Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/DS-ST ngày 26/03/2025 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư Jút (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 01/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty Th yêu cầu Tòa án buộc ông Nguyễn Đình Th phải thanh toán số tiền đã mua hàng hóa của công ty
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ JÚT
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 01/2025/DS-ST
Ngày: 26/3/2025.
V/v “Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Tím
- Các Hội thẩm nhân dân: Lê Thị Hòa, bà Phạm Thị Hồng
- Thư phiên tòa: Ông Nguyyễn Anh Dũng Thư ký viên TAND huyện
Cư Jút.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Jút tham gia phiên tòa: Ông
Hoàng Xuân Dương, chức vụ Kim sát viên.
Mở phiên tòa ngày 26 tháng 3 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân
huyện Cư Jút tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý s:
160/2025/TLST-DS, ngày 10/12/2024, về việc “Kiện tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2025/QĐXXST-DS, ngày
24/02/2025,Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2025/DSST - QĐ, giữa các đương sự:
Nguyên đơn:ng ty TNHH Th
Địa chỉ: 474/26 Quốc lộ 13, phường Ph, Tp Đ, Tp Hồ Chí Minh
Người đại din theo pháp luật: Ông Nguynn T C/v: Giám đốc
Người được ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Phương Tr. Có mặt
Địa chỉ: 474/26 Quốc lộ 13, phường Ph, Tp Đ, Tp Hồ Chí Minh
Bị đơn: Ông Nguyễn Đình Th. Vắng mặt
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị H. Vắng mặt
Cùng địa chỉ: Thôn T, xã P, huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/11/2024, biên bản lấy lời khaitại phiên tòa người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Vào ngày 30/01/2021 ng ty
TNHH Th (sau đây gọi tắt Công ty Th) và ông Nguyễn Đình Th hợp đồng
mua bán thiết bị chuồng trại, theo đó ông Th mua hàng hóa của Công ty Th với tổng
số tiền là 416.094.000 đồng. Theo thỏa thun sau khi nhận ng thì ông Th phi
thanh toán cho Công ty Th stiền là 300.000.000 đồng, số tiền còn lại là 116.094.000
đồng t ông Th nghĩa vụ thanh toán vào ngày 21/02/2021. Tuy nhiên ông Th
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nnhư đã thỏa thuận. Từ thi điểm mua hàng
đến nay ông Th mới chỉ thanh toán cho Công ty Th được 150.000.000 đồng. Số tiền
còn nơ lại là 266.094.000 đồng ông Th chưa thanh toán cho Công ty. Công ty Th đã
nhiu lần đến gặp vợ chng ông Th, H yêu cầu ông thanh toán nợ, tuy nhiên
ông Th không thực hiện nghĩa vụ ca mình. Nay ng ty Th yêu cầu Tòa án buộc
gia đình ông Th phải thanh toán cho ng ty Th với tổng số tiền 406.238.709
đồng. Trong đó số nợ gốc là 266.094.000, tiền lãi 140.144.709 đồng.
Theo đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất do chậm nghĩa vụ thanh
toán nợ tngày 30/01/2021 đến 28/02/2022 với lãi suất 1%, từ ngày 01/3/2023
đến nay (26/3/2025) 2%/tháng. Tuy nhiên tại phiên tòa nguyên đơn thay đổi yêu
cầu tính lãi suất đối với phần nợ gốc chm thanh toán từ ngày 01/3/2023 đến nay
(ngày 26/3/2025) là 1%/tháng.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng cho
ông Nguyễn Đình Th, Nguyễn Thị H tuy nhiên tại phiên tòa ông Th, H vắng
mặt không có lý do.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan bà Nguyễn Thị H trình bày: Bà công nhn ni dung ngưi đi din theo
y quyn ca nguyên đơn trình bày là đúng s tht. Do vic làm ăn gp
khó khăn nên v chng bà H chưa tha nh toán n gc, lãi đưc cho Công
ty Th. Nay trưc yêu cu khi kin ca công ty Th thì gia đình bà H,
ông Th đng ý thanh toán n cho công ty nhưng vì điu kin gia đình
khó khăn nên xin đưc tr dn.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Quá trình giải quyết v
án Tòa án đã chấp hành đúng quy định của pháp lut tố tụng từ khâu thụ đến trước
khi mở phiên tòa; tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hin đúng, đầy đủ các trình
tự thủ tục quy định. Nguyên đơn, người quyn li nghĩa vụ liên quan đã chấp
hành đầy đủ các quy định, quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Bị đơn vi phạm quyền và nghĩa vụ ca mình theo quy định tại Điều 72 và Điu 227
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhn yêu cầu khi kiện của
nguyên đơn, buộc vợ chồng ông Th, H phải nghĩa vụ thanh toán cho Công ty
Th tổng số tin là 406.238.709 đồng.
Về án phí n sự sơ thm: Buộc ông Nguyễn Đình Th, bà Nguyễn Thị H phi
chịu án p n sự sơ thẩm theo quy định của pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu c tài liệu trong hồ v án được thm tra tại phiên a,
trên cơ sở xem xét đầy đủ và toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, Hội đồng t
xử nhn định:
[1]. Về tố tụng:
1.1. Vthẩm quyền giải quyết: Công ty TNHH Th khi kin yêu cầu Tòa án
buộc ông Nguyễn Đình Th thanh toán tiền mua thiết bị chuồng trại với tồng số tiền
là 266.094.000 đồng nợ gốc, nên quan hệ tranh chấp được xác định là Tranh chấp
hợp đồng mua n hàng hóa”. Tại thời điểm khởi kiện bđơn là ông Nguyễn Đình
Th có nơi trú tại thôn T, P, huyện Jút. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyn giải
quyết của a án nhân dân huyện Jút theo quy định khoản 3 Điều 26; điểm a khoản
1 Điều 35; điểm c khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
1.2. Vsự vng mặt của bị đơn, nời có quyền lợi nghĩa v liên quan, mặc dù
đã được a án triệu tập hợp lệ lần 2 nhưng ông Nguyễn Đình Th, bà Nguyễn ThH
vắng mặt không có do, nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
2.1. t ni dng khi kin ca Công ty TNHH Th yêu cu a án buc ông
Nguyễn Đình Th có nga v phi thanh toán s tin mua thiết b chung tri vi tng
s tiền là 406.238.709 đông, trong đó s n gc là 266.094.000 đồng, s tin lãi là
140.144.709 đồng, Hội đồng xét x thy rng:
Chng c Công ty Th cung cp cung cp cho Tòa án Bản đối chiếu và
xác nhận thnh toán công nợ ngày 25/4/2021; Bản đối chiếu xác nhận thanh toán
công nợ ngày 05/3/2022; Bản đối chiếu xác nhận thanh toán ng nợ ngày
15/9/2023. Quá trình giải quyết vụ án bà Nguyễn Thị H (vông Th) cũng thừa nhận
những nội dung trong trong các tài liu, chứng cứ mà Công ty Th cung cấp là đúng
sự thật, căn cứ Điều 92 của Bộ luật tố tụng n sthì những tình tiết y những
tình tiết sự kin không phi chứng minh.
Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hi đồng xét xử xét thấy: o
ngày 30/01/2021 Công ty Th có bán cho ông Nguyn Đình Th trang thiết bị chuồng
trại vi tổng số tiền là 416.094.000 đồng (Bốn trăm mưi sáu triệu, không trăm chín
mươi nghìn đồng). Ngày 18/5/2021 ông Th đã thanh toán được cho Công ty Th
số tiền 100.000.000 đồng, ngày 02/7/2021 ông Th thanh toán cho ng ty Th s
tin 50.000.000 đồng. Số tiền nợ gốc còn lại là 266.094.000 đồng. Do đó theo Điu
434 B lut dân s năm 2015 thì giao dịch mua bán này đ kin kinhiu lc t
đó m phát sinh nghĩa vụ ca c n. Ni dung các biên bn đối chiếu và xác nhn
thanh toán công nợ th hin gia các bên có tha thun c th v thi hn tr n, lãi
sut. Vic ông Th không tr n như thỏa thun là vi phm v nghĩa vụ ca bên mua
được quy đnh tại Điu 440 B lut dân s năm 2015.
T nhng nhn định như trên, Hội đồng xét x xét thy u cu khi kin ca
nguyên đơn có căn cứ nên cn chp nhn.
Đối vi yêu cu tính lãi suất: Theo đơn khởi kin nguyên đơn yêu cầu b đơn
phi chu lãi sut t 30/01/2021 đến 28/02/2022 vi i suất là 1%, từ ngày 01/3/2023
đến nay (26/3/2025) 2%/tháng. Tuy nhiên tại phiên tòa nguyên đơn thay đổi yêu
cầu tính lãi suất đối với phần nợ gốc chậm thanh toán từ ngày 01/3/2023 đến nay
(ngày 26/3/2025) 1%/tháng. Việc thay đổi mt phn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn không vượt quá phm vi yêu cu khi kin nên cn được chp nhn. S tin lãi
được tính c th như sau: 266.094.000 x 1% x 50 tháng 12 ngày (làm tròn 24 tháng)
= 140.144.709 đồng.
[5]. V án phí : Do yêu cu của nguyên đơn được nhn nên ông Th, H phi
chu toàn b tin án phí n s sơ thẩm theo quy đnh ti Điều 147 ca B lut t
tng n s, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Vì các l trên:
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
3 Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 235, Điều 244, Điều 266, Điều 271 và 273 của
Bộ luật tố tụng dân s.
Áp dụng Điu 430; Điều 433; Điều 434; Điều 440 Bộ luật n sự năm 2015;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí và lphí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Th.
Buộc ông Nguyễn Đình Th, Nguyễn Thị H trả cho ng ty TNHH Th s
tin 406.238.709 đồng, trong đó số nợ gốc 266.094.000 đồng, tin lãi
140.144.709 đồng.
Kể từ ngày Quyết định hiệu lực pháp luật (đối vi trường hợp quan thi
hành án có quyn chủ động ra quyết định thi nh án) hoặc kể từ ngày đơn u
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền hàng tháng n
phải thi nh án còn phải chịu khoản tin lãi của số tiền còn phi thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điu 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự
4. Về án phí: Buộc ông Nguyễn Đình Th, Nguyễn Thị H phi chịu nộp số
tin 20.311.935 đồng (làm tròn 20.312.000 đồng) tin án phí n s thẩm, nộp
tại Chi cục thi hành án n sự huyện Jút. Hn trCông ty TNHH Th số tin tạm
ứng án phí đã nộp 10.800.000 đồng theo biên lai số 0005226, ngày 09/12/2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Jút.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn mặt quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt quyền kháng o bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoà thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; Điều 7, 7a, 7b và Điều
9 Luật thi hành án dân sự năm 2008, đã được bổ sung năm 2014, thời hiệu yêu cầu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận :
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Cư Jút;
- Chi cục THADS H. Cư Jút;
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
- Đương sự;
- Lưu hồ .
Lê Thị Tím
Tải về
Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/DS-ST Bản án số 01/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất