Bản án số 175/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 175/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 175/2025/DS-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng trao đổi tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 175/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: yêu cầu Toà án buộc vợ chồng bị đơn có trách nhiệm liên đới trả cho nguyên đơn số tiền 607.267.780 đồng (đã trừ 2% hoa hồng trên tổng giá trị hàng hoá 12.393.220 đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 175/2025/DS-PT
Ngày 25 - 4 - 2025


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
-  Ông Ninh Quang Thế
: Ông Nguyễn Thành Lập
Ông Đặng Minh Trung
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên tòa:
Thị Màu - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 73/2025/TLPT-DS ngày 13 tháng 3
năm 2025 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản.
Do bản án dân s thẩm số 45/2025/DS-ST ngày 07 tháng 2 năm 2025 của
Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 103/2025/QĐ-PT ngày 25
tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Trần Ngọc Á, sinh năm 1966. Địa chỉ trú: Ấp C, L,
huyện T, tỉnh Cà Mau.
a  Ông Quốc D, sinh năm 1988.
Địa chỉ cư trú: Ấp V, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau, là người đại diện theo uỷ quyền
(Hợp đồng uỷ quyền ngày 19/8/2024) (có mặt).
-   Hồ Thị B, sinh năm 1974 ông Mai Thanh H, sinh năm
1966. Cùng địa chỉ cư trú: p R, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.
  Ông Đào Công K, sinh năm 1964. Địa
chỉ cư t: Số A, Lê Hồng P, Khóm G, Phường H, TP C, tnh Cà Mau, là người đại
diện theo uỷ quyền (Hợp đồng uỷ quyền ngày 19/9/2024) (có mặt).
- Hồ Thị Bé B và ông Mai Văn H1 là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Quá trình tố tụng người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Khoảng năm 2012 Trần Ngọc Á cung ứng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, vật nông nghiệp cho B ông H1 bán lại cho khách hàng để ởng hoa
hồng 2% (giao dịch này không làm giấy tờ, chỉ thoả thuận miệng).
Đến khoảng năm 2015 - 2016 thì 02 bên chuyển qua nội dung giao dịch mua
bán với nhau với nội dung Á bán hàng trực tiếp cho B và ông H1, ngoài việc
mua bán thì bên bà Á còn cho ông H1 thêm 2% giá trị trên tổng số giá trị hàng hoá
mua (việc thoả thuận hợp đồng mua bán cũng không làm giấy tờ, chỉ có thoả thuận
miệng).
Quá trình mua bán vụ Đông Xuân năm 2016 2017 B và ông H1 còn nợ
tổng số tiền 1.160.258.000 đồng (số nợ nàyÁ ghi vào sổ theo dõi cá nhân và
xác nhận của ông H1, sau đó vchồng bà B ông H1 trả nợ dần, đến ngày
24/7/2022 còn nợ lại 642.661.000 đồng (số nợ này Á ghi sổ theo dõi ông
H1 ký xác nhận nợ), đến 18/3/2024 có trả tiếp 23.000.000 đồng còn lại
619.661.000 đồng cho đến nay không thanh toán.
Đối với việc hàng thu về do hết hạn với giá trị 12.800.000 đồng là không có.
Còn việc hoa hồng 2% trên tổng giá trị hàng hoá thì đồng ý trả cho ông H1 và bà B
là (619.661.000 đồng X 2%) = 12.393.220 đồng.
Nay đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn yêu cầu Toà án buộc vchồng
bị đơn có trách nhiệm liên đới trả cho nguyên đơn số tiền 607.267.780 đồng (đã trừ
2% hoa hồng trên tổng giá trị hàng hoá 12.393.220 đồng).
- Quá trình tố tụng người đại diện hợp pháp của bị đơn trình bày: Giữa bà
Á với ông H1 bắt đầu giao dịch với nhau khoảng năm 2012 với nội dung bên Á
cung ứng hàng cho bên ông H1 tập kết tại nhà của B ông H1 để bán lại cho
khách hàng hưởng hoa hồng (việc thoả thuận giao dịch này không làm giấy tờ
gì, chỉ thoả thuận miệng, việc cung cấp hàng Á giao hàng cho ông H1 xong
thì ông H1 xác nhận vào sổ của Á đồng thời ghi sổ theo dõi riêng, hoa
hồng được hưởng 2% theo trên doanh số theo quy định của Á đã giao, việc
thanh toán khi ông H1 thu được tiền của khách hàng bao nhiêu thì phải giao cho
bà Á bấy nhiêu và được trừ 2% hoa hồng theo thoả thuận.
Nội dung theo ông D trình bày khoảng năm 2015 - 2016 thì 02 bên chuyển
qua nội dung giao dịch mua bán với nhau không có. Các bên vẫn tiếp thực hiện
giao dịch như giao kết ban đầu đến ngày 18/3/2024 bên ông H1 chốt khoản nợ
khách hàng chưa thu được 619.661.000 đồng ông H1 (Hai T) ký xác nhận
(trong khoản nợ này số ng hàng bà Á đã đem về do quá hạn sử dụng với giá
trị 12.800.000 đồng (ông H1 ghi sổ theo dõi riêng), nhưng không chứng
minh, nên không đnghị xem xét đối trừ khoản tiền này), nội dung chốt nợ
xác nhận là đúng như tài liệu ghi chép bà Á cung cấp.
Ông K xác định khoản nợ khách hàng chưa thanh toán 619.661.000 đồng,
khoản tiền này khi nào ông H1 thu được bao nhiêu thì sẽ trả lại bấy nhiêu cho bà
Á.
Ông H1 và bà B xác định việc khách hàng nợ thì vợ chồng tự ghi sổ theo dõi
chứ không làm biên nhận hay ký nhận gì từ khách hàng. Việc đòi nợ từ khách hàng
thì vợ chồng trực tiếp đi thu hoặc đi cùng bà Á thì mới yêu cầu và thu nợ được, còn
riêng nhân Á đi thì sẽ không thu nợ được (việc giao dịch là trực tiếp giữa vợ
chồng với khách hàng). Hiện nay, vợ chồng ông H1 và bà B đã thu được số tiền nợ
110.178.780 đng (nhưng chưa giao trả cho bà Á, với do tính toán nhầm lẫn,
nên có thất thoát ở khoản này).
Nay ông K đại diện theo uỷ quyền của bị đơn đồng ý trả cho nguyên đơn s
tiền 110.178.780 đồng. Đối với khoản tiền còn lại khi nào thu được nợ bấy nhiêu
thì bị đơn sẽ trả lại cho bên nguyên đơn bấy nhiêu (nhưng yêu cầu trừ 2% hoa
hồng trên tổng tiền). Trường hợp nguyên đơn muốn các khách hàng nhận nợ trực
tiếp với nguyên đơn thì sẽ gặp trực tiếp từng khách hàng để yêu cầu cam kết
chuyển nợ trực tiếp lại cho nguyên đơn.
            -ST ngày 07
tháng 02  
- Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn Trn Ngc Á. Buộc bị
đơn ông Mai Thanh H H Th B trách nhiệm liên đới tr cho ngun
đơn bà Trn Ngc Á tng s tin 607.267.780 đồng.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về án phí, lãi suất chậm thi hành quyền
kháng cáo của các đương sự theo quy định.
Ngày 11/02/2025, ông H B kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa
án sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà phúc thẩm:
Đại diện bị đơn cho rằng phía nguyên đơn chưa trừ 2% đối với số tiền bị
đơn thu từ năm 2018 đến năm 2022 với số tiền hơn 30.000.000 đồng, lời khai của
nguyên đơn mâu thuẫn hai bên mua bán đến năm 2016 chấm dứt, sau đó
không có việc giao hàng nữa nên không có việc mua đứt bán đoạn, có trưởng ấp và
tchi báp xác nhận giao dịch hai bên quan hệ bán hàng hưởng hoa hồng
không việc mua đứt bán đoạn, nên kiến nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn.
Đại diện bị đơn cho rằng hai bên chỉ giao dịch đến năm 2015 sau đó thì
ngưng, bị đơn đã nhận hàng của nguyên đơn bán hàng cho dân xong, nguyên
đơn không giao dịch với dân, chính bị đơn cũng thừa nhận người dân chỉ trả nợ
cho bị đơn không trả cho nguyên đơn, đối với số tiền hoa hồng trước đó bị đơn đặt
ra không có căn cứ vì hai bên quyết toán xong đã chốt nợ, số ncụ thể,
khoản hoa hồng số tiền còn lại cấp sơ thẩm đã đối trừ xong nên kiến nghị Hội đồng
xét xử không chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau phát biểu quan điểm: Về tố tụng
thẩm phán, Hội đồng xét xử đương schấp hành đúng quy định. Về nội dung,
bị đơn nhận hàng n cho dân nên quyền nghĩa vụ của nguyên đơn không liên
quan đến người dân, do đó án thẩm tuyên buộc bị đơn hoàn trả tiền hàng cho
nguyên đơn n cứ. Kiến nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo
của bị đơn giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số: 45/2025/DS-ST ngày 07 tháng 02
năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về hình thức, về nội dung thời hạn kháng o ông Mai Thanh H,
Hồ Thị B thc hiện đúng quy đnh tại các điều 272,273 BLTTDS, đưc Hội
đồng xét xxem xét yêu cầu kháng cáo theo trình tphúc thẩm. Về thẩm quyền,
cấp thẩm xác định đúng thm quyền, đúng quan hệ pháp luật tranh chấp thụ
lý giải quyết đúng quy định tại điều 26, 35 B lut t tng dân s.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của ông H B: Về số tiền còn phải thanh toán,
ông H B không kháng cáo nhiều hay ít hơn so với Quyết định của án thẩm,
nên Hội đồng xét xử không can thiệp điều chỉnh lại. Theo kháng cáo của b đơn nội
dung không trách nhiệm đối với số tiền thuộc hàng hóa đã bán cho nguyên đơn
nên Hội đồng xét xử chỉ xem xét đến nội dung kháng cáo này.
[2.1] Tại phiên tòa đại din b đơn cho rằng quan h gia hai bên quan h
bán hàng hưởng hoa hồng, như vậy trong giao dịch này các bên điều có quyền
nghĩa vụ vi nhau, b đơn được hưởng hoa hồng và có nghĩa vụ bán và thu hi tin
bán hàng cho nguyên đơn. B đơn cũng đã nhận đủ hàng hóa của nguyên đơn
bán hết cho người dân, đến nay chưa thanh toán đ tiền cho nguyên đơn. Hiện tại
chính b đơn cũng thừa nhn những người dân mua hàng ch tr n cho b đơn chứ
không tr cho nguyên đơn. Như vy nếu theo yêu cu kháng cáo ca b đơn thì
nguyên đơn sẽ mt toàn b hàng hóa đã giao cho b đơn, b đơn đương nhiên
được hưởng không căn c pháp luật đối vi tài sn nguyên đơn đã giao cho
b đơn, điều này là không phù hợp quy định ca pháp luật. Vì vậy kháng cáo của bị
đơn không được chp nhn.
[2.2] Tại phiên tòa đi din b đơn cho rằng phía nguyên đơn chưa thanh toán
cho b đơn khoảng hoa hồng trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2022,
tuy nhiên trong quá trình xét x thm kháng cáo b đơn không đt ra, Hơn
na b đơn kháng cáo không chấp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn nhưng
li yêu cầu được đối tr khong hoa hng mâu thun nhau nên Hội đồng xét
xử không th xem xét đưc, đối vi s tin còn lại cấp thẩm đã trừ hoa hồng
cho bị đơn xong.
[3] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phù hợp với
nhận định của Hội đồng xét xử.
[4] Về án pphúc thẩm: Ông H B phải chịu theo quy định tại điều 148
BLTTDS.
[5] Các phần khác của án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị Hội đồng
xét xử không xem xét đến.

QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308; Điều 148 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy
định án phí, lệ phí Tòa án. Không chấp nhận kháng cáo của ông Mai Văn H1 và bà
H Th B. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm s 45/2025/DS-ST ngày
07/02/2025 của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời. 
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Ngọc Á.
Buộc ông Mai Thanh H và bà Hồ Thị B trách nhiệm liên đới trả cho
Trần Ngọc Á tổng số tiền 607.267.780 đồng.
  
 t
      n nói trên

2. Về án phí dân sự:
- Án phí sơ thẩm: Ông Mai Thanh H Hồ Thị Bé B phải chịu
28.290.711 đồng. Trần Ngọc Á không phải chịu, ngày 03/10/2024 bà Á đã nộp
tạm ứng số tiền 14.392.000 đồng, theo lai thu số 0005637 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được nhận lại toàn bộ.
- Án phí phúc thẩm Ông Mai Thanh H và bà Hồ Thị Bé B phải chịu 300.000
đồng, ngày 11/02/2025 ông H Á đã dự nộp mỗi người 300.000 đồng, tại các lai
thu số 05190, 05194 của Chi cc Thi hành án dân s huyn Trần n Thời được
hoàn li 300.000 đồng.



 thi hành án 


Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời;
- Chi cục THADS huyện Trần Văn Thời;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ninh Quang Thế
Tải về
Bản án số 175/2025/DS-PT Bản án số 175/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 175/2025/DS-PT Bản án số 175/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất