Bản án số 87/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND Quận 5, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 87/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 87/2024/KDTM-ST ngày 30/09/2024 của TAND Quận 5, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 5 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 87/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Hoàng Thị Huế
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đoàn Hồng Hải
2. Bà Trần Thị Tuyết
- Thư phiên tòa: Thụy Thùy Trâm - Thư Tòa án nhân dân
Quận N.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa:Trần Thị Hồng Phương - Kiểm sát viên.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân
Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh xét xthẩm công khai vụ án kinh doanh
thương mại thụ lý số 47/2023/TLST-KDTM ngày 16 tháng 11 năm 2023 về việc
“Tranh chấp hợp đồng thuê nhà theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s
249/2024/QĐXXST-KDTM ngày 26 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn
phiên tòa số 199/2024/QĐST-KDTM ngày 13 tháng 9 năm 2024 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Công ty A.
Trụ sở chính: 49 T, Phường V, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Lê Thị Thùy D và/hoặc
Huỳnh Phương Trúc M, cùng địa chỉ liên hệ: 49 T, Phường V, Quận B, Thành
phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền ngày
07/8/2024) (D có mặt, bà M vắng mặt).
Bị đơn: Công ty TNHH H
Trụ sở chính: 16 Đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Đỗ Đức K. Chức vụ: Giám đốc;
Địa chỉ thường trú: 212C5 N, Phường C, thành phố V, tỉnh Rịa –Vũng Tàu;
Chỗ hiện nay: 16 Đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh;
người đại diện theo pháp luật (ông K vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Đỗ Đức K, sinh năm 1974
Bản án số: 87/2024/KDTM-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng thuê nhà
2
Địa chỉ thường trú: 212C5 N, Phường C, thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
Chỗ hiện nay: 16 Đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí
Minh (ông K vắng mặt).
+ Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1952
Địa chỉ thường trú: Thôn 2, xã Đ, huyện G, Thành phố Hà Nội.
Chỗ hiện nay: 16 Đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí
Minh (có đơn xin vắng mặt).
+ Ông Phạm Văn N, sinh năm 1952
Chỗ hiện nay: 16 Đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí
Minh (có đơn xin vắng mặt).
+ Ông Nguyễn Văn T1 - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Thiết bị Y tế T2.
Địa chỉ kinh doanh: 16 Đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Địa chliên hệ: 12A Đường T, Phường M, Quận N, Thành phHChí
Minh (vắng mặt).
+ Trẻ Đỗ Phạm Hoàng N1, sinh ngày 13/11/2008 trẻ ĐTrí D1, sinh
ngày 27/12/2006, có ông Đỗ Đức K cha ruột là người đại diện hợp pháp.
Cùng địa chỉ: 16 Đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.
(ông K vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 30 tháng 10 năm 2023, các bản tự khai, các
biên bản hòa giải trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, nguyên đơn
Công ty A người đại diện theo ủy quyền Thị Thùy D Huỳnh
Phương Trúc M trình bày:
Nhà, đất tại địa chỉ số 16 đường T, Phường M, Quận N, Thành phố
Hồ Chí Minh là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 7385/QĐ-UB
ngày 04/3/1994 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, do Công ty T
(sau đây viết tắt là nguyên đơn) quản lý và giải quyết cho Công ty TNHH H (sau
đây viết tắt là bị đơn) thuê để sử dụng làm văn phòng + kinh doanh.
Ngày 07/9/2020, nguyên đơn đã ký kết Hợp đồng thuê nhà số 254/HĐTN-
QLKDN-KD với bị đơn. Theo nội dung hợp đồng, nguyên đơn cho bị đơn thuê
căn nhà số 16 đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh, diện tích
khuôn viên 66 m
2
, diện tích sử dụng 249.89 m
2
; Mục đích sử dụng: Văn
phòng + Kinh doanh. Thời hạn thuê bắt đầu thuê từ 01/7/2020, ngày hết hạn
thuê: 30/6/2022; Giá thuê: Từ ngày 01/7/2020 đến ngày 30/6/2021 là 20.000.000
đồng/tháng, từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022: Giá thuê sẽ được điều chỉnh
(Giá thuê này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng – VAT).
Ngày 23/3/2022, nguyên đơn bị đơn đã kết Phụ lục điều chỉnh Hợp
đồng thuê nhà số 09/PLĐC-QLKDN-KD. Theo nội dung Phụ lục, giá thuê nhà
từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022 20.000.000 đồng/tháng (Giá thuê này
đã bao gồm thuế giá trị gia tăng – VAT); các điều khác trong Hợp đồng thuê nhà
số 254/HĐTN-QLKDN-KD ngày 07/9/2020 không thay đổi.
3
Do bị đơn vi phạm thời hạn thanh toán tiền thuê nhà nên nguyên đơn đã
nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày
19/9/2022, Tòa án nhân dân Quận N đã Quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự số 27/2022/QĐST-KDTM về việc công nhận sự thỏa thuận
giữa nguyên đơn bị đơn đối với nhà đất nêu trên với nội dung như sau:.
...Công ty H trách nhiệm thanh toán cho Công ty A tiền thuê nhà s
16 T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh còn thiếu theo Hợp đồng
thuê nhà số 254/HĐTN-QLKDN-KD ngày 07 tháng 9 năm 2020, Phụ lục số
09/PLĐC-QLKDN-KD ngày 23 tháng 3 năm 2022 Thông o số 906/TB-
QLKDN ngày 01 tháng 7 năm 2022 số tiền tổng cộng là 577.620.000 đồng (năm
trăm bảy mươi bảy triệu sáu trăm hai mươi ngàn đồng), trong đó bao gồm: tiền
thuê nhà từ tháng 7 năm 2020 đến tháng 9 năm 2022 549.000.000 đồng, tiền
phạt do chậm thanh toán tiền thuê nhà tính từ tháng 07 năm 2020 đến tháng 12
năm 2020 từ tháng 01 năm 2022 đến ngày 08 tháng 9 năm 2022
28.620.000 đồng, chậm nhất là vào ngày 31 tháng 10 năm 2022.
Hai bên tự thực hiện việc giao nhận tiền hoặc thực hiện việc giao nhận
tiền tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Công ty A, nếu Công ty TNHH
H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì Công ty H còn phải chịu tiền lãi trên
số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời
điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm tr...”.
Tuy nhiên, bị đơn đã không thực hiện thanh toán số nợ tiền thuê nhà theo
thỏa thuận tại Quyết định nêu trên đúng hạn định. Vì vậy, ngày 04/11/2022,
nguyên đơn đã đơn yêu cầu Chi cục Thi hành án dân sự Quận N giải quyết
việc thu hồi số nợ tiền thuê nhà trên và hiện đang được Chi cục Thi hành án dân
sự Quận N thụ giải quyết theo Quyết định thi hành án theo yêu cầu số
346/QĐ-CCTHADS ngày 26/11/2022.
Ngày 23/6/2023, nguyên đơn bị đơn đã tiếp tục kết Phụ lục điều
chỉnh Hợp đồng thuê nhà số 51/PLĐC-QLKDN-KD. Theo nội dung Phụ lục,
thời hạn thuê được gia hạn từ ngày 01/7/2022 đến ngày 31/12/2023; giá thuê nhà
từ ngày 01/7/2022 đến ngày 31/12/2022 23.000.000 đồng/tháng; từ ngày
01/01/2023 đến ngày 31/12/2023 26.500.000/tháng (Giá thuê này đã bao gồm
thuế giá trị gia tăng – VAT); các điều khác trong Hợp đồng thuê nhà số
254/HĐTN-QLKDN-KD ngày 07/9/2020 Phụ lục điều chỉnh Hợp đồng thuê
nhà số 09/PLĐC-QLKDN-KD ngày 23/3/2022 không thay đổi.
Ngày 27/5/2024, nguyên đơn đã ban hành Thông báo số 718/TB-QLKDN
về việc thông báo giá tiền thuê nhà số 16 đường T, Phường M, Quận N được áp
dụng như sau: Giá thuê 26.500.000 đồng/tháng; Thời điểm áp dụng ngày
01/01/2024 đến ngày 31/12/2024.
Hiện nay, bđơn hiện vẫn đang sử dụng nhà 16 đường T nhưng không
thực hiện thanh toán tiền thnhà. Phần nợ phát sinh sau Quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự s27/2022/QĐST-KDTM ngày 19/9/2022 nêu
4
trên tạm tính từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/7/2024 608.215.350 đồng,
trong đó tiền thuê nhà từ tháng 10/2022 đến tháng 7/2024 573.300.000 đồng
tiền phạt do chậm thanh toán tiền thuê nhà từ tháng 10/2022 đến tháng
12/2023 34.915.350 đồng, cụ thể: Nợ tiền thuê nhà từ tháng 10/2022 đến
tháng 12/2022: 69.000.000 đồng; Nợ tiền thuê nhà từ tháng 01/2023 đến tháng
12/2023: 318.800.000 đồng; Nợ tiền thuê nhà từ tháng 01/2024 đến tháng
7/2024: 185.500.000 đồng; Nợ tiền phạt do chậm thanh toán tiền thuê nhà từ
tháng 10/2022 đến tháng 12/2023: 34.915.350 đồng (tạm tính đến ngày hòa giải
cuối cùng trước khi Tòa án Quyết định đưa vụ án ra xét xử - ngày
13/08/2024) (đính kèm bảng chiết tính). Tiền phạt do chậm thanh toán này được
tính theo lãi suất 0.03%/ngày trên tiền thuê tháng cho mỗi ngày chậm thanh toán
theo thỏa thuận của hai bên tại Điều 6.2 Hợp đồng thuê nhà số 254/HĐTN-
QLKDN-KD ngày 07/9/2020.
Nguyên đơn đã nhiều lần hỗ trợ chấp thuận phương án thanh toán nợ tiền
thuê nhà của bị đơn. Tuy nhiên, b đơn đã không thực hiện thanh toán nợ tiền
thuê nhà theo cam kết, đồng thời tiếp tục để phát sinh nợ mới.
Nay, nguyên đơn khởi kiện đề nghị Toà án xem xét, giải quyết:
- Tuyên chấm dứt Hợp đồng thuê nhà số 254/HĐTN-QLKDN-KD
ngày 07/9/2020 giữa nguyên đơn bị đơn và buộc bị đơn phải bàn giao trống
nhà, đất tại địa chỉ 16 đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh
cho nguyên đơn theo hiện trạng; Buộc bị đơn trách nhiệm thanh toán toàn bộ
số tiền thuê nhà còn nợ là 608.215.350 đồng (tạm tính từ ngày 01/10/2022 đến
ngày 31/7/2024) cho nguyên đơn, bao gồm: Nợ tiền thuê nhà từ tháng 10/2022
đến tháng 12/2022 69.000.000 đồng, nợ tiền thuê nhà từ tháng 01/2023 đến
tháng 12/2023 là 318.000.000 đồng, nợ tiền thuê nhà từ tháng 01/2024 đến tháng
7/2024 185.500.000 đồng; ntiền phạt do chậm thanh toán tiền thuê nhà từ
tháng 10/2022 đến tháng 12/2023 34.915.350 đồng (tạm tính đến ngày
13/8/2024) (đính kèm bảng chiết tính); Đồng thời, đề nghị Tòa án buộc bị đơn
phải thanh toán tiếp tiền thuê nhà từ ngày 01/8/2024 (với giá thuê 26.500.000
đồng/tháng) và tiền lãi phạt do chậm thanh toán từ ngày 01/01/2024 cho đến khi
bị đơn bàn giao trống mặt bằng thuê trên cho nguyên đơn; Kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án, bị đơn còn phải chịu lãi phạt do chậm thi hành án của số
tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định của pháp luật.
Về thời hạn phương thức thanh toán: Yêu cầu bị đơn thanh toán một
lần toàn bộ số tiền nêu trên ngay sau khi bản án/quyết định của Tòa án
hiệu lực pháp luật.
Về án phí chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Đề nghị bị đơn chịu toàn
bộ theo Thông báo của Tòa án.
* Theo bản tự khai, biên bản hòa giải trong quá trình Tòa án thụ lý,
giải quyết vụ án, bị đơn Công ty TNHH H người đại diện theo pháp luật
ông Đỗ Đức K trình bày:
5
Bị đơn xác nhận và thống nhất với toàn bộ nội dung trình bày nêu trên của
nguyên đơn. Tuy nhiên, bị đơn trình y do đang gặp khó khăn về tài chính nên
đã không thực hiện thanh toán tiền thuê nhà. Bị đơn xác nhận phần nợ phát sinh
sau Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nêu trên tạm tính từ
ngày 01/10/2022 đến ngày 31/7/2024 608.215.350 đồng, trong đó nợ gốc từ
tháng 10/2022 đến tháng 7/2024 573.300.000 đồng tiền phạt do chậm
thanh toán tiền thuê nhà từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2023 34.915.350
đồng, cụ thể: Nợ tiền thuê nhà ttháng 10/2022 đến tháng 12/2022: 69.000.000
đồng; Nợ tiền thuê nhà từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2023: 318.800.000 đồng;
Nợ tiền thuê nhà từ tháng 01/2024 đến tháng 7/2024: 185.500.000 đồng; Nợ tiền
phạt do chậm thanh toán tiền thuê nhà từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2023:
34.915.350 đồng (tạm tính đến ngày 13/08/2024).
Bị đơn đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Nhưng đề
nghị Tòa án nguyên đơn cho thời hạn 01 tuần (7 ngày- hết ngày 25/8/2024)
để bị đơn thu xếp nguồn tài chính trả toàn bộ số tiền thuê nhà còn nợ cho nguyên
đơn đề nghị được ký kết lại hợp đồng thuê nhà với thời hạn thuê mới, giá
thuê mới.
Bị đơn cũng trình bày: Bị đơn xác nhận Cửa hàng Thiết bị Y Khoa T2 vẫn
đang sdụng tầng trệt mặt bằng của nhà số 16 đường T, Phường M, Quận N,
Thành phố Hồ Chí Minh để kinh doanh thiết bị y tế theo Hợp đồng hợp tác kinh
doanh số 01/HĐHTKD ngày 01/6/2016 giữa ng ty TNHH H DNTN Thiết
bị Y tế T2. Tuy nhiên, không liên quan đến tranh chấp hợp đồng thuê nhà
đang được Tòa án nhân dân Quận N thụ nên ông Nguyễn Văn T1 Đại diện
cho Cửa hàng Thiết bY Khoa T2 không đến Tòa án giải quyết vụ án. Trường
hợp cần giao mặt bằng trống cho nguyên đơn thì bị đơn schấm dứt việc cho
Cửa hàng Thiết bị Y Khoa T2 sử dụng tầng trệt mặt bằng để kinh doanh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T1 Chủ Doanh
nghiệp tư nhân Thiết bị Y tế T2, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng nhưng vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, không gửi văn bản
trình bày ý kiến của mình, không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
vậy, Tòa án không ghi nhận được ý kiến trình bày của ông Nguyễn Văn T1 đối
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn N Nguyễn
Thị S (là cha mẹ vcủa ông Đỗ Đức K) tại Đơn xin vắng mặt ngày 15/5/2024
nộp cho Tòa án đã trình bày họ chỉ ở căn nhà 16 T để trông nom con cho ông Đỗ
Đức K, do đó họ không liên quan đến tranh chấp thuê nhà giữa nguyên đơn
bị đơn. Ông, đề nghị Tòa án cho vắng mặt trong quá trình Tòa án giải
quyết vụ án.
Trẻ Đỗ Phạm Hoàng N1 (sinh năm 2008) trẻ Đỗ Trí D1 (sinh ngày
27/12/2006) có cha ruột là ông Đỗ Đức K, ông K đã đại diện tham gia tố tụng
có ý kiến trình bày đã ghi nhận nêu trên.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành. Do đó, ngày 26/8/2024,
Tòa án đã ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
6
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn trình bày vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện: Đnghị Hội
đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại phiên tòa,
nguyên đơn xác định số tiền yêu cầu bị đơn phải trả được tính đến ngày xét xử
thẩm (ngày 30/9/2024) là: 672.909.650 (Sáu trăm bảy mươi hai triệu chín
trăm linh chín ngàn sáu trăm năm mươi) đồng, cụ thể: Nợ tiền thuê nhà từ tháng
10/2022 đến tháng 12/2022: 69.000.000 đồng; Nợ tiền thuê nhà từ tháng
01/2023 đến tháng 12/2023: 318.800.000 đồng; Nợ tiền thuê nhà từ tháng
01/2024 đến tháng 9/2024: 238.500.000 đồng; Nợ tiền phạt do chậm thanh toán
tiền thuê nhà từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2023: 46.609.650 đồng (tính đến
ngày xét xử sơ thẩm 30/09/2024) (đính kèm bảng chiết tính tiền phạt do chậm
thanh toán).
Bị đơn (có ông Đỗ Đức K người đại diện theo pháp luật) tiếp tục vắng
mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T1 - Chủ
Doanh nghiệp tư nhân Thiết bị Y tế T2 tiếp tục vắng mặt.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Văn N Nguyễn
Thị S đã có đơn xin vắng mặt.
- Trẻ Đỗ Phạm Hoàng N1 trẻ Đỗ Trí D1 ông Đỗ Đức K cha ruột
người đại diện hợp pháp vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án kể
từ khi thụ vụ án tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Đương
sự đã được thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời
trình bày của đại diện nguyên đơn tại phiên tòa, xác định yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có cơ sở, nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 30, 35, 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 116, 117, 481, 482 của Bộ luật dân sự năm
2015; các Điều 84, 131 Luật Nnăm 2015; Điều 306 của Luật Thương mại
năm 2005; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nn dân Tối cao; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
được chấp nhận toàn bộ nên đề nghị buộc b đơn phải chịu tiền án phí kinh
doanh thương mại thẩm chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định
của pháp luật, hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
7
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyên đơn khởi kiện bị đơn u cu tr tin thuê nhà còn nợ giao tr
mặt bng trng nhà đất đã thuê nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong v
án “Tranh chấp hợp đồng thnhà”. Bị đơn pháp nhân địa chỉ trụ sở
chính tại số 16 đưng T, Phường M, Qun N, Thành phố Hồ C Minh. Do đó, đây
là tranh chp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyn
giải quyết theo thtục thm của a án nhân n Quận N, Thành ph HChí
Minh theo quy đnh tại khoản 1 Điu 30, điểm b khoản 1 Điu 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Blut Ttụng dân sự.
[1.2] Về việc xác định người tham gia tố tụng thủ tục xét xử vắng mặt
đương sự:
Căn cứ kết quả xác minh của Công an Phường M, Quận N và kết quả xem
xét, thẩm định tại chỗ ngày 15/5/2024 của Tòa án, tại địa ch 16 đường T,
Phường M, Quận N hiện Cửa hàng Thiết bị Y tế T2 (tên bảng hiệu treo Cửa
hàng Y Khoa T2) do ông Nguyễn Văn T1 làm chủ cửa hàng đang kinh doanh
thiết bị y khoa tại tầng trệt, còn tầng lửng hai lầu phía trên văn phòng của
bị đơn, tầng 3 là nơi ở của gia đình ông Đỗ Đức K. Tại đây, có những nhân khẩu
đang thực tế trú tại thời điểm xác minh xem xét, thẩm định tại chỗ ông
Đỗ Đức K, ông Phạm Văn N (cha vợ), Nguyễn Thị S (mẹ vợ), trẻ Đỗ Phạm
Hoàng N1 (sinh năm 2008 - con của ông K), trẻ Đỗ Trí D1 (sinh ngày
27/12/2006 con của ông K). Do đó, ngày 17/5/2024, Tòa án đã Thông báo
số 42/TB-TA về việc đưa người tham gia tố tụng, trong đó, Tòa án đã xác định
Cửa hàng Thiết bị Y Khoa T2, địa chỉ 16 đường T, Phường M, Quận N, Thành
phố Hồ Chí Minh là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tuy nhiên, tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử nhận thấy: Căn cứ vào
kết quả xác minh; Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ tài liệu, chứng cứ do
bị đơn cung cấp là Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 01/HĐHTKD ngày
01/6/2016 giữa bên A (Công ty TNHH H) bên B (DNTN Thiết bị Y tế T2)
(trụ sở 12A T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh, đại diện ông
Nguyễn Văn T1 Chủ doanh nghiệp), tại khoản 1 Điều 1 “Mục tiêu và phạm vi
hợp tác kinh doanh”, Bên A Bên B nhất tcùng nhau hợp tác kinh doanh,
điều hành chia sẻ lợi nhuận được tviệc khai thác mặt bằng (thuộc quyền
sử dụng của bên A) tại địa ch16 đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ
Chí Minh để lập cửa hàng kinh doanh Thiết bị y tế T. Cửa hàng thiết bị Y tế T2
tại 16 đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc quản lý
của Công ty TNHH H Công ty TNHH H bổ nhiệm ông Nguyễn Văn T1
nhiệm vụ Cửa hàng trưởng phụ trách toàn bộ công việc kinh doanh tại cửa hàng;
Như vậy, việc xác định Cửa hàng Thiết bị Y Khoa T2 người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án là chưa chính xác. Nay, Hội đồng xét xử xác định
8
lại đúng tư cách tham gia tố tụng của đương sự, xác định ông Nguyễn Văn T1
Chủ Doanh nghiệp Tư nhân Thiết bị Y tế T2 là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án.
Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét
xử + Giấy triệu tập tham gia phiên tòa; Quyết định hoãn phiên tòa + Giấy triệu
tập tham gia phiên tòa lần 2 cho bị đơn, ông Đỗ Đức K, ông Phạm Văn N,
Nguyễn Thị S, trẻ Đỗ Trí D1, Đỗ Phạm Hoàng N1 (có ông Đỗ Đức K cha ruột
đại diện hợp pháp). Cũng như, Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Văn T2 Chủ Doanh nghiệp nhân Thiết bị
Y tế T2 tại hai địa chỉ 16 12A đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Đỗ Đức K, trẻ Đỗ Trí D1, Đỗ Phạm Hoàng N1 (có ông Đỗ Đức K cha ruột đại
diện hợp pháp) vắng mặt, ông Nguyễn Văn T1 Chủ Doanh nghiệp nhân
Thiết bị Y tế T2 đều vắng mặt; ông Phạm Văn N bà Nguyễn Thị S đã đơn
xin vắng mặt.
Do đó, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn những người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
[1.3] V việc tham gia phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh: Trong vụ án này, Tòa án thu thập chứng
cứ nên thuộc trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa theo khoản
2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] V chng c và nghĩa vụ chng minh: Ti khoản 2 Điều 92 B lut T
tng dân s năm 2015 quy địnhMột bên đương s tha nhn hoc không phn
đối nhng tình tiết, s kin, tài liệu, văn bản, kết lun của quan chuyên môn
bên đương sự kia đưa ra thì bên đương s đó không phải chng minh”. Tòa
án đã tống đạt hp l văn bản t tụng để tham gia phiên tòa ln 2 cho bị đơn
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng tại phiên tòa bị đơn
những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều vng mt, không ý kiến
trình bày v yêu cu khi kin ca nguyên đơn, không cung cp tài liu chng
c cho Tòa án. Căn cứ quy định ti khoản 4 Điều 91 B lut T tng dân s thì
b đơn những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã tự c b quyn
đưc chng minh ca mình qua việc không đến Tòa án tham gia t tng, phi
chu hu qu ca vic không chứng minh theo quy định tại Điều 91 B lut T
tng dân s năm 2015, Tòa án gii quyết v vic trên theo nhng chng c
trong h v án và li trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] V u cầu trả tiền nợ gốc th nhà:
Nguyên đơn Công ty A yêu cầu bị đơn Công ty TNHH H trả tiền
thuê nhà còn nợ là 626.300.000 đồng.
9
[3.1.1] Nhà đất số 16 đường T, Phường M, Quận N, Thành phố HChí
Minh tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do nguyên đơn là Công ty A quản
hợp đồng thuê nhà với bđơn là Công ty TNHH H theo Hợp đồng thuê nhà
số 254/HĐTN-QLKDN-KD ngày 07/9/2020, Phụ lục điều chỉnh Hợp đồng thuê
nhà số 09/PLĐC-QLKDN-KD ngày 23/3/2022 Phụ lục điều chỉnh Hợp đồng
thuê nhà số 51/PLĐC-QLKDN-KD ngày 23/6/2023. Theo đó, nguyên đơn đồng
ý cho bị đơn thuê căn nhà số 16 đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ
Chí Minh để m văn phòng + kinh doanh, thời hạn thuê bắt đầu từ ngày
01/7/2020 đến ngày 30/6/2022; sau đó thời hạn thuê được gia hạn tiếp từ ngày
01/7/2022 đến ngày 31/12/2023; giá thuê tngày 01/7/2020 đến 30/6/2022
20.000.00 đồng, từ ngày 01/7/2022 đến ngày 31/12/2022 23.000.000 đồng, t
ngày 01/01/2023 đến ngày 31/12/2023 26.500.000 đồng. Hợp đồng thuê nhà
Phụ lục điều chỉnh hợp đồng thuê nhà trên được các bên tự nguyện kết,
nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức
hội, phù hợp với quy định tại Điều 472 của Bộ luật dân sự năm 2015 các
Điều 117, 118, 119 120 của Luật Nhà năm 2015 nên hiệu lực thi hành
đối với các bên tham gia giao kết hợp đồng.
[3.1.2] Theo thỏa thuận tại Điều 6 của Hợp đồng thuê nvề thời hạn
thanh toán: Bên thuê phải trách nhiệm thanh toán theo quý, tiền thuê nhà
được thanh toán chậm nhất vào ngày thứ 15 của tháng thứ 2 của quý.
Theo thỏa thuận tại điểm a khoản 8.2 Điều 8 của Hợp đồng thuê nhà về
quyền nghĩa vụ của bên thuê: Bên thuê phải thanh toán tiền thuê nhà đúng
hạn và đầy đủ theo Điều 6 Hợp đồng.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã xác nhận còn nợ nguyên đơn số tiền
thuê nhà tính tháng 10/2022 đến tháng 7/2024 là 573.300.000 đồng. Bị đơn cũng
xác nhận vẫn đang sử dụng nhà đất đã thuê.
Hợp đồng thuê đã hết hạn vào ngày 31/12/2023, bị đơn vi phạm nghĩa
vụ thanh toán theo thỏa thuận tại điểm a khoản 8.2 Điều 8 của Hợp đồng thuê
nhà nêu trên nên nguyên đơn đã khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê,
buộc bđơn trả tiền thuê bàn giao mặt bằng trống, nên hai bên đã không
kết văn bản thỏa thuận về giá thuê mới của năm 2024, theo Thông báo số
718/TB-QLKDN ngày 27/5/2024, giá thuê nhà từ ngày 01/01/2024 đến
31/12/2024 26.500.000 đồng/tháng, giá thuê này không thay đổi so với giá
thuê các bên đã thỏa thuận tại Phụ lục điều chỉnh Hợp đồng thuê nhà số
51/PLĐC-QLKDN-KD ngày 23/6/2023, quá trình giải quyết vụ án, bị đơn
không ý kiến về giá thuê này, bị đơn xác nhận vẫn đang sử dụng mặt bằng
thuê nên giá thuê năm 2024 với số tiền thuê 26.500.000 đồng/tháng giá trị
pháp làm sở để tính số tiền thuê nhà bị đơn còn nợ nguyên đơn từ tháng
01/2024 đến tháng 9/2024.
Như vậy, sự thừa nhận của bđơn về số tiền thuê ncòn nợ nguyên đơn
trong quá trình giải quyết vụ án. Cũng như bị đơn biết việc nguyên đơn khởi
kiện, đã tham gia tố tụng giải quyết vụ án tại giai đoạn trước khi Tòa án
Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng không mặt tại phiên tòa hôm nay từ
10
bỏ quyền được chứng minh của mình đã được nhận định tại mục [2] nêu trên,
theo quy định tại khoản 2 Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự, sự thừa nhận của bị
đơn trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án về số tiền thuê nhà còn nợ nguyên
đơn thuộc tình tiết không phải chứng minh, do đó sở xác định số tiền
thuê nhà bị đơn còn nợ nguyên tính từ tháng 10/2022 đến tháng 9/2024
626.300.000 đồng.
Bđơn đã nhiều lần đưa ra đề nghị nguyên đơn cho thêm thời hạn để trả
tiền thuê nhà còn nợ, tuy nhiên, đến nay, bị đơn vẫn không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán nợ thuê nhà đã cam kết trả trước đó.
Nhà đất số 16 đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh
tài sản thuộc sở hữu Nhà nước do nguyên đơn là Công ty A quản lý.
Xét thấy, bị đơn sử dụng nhà của Nhà nước để khai thác nhưng lại không
trách nhiệm thanh toán tiền thuê nhà cho nguyên đơn, trong khi đó nguyên
đơn vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước đối với nhà, đất
trên, điều này đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn,
nên cần buộc bị đơn phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê nhà còn nợ
nguyên đơn đến tháng 9/2024 626.300.000 đồng ngay khi án hiệu lực pháp
luật.
[3.2] V u cầu trả tiền pht cho chm thanh toán tin th n:
Ti khon 6.2 Điều 6 ca Hợp đồng thuê nhà s 251/HĐTN-QLKĐN-KD
ngày 07/9/2020, các bên đã tha thuận trường hp bên B (n thuê) chm thanh tn
theo khoản 6.1 u trên, thì n B phi thanh toán thêm cho n A (bên cho th)
khoản tiền i phạt do chậm thanh toán bằng 0.03%/ngày tn tiền th tng cho
mỗi ny chậm thanh toán.
Theo quy đnh ti Điu 306 Lut Thương mại m 2005: Trường hợp bên vi
phm hp đồng chm thanh toán tiền hàng hay chm thanh tn thù lao dch vụ
các chi p hp lý khác t bên bvi phạm hợp đng có quyền u cu trả tiền i trên
s tiền chậm trtheo i suất nợ quá hạn trung bình tn thtrường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm tr, tr tng hp thỏa thun kc hoặc
pháp lut có quy định khác.
Như vậy, theo quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì
việc các bên thỏa thuận về nghĩa vụ thanh toán tiền phạt do chậm thanh toán
tiền thuê nhà với lãi suất 0.03%/ngày tại khoản 6.2 Điều 6 của Hợp đồng thuê
nhà số 254/HĐTN-QLKDN-KD ngày 07/9/2020 là phù hợp.
Tại Điều 3 của Phụ lục hợp đồng thuê số số 09/PLĐC-QLKDN-KD ngày
23/3/2022 quy định “Các điều khoản khác trong Hợp đồng thuê nhà số
254/HĐTN-QLKDN-KD không thay đổi” tại Điều 3 Phụ lục hợp đồng thuê
51/PLĐC-QLKDN-KD ngày 23/6/2023 cũng quy định: “Các điều khoản khác
trong Hợp đồng thuê nhà số 254/HĐTN-QLKDN-KD Phụ lục số 09/PLĐC-
QLKDN-KD ngày 23/3/2022 không thay đổi”.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp
11
dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm (Xác định lãi
suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005): Trường
hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm
2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ
vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân
hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam,
Ngân hàng thương mại c phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam,...) trụ sở, chi nhánh hoặc phòng
giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết,
xét xử trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết
định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Căn cứ văn bản số 989/NHNo5-KTGS ngày 19/6/2024 của Ngân hàng
Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh N; Văn bản số
212/VCB.STN.KHBL ngày 19/6/2024 của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh S1; Văn bản số 718/CN5-P.TH ngày 16/8/2024 của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh N Thành phố Hồ Chí Minh thì
lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường 14.90 % (8%+9.3%+ 12.5%) : 3
= 9.93%/năm x 150% = 14.90%). Nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi do
chậm thanh toán với lãi suất bằng 0.03%/ngày, tương đương 10.95%/năm
thấp hơn lãi suất nợ trung bình quá hạn trên thị trường, lợi cho bị đơn nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Theo bảng chiết tính tiền phạt chậm thanh toán do nguyên đơn cung cấp
thể hiện thời gian tính lãi phạt do chậm thanh toán từ ngày 22/7/2023. Nguyên
đơn giải trình thời điểm tính lãi sau 01 (một) tháng kể từ ngày hai bên ký Phụ
lục điều chỉnh Hợp đồng thuê nhà số 51/PLĐC-QLKDN-KD ngày 23/6/2023,
trong khi đó, theo thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng thuê nhà thì bị đơn đã vi
phạm nghĩa vụ trả tiền thuê từ ngày 16/10/2022 và vẫn vi phạm cho đến nay,
như vậy việc nguyên đơn xác định thời điểm tính lãi phạt do chậm thanh toán từ
ngày 22/7/2023 là lợi cho bị đơn, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận cách tính
này của nguyên đơn.
Bị đơn phải trách nhiệm thanh toán tiền lãi do chậm thanh toán tiền
thuê nhà từ ngày 01/10/2022 đến ngày 31/12/2023 (tính đến ngày 30/9/2024) với
tổng cộng số tiền 46.609.650 đồng cho nguyên đơn, ngay sau khi án hiệu
lực pháp luật.
- Tại phiên tòa, nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc buộc
bị đơn phải thanh toán tiền lãi do chậm thanh toán tiền thuê nhà từ ngày
01/01/2024 đến ngày 30/9/2024. Xét, đây sự tự nguyện của nguyên đơn nên
Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3.3] Về u cầu tuyên chấm dứt hiệu lực Hợp đồng thuê n số
254/HĐTN-QLKDN-KD ngày 07/9/2020 buộc Công ty TNHH H bàn giao
trống nhà, đất số 16 đường T, Phường M, Quận N cho Công ty A theo hiện
trạng:
12
Theo quy định tại điểm c Điu 7 ca Hợp đồng th nhà số 254/TN-
QLKĐN-KD ngày 07/9/2020, bên thuê có quyền thu hồi n, tài sản đã bàn giao khi
bên thuê vi phạm một trong các tờng hp sau: Hoặc, bên B (bên th) chm thanh
toán tiền th nhà mà thời hạn chm thanh toán vượt quá ba mươi (30) ngày, kể từ
ngày đến hn thanh toán theo Khon 1 Điều 6 Hợp đồng (Khon 1 Điều 6 quy định:
Thời hn thanh toán, thanh toán theo q, tiền thuê n được thanh toán chậm nhất
vào ny 15 của tháng thứ 2 trong quý).
Theo quy định tại đim h khon 8.2 Điều 8 của Hợp đồng thuê nhà số
254/HĐTN-QLKĐN-KD ngày 07/9/2020: Trong tất cả c tng hợp thu hi nhà
(do n B không nhu cầu sử dng, thu hồi do n B vi phạm hp đồng thuê nhà
hoc thu hi theo chđo của quan nhà c thẩm quyền...), n B có trách
nhiệm giao nhà trng cho n A theo hiện trạng kcả phần sa chữa, cải tạo mà
kng đòi bồi hoàn, giữ nguyên các trang thiết b gắn liềnng khi giao trả nhà và
phi thanh tn tin th n, điện, c đến ngày bàn giao nhà.
Theo quy định tại khoản 9.3 Điều 9 của Hợp đồng th nhà s 254/TN-
QLKĐN-KD ngày 07/9/2020: Hợp đồng sẽ chấm dứt n B (tức n th) phải
giao tr nhà trống cho bên A (tức bên cho th) mà không quyền đòi bồi thường
hoc khiếu nại dưới bất kỳ hình thức nào trong các trường hp sau đây: a. Hết hạn
hp đồng không gia hn tiếp...b. Bên B chậm thanh toán tin th nhà theo quy
đnh tại khoản 1 Điều 6.
Như vậy, theo tha thuận ca hai n tại Hợp đồng th nhà số 254/TN-
QLKĐN-KD ngày 07/9/2020 và Phlục điều chỉnh Hp đng thuê số 51/PLĐC-
QLKDN-KD ngày 23/6/2023 thì thi hạn thuê đã kết thúc từ ngày 31/12/2023. Hai
bên không có văn bản thỏa thuận về việc gia hạn thi hn thuê mi cũng như ký kết
Hp đồng thuê mới. Bị đơn đã vi phạm nga vụ thanh toán tiền th nhà từ tháng
10/2022 đến nay.
Ngun đơn đã ban hành Thông báo s 714/TB-QLKDN ny 15/6/2023 gửi
cho bị đơn về việc Thu hồi n, đt số 16 đưng T, Phường M, Qun N, Tnh ph
H Chí Minh. Theo đó, ngun đơn đề nghbị đơn di dời, bàn giao trng nhà, đt s
16 đưng T, Png M, Qun N cho nguyên đơn trong thời hạn 30 ny kể từ ny
phát nh công n, đồng thời có trách nhiệm thanh toán tin th theo giá th đưc
thông báo, c khoản n tiền thuê nhà còn tồn đọng và các chi p liên quan đến việc
s dụng nhà đến thi điểm hoàn tất n giao. Quá thời hn 30 ny nêu trên b
đơn vẫn không thực hiện theo đề nghị, nguyên đơn sẽ lập thủ tục khởi kiện u cầu
đòi nhà và n tin th nhà số 16 đường T, Phường M, Qun N cho đến khi bị đơn
bàn giao mặt bng th tn cho nguyên đơn.
Ti phiêna, nguyên đơn vn giữ yêu cu về việc buộc bị đơn phải bàn giao
trống nhà, đất s16 đường T, Phường M, Quận N cho nguyên đơn theo hiện
trạng.
Do đó, căn cứo tha thuận ca cácn tại Hợp đng thuê nhà s
254/HĐTN-QLKĐN-KD ngày 07/9/2020 đã được viện dẫn nêu trên, theo quy định
ti Điu 482 Bộ luật n s, đim e khon 1 Điều 84, Điu 131 Luật nhà m
2015, u cầu của nguyên đơn v việc tuyên chấm dứt Hợp đồng thuê nhà số
13
254/HĐTN-QLKĐN-KD ngày 07/9/2020 k từ ngày 01/01/2024 buộc bị đơn
phi bàn giao mt bằng trống n đất s16 đường T, Phường M, Quận N cho
nguyên đơn, diện ch khuôn viên 66 m
2
, diện tích sdụng 249.89 m
2
theo hiện trạng được thể hiện tại Bản vẽ hiện trạng, Bản đồ hiện trạng, Bản đồ vị
trí nhà do Công ty A lập; Biên bản bàn giao nhà lập ngày 25/6/2015 và theo Hợp
đồng thuê nhà số 254/HĐTN-QLKĐN-KD ngày 07/9/2020 sở để được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.4] Theo tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp kết quả thu thập
chứng cứ của Tòa án cũng như lời trình bày xác nhận của bị đơn trong quá trình
Tòa án giải quyết vụ án thì tại địa chỉ 16 đường T Cửa hàng thiết bị Y tế T2
đang hoạt động kinh doanh thiết bị y khoa. Theo Biên bản xem xét thẩm định tại
chỗ ngày 15/5/2024 của Tòa án và theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh số
01/HĐHTKD ngày 01/6/2016 giữa bên A (Công ty TNHH H) bên B (DNTN
Thiết bị Y tế T2) (trụ s12A đường T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí
Minh, đại diện ông Nguyễn Văn T1 Chủ doanh nghiệp) do bị đơn cung cấp thể
hiện bên A (Công ty TNHH H) và bên B (Doanh nghiệp nhân Thiết bị Y tế
T2) cùng nhau hợp tác kinh doanh, điều hành chia sẻ lợi nhuận được t
việc khai thác mặt bằng (thuộc quyền sdụng của bên A) tại địa ch 16 đường
T, Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh đlập Cửa hàng kinh doanh
Thiết bị y tế T2. Cửa hàng thiết bị Y tế T2 tại 16 đường T, Phường M, Quận N,
Thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc quản của Công ty TNHH H và Công ty
TNHH H bổ nhiệm ông Nguyễn Văn T1 nhiệm vụ Cửa hàng trưởng phụ trách
toàn bộ công việc kinh doanh tại cửa hàng. Như vậy, Cửa hàng kinh doanh Thiết
bị y tế T2 (do ông Nguyễn Văn T1 làm Cửa hàng trưởng) đang sử dụng tầng trệt
mặt bằng nhà số 16 đường T để kinh doanh thiết bị dụng cụ y khoa. Cửa hàng
này được lập ra, lấy tên trực thuộc quản của Công ty TNHH H, Công ty H
bổ nhiệm ông Nguyễn Văn T1 làm cửa hàng trưởng.
Tại phiên tòa, nguyên đơn xác nhận có biết việc bị đơn sử dụng một phần
mặt bằng thuê để mở cửa hàng kinh doanh thiết bị y tế, nguyên đơn cũng đã
xuống lập biên bản kiểm tra ghi nhận việc bị đơn kinh doanh cửa hàng thiết
bị y khoa là phù hợp với ngành nghề đăng hoạt động kinh doanh bị đơn
được cấp giấy phép. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn cũng xác nhận Cửa hàng
Thiết bị y tế T2 vẫn đang sử dụng tầng trệt mặt bằng của ns16 đường T,
Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh để kinh doanh thiết bị y tế theo
Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 01/HĐHTKD ngày 01/6/2016 giữa bị đơn
Doanh nghiệp tư nhân Thiết bị Y tế T2. Tuy nhiên, vì không liên quan đến tranh
chấp hợp đồng thuê nhà đang được Tòa án nhân dân Quận N thnên ông
Nguyễn Văn T1 không đến Tòa án giải quyết vụ án. Trường hợp cần giao mặt
bằng trống cho nguyên đơn thì bị đơn sẽ chấm dứt việc cho Cửa hàng Thiết bị y
tế T2 sử dụng tầng trệt mặt bằng để kinh doanh.
Theo thỏa thuận của các bên tại điểm b khoản 8.2 Điều 8 của Hợp đồng
thuê nhà, thì bên thuê không được tự ý cho các tổ chức nhân khác thuê lại,
liên doanh, liên kết không đúng quy định, sang nhượng, chuyển quyền sử dụng
cho các nhân, tổ chức khác một phần hoặc toàn bộ diện tích hợp đồng khi
14
chưa sự chấp thuận văn bản của bên cho thuê. Mặt khác, cũng theo quy định
tại điểm h khoản 8.2 Điều 8 của Hợp đồng thuê nhà thì trong tất cả các trường
hợp thu hồi nhà, bên thuê trách nhiệm bàn giao trống cho bên thuê theo hiện
trạng kể cả phần sửa chữa, cải tạo không đòi bồi hoàn, giữ nguyên các trang
thiết bị gắn liền tường khi giao trả nhà phải thanh toán tiền thuê nhà, điện
nước, điện thoại đến ngày bàn giao nhà.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông Nguyễn Văn T1 Chủ
Doanh nghiệp nhân Thiết bị Y tế T2 cũng như những người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan khác không có yêu cầu gì.
Như vậy, trong trường hợp khi bị đơn bàn giao mặt bằng trống nhà, đất số
16 đường T phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh
doanh của bị đơn ông Nguyễn Văn T1 Chủ Doanh nghiệp nhân Thiết bị
Y tế T2 thì các bên đều quyền khởi kiện thành một vụ án khác, không liên
quan đến việc giải quyết vụ án này.
[3.5] Về xử lý số tiền ký quỹ 30.000.000 đồng:
Tại Điều 4 của Hợp đồng thuê nhà, các bên thỏa thuận: “…4.1. Số tiền
ký quỹ là 30.000.000 (bằng chữ: Ba mươi triệu đồng) của Hợp đồng thuê nhà số
88/HĐTN-QLKDN-KD ngày 25/6/2015 sẽ được chuyển sang Hợp đồng thuê n
này. Số tiền này sẽ được hoàn trả sau khi kết thúc hợp đồng thuê n(không
tính lãi suất), bên B hoàn tất việc bàn giao phần diện tích thuê cho bên A
thanh toán các chi phí điện, nước…liên quan. 4.2. Bên A được quyền cấn tr
các khoản vi phạm, bồi thường hợp trên sở chứng thợp ltheo quy định
trước khi hoàn lại tiền ký quỹ cho Bên B…”.
Tại phiên tòa, nguyên đơn xác nhận số tiền quỹ 30.000.000 đồng này
hiện do nguyên đơn đang giữ. Nguyên đơn đề nghị Tòa án giải quyết số tiền này
theo thỏa thuận của các bên tại Hợp đồng thuê nhà.
Như vậy, theo thỏa thuận của các bên trong Hợp đồng thuê nhà, trường
hợp, bị đơn không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền còn nợ nêu
trên thì nguyên đơn quyền cấn trừ vào số tiền quỹ là 30.000.000 đồng
bị đơn đã nộp; trường hợp, bị đơn thực hiện thanh toán xong toàn bộ khoản nợ
phải trả cho nguyên đơn thì nguyên đơn có trách nhiệm trả lại cho bị đơn số tiền
quỹ 30.000.000 đồng ngay khi bị đơn bàn giao trống nhà, đất 16 T và thực
hiện xong toàn bộ nghĩa vụ trả nợ cho nguyên đơn.
[4] Về án phí; chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án, bị đơn phải chịu toàn bộ án phí kinh doanh thương
mại thẩm trên yêu cầu của nguyên đơn được Hội đồng xét xử chấp nhận
(672.909.650 đồng) 30.916.386 (ba mươi triệu chín trăm mười sáu ngàn ba
trăm tám mươi sáu) đồng.
15
Nguyên đơn không phải chịu án phí nên được nhận lại toàn bộ tiền tạm
ứng án phí đã nộp.
Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.000.000 (Ba triệu) đồng. Do
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận toàn bộ nên theo quy
định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ. Nguyên đơn đã tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Do đó,
cần buộc bị đơn phải hoàn trả lại số tiền này cho nguyên đơn.
[5] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương s quyền kháng cáo,
Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên có quyền kháng nghị theo quy định của pháp
luật.
[6] Như vậy, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận N, Thành
phố H Chí Minh về việc đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 30 điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 73; Điều 147; Điu 157; Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 116, Điều 117, Điều 481, Điều 482; điểm b khoản
1 Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 84, Điều 131 Luật Nhà ở năm 2015;
- Căn cứ vào Điều 306 Luật Thương mại năm 2005;
- Căn cứ vào Điều 11, Điều 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
- Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công tyA.
1.1. Tuyên chấm dứt Hợp đồng thuê nhà số 254/HĐTN-QLKDN-KD
ngày 07/9/2020 Phụ lục Hợp đồng thuê nhà số 09/PLĐC-QLKDN-KD ngày
23/3/2022, Phụ lục Hợp đồng thuê nhà số 51/PLĐC-QLKDN-KD ngày
23/6/2023 giữa Công ty A Công ty TNHH H kể từ ngày 01/01/2024.
Buộc Công ty TNHH H phải bàn giao trống n đt số 16 đường T, Phường
M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh cho Công ty A theo hiện trạng được thể
hiện tại Bản vẽ hiện trạng, Bản đồ hiện trạng, Bản đồ vị trí nhà do Công ty A
lập, Biên bản n giao nhà lập ngày 25/6/2015, Hợp đồng th nhà
16
số254/HĐTN-QLKĐN-KD ngày 07/9/2020 theo hiện trạng tại thi đim n
giao thực tế. Thi hành ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
1.2. Buộc Công ty TNHH H phải nghĩa vụ thanh toán cho Công ty A
toàn bộ số nợ tiền thuê nhà từ tháng 10/2022 đến ngày 30/9/2024 là 672.909.650
(sáu trăm bảy mươi hai triệu chín trăm linh chín ngàn sáu trăm năm mươi)
đồng, trong đó nợ gốc tiền thuê nhà từ tháng 10/2022 đến ngày 30/9/2024
626.300.000 đồng và tiền phạt do chậm thanh toán tiền thuê nhà từ tháng
10/2022 đến tháng 12/2023 46.609.650 đồng (tính đến ngày xét xử thẩm
30/9/2024). Thi hành ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Công ty TNHH H còn phải tiếp tục thanh toán tiền thuê ntiền phạt
do chậm thanh toán tiền thuê nhà từ ngày 01/10/2024 (với giá thuê 26.500.000
đồng/tháng) cho đến khi hoàn tất bàn giao trống nhà đất 16 đường T, Phường M,
Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh cho Công ty A.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của Công ty A, nếu Công ty
TNHH H không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì Công ty A còn phải chịu tiền
lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất quy định tại Điều 306 của Luật Thương
mại năm 2005.
Ghi nhận sự tnguyện của Công ty A về việc không yêu cầu Tòa án giải
quyết buộc Công ty TNHH H trả tiền phạt do chậm thanh toán tiền thuê nhà từ
ngày 01/01/2024 đến ngày xét xử sơ thẩm (30/9/2024) trong vụ án này.
1.3. Về số tiền quỹ: 30.000.000 (ba mươi triệu đồng): Trường hợp,
Công ty TNHH H không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền còn
nợ nêu trên thì Công ty A quyền cấn trừ vào số tiền quỹ 30.000.000
đồng Công ty TNHH H đã nộp. Trường hợp, Công ty TNHH H thực hiện
thanh toán xong toàn bộ khoản nợ phải trả cho Công ty A thì Công ty A có trách
nhiệm trả lại cho Công ty TNHH H số tiền quỹ 30.000.000 đồng ngay khi
Công ty TNHH H bàn giao trống nhà, đất 16 đường T và thực hiện xong toàn bộ
nghĩa vụ trả nợ cho Công ty A.
2. Việc thi hành được thực hiện tại quan thi hành án dân sự thẩm
quyền.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty A không phải chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm. Hoàn
lại cho Công ty A số tiền tạm ứng án phí 8.578.585 (tám triệu năm trăm bảy
mươi tám ngàn năm trăm tám mươi lăm) đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí Tòa án số AA/2021/0010964 ngày 16 tháng 11 năm 2023 của Chi
cục Thi hành án dân sự Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty TNHH H phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm số tiền
30.916.386 (ba mươi triệu chín trăm mười sáu ngàn ba trăm tám mươi sáu)
đồng, thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
4. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 3.000.000 (ba triệu) đồng:
Công ty TNHH H phải hoàn trả lại cho Công ty A chi phí xem xét thẩm định tại
17
chỗ là 3.000.000 (ba triệu) đồng. Đôi bên tự hoàn tiền hoặc thực hiện tại
quan thi hành án dân sự thẩm quyền ngay sau khi bản án hiệu lực pháp
luật.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị:
Đương sự có mặt quyền kháng cáo bn án trong hn 15 (mười m) ngày
k t ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được
quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án Dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ
sung năm 2014)./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Huế
C TNH VN HỘI ĐNG XÉT XỬ
CÁC HỘI THẨM NHÂN N THẨM PHÁN CHTỌA PHN A
18
Đoàn Hồng Hải Trần Thị Tuyết Hng ThHuế
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Huế
Tải về
Bản án số 87/2024/KDTM-ST Bản án số 87/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 87/2024/KDTM-ST Bản án số 87/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất