạm ứng án
phí của bị đơn HYPERLINK \l "link"\o "Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Hải sản Mê kông"Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H thì
bị đơn kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ vào Quyết định kháng nghị số 02/QĐ-VKS-DS ngày 12/6/2024 của
Viện kiểm sát nhân dân huyện C thì Viện kiểm sát nhân dân huyện C kháng nghị
bản án dân sự sơ thẩm đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Xét trong quá trình thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt hợp
lệ các văn bản tố tụng cho đương sự theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
4
[2]. Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên H và Quyết định kháng nghị số 02/QĐ-VKS-DS ngày 12/6/2024 của
Viện kiểm sát nhân dân huyện C, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[2.1]. Xét hợp đồng kinh tế số 72/HĐKT-2022, ngày 07/11/2022, giữa
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H và ông Đinh Văn S1 về điều
khoản trong hợp đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế số 72/HĐKT-2022, ngày 07/11/2022, tại
Điều 4 các bên đã thỏa thuận, trường hợp phát sinh tranh chấp thì sẽ giải quyết
tại Tòa án Kinh tế - Tòa án nhân dân Thành Phố;
Xét điều khoản này không rõ ràng nên không có giá trị về mặt pháp lý về
nơi giải quyết tranh chấp khi có phát sinh.
[2.2]. Xét việc Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ
luật Tố tụng dân sự thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được
thực hiện để giải quyết, Hội đồng xét xử xét thấy:
Ông Đinh Văn S là người nuôi cá tại khóm D, phường A, thành phố H, tỉnh
Đồng Tháp là nơi thực hiện hợp đồng. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm đã áp dụng
điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự tại địa chỉ của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên H trong hợp đồng kinh tế là tại Ấp T, xã B,
huyện C, tỉnh Tiền Giang là chưa phù hợp;
Căn cứ vào các biên bản tống đạt, niêm yết văn bản Tố tụng của Tòa án cấp
sơ thẩm xác định địa chỉ tại Ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang là xưởng chế
biến thủy sản của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H; Tại thời điểm
niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án cấp sơ thẩm thì xưởng chế biến không
còn hoạt động;
Căn cứ Hợp đồng kinh tế số 72/HĐKT-2022, ngày 07/11/2022 giữa Công
ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H và ông Đinh Văn S1, đại diện theo ủy
quyền của Công ty H thừa nhận là Hợp đồng do Công ty H lập và có đóng dấu
xác nhận thuộc thành phố M. Có trụ sở tại: Số C - Đường C, Phường A, thành
phố M, tỉnh Tiền Giang;
Do đó, Công ty H đã có lỗi trong việc không ghi địa chỉ trụ sở chính của
Công ty H tại Số C - Đường C, Phường A, thành phố M, tỉnh Tiền Giang dẫn
đến người khởi kiện không xác định được chính xác địa chỉ của bị đơn để khởi
kiện bị đơn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự;
m a, g khou 40 ca B lut T tng dân s v Thm
quyn ca Tòa án theo s la chn ci yêu cu:
n la chn Tòa án gii quyt tranh chp v dân s,
ng hp
5
a. Nu không bic, tr s ca b
th yêu c c, có tr s cui cùng ho
n gii quyt;
......
g. Nu tranh chp phát sinh t quan h h yêu
cc thc hin gii quyt.”;
Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm tống đạt các văn bản tố tụng chưa chính xác cho
phía bị đơn, vì vậy dẫn đến việc hòa giải, thỏa thuận giữa các bên không được
đảm bảo nên cần hủy án sơ thẩm chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để
chuyển hồ sơ vụ án theo thẩm quyền;
Vì thế Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn và kháng
nghị của Viện Kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang, hủy bản bán dân sự
sơ thẩm.
[3]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn không phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm.
[4]. Đối với đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên,
QUYNH:
Căn cứ vào Điều 148; khoản 3 Điều 308 và Điều 310 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Căn cứ Luật thi hành án dân sự.
Xử: 1. Chấp nhận Quyết định Kháng nghị số 02/QĐ-VKS-DS ngày
12/6/2024 của Viện kiểm sát nhân dân huyện C, tỉnh tiền Giang;
Chấp nhận kháng cáo của Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H -
đại diện theo pháp luật ông Lê Văn Đ;
Hủy bản án dân sự sơ thẩm số 80/2024/DS-ST, ngày 29/5/2024 của Tòa án
nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ
thẩm để chuyển hồ sơ vụ án theo thẩm quyền.
2. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Trả lại cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên H đại diện theo
pháp luật Lê Văn Đ số tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm mà ông Đ đã nộp
300.000 đồng theo biên lai thu số 0011573 ngày 12/7/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.
6
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định lại khi giải quyết lại vụ
án theo thủ tục sơ thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
*. Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân cấp cao;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện C;
- THADS huyện C;
- Đăng cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 24/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 06/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 19/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm