Bản án số Số/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án Số/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số Số/2024/KDTM-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sa Pa (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: Số/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ S-TỈNH LÀO CAI Độc Lập – Tự Do Hạnh Phúc
Bản án số: 02/2024/KDTM - ST
Ngày 27/9/2024
V/v “ Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ S, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Đức Quang
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Sùng A Cở.
2. Ông Vũ Minh Huấn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Mạnh Cường - Thư Tòa án nhân dân
thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Sa Pa tham gia phiên tòa:
Lê Thị Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 27/9/2023, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã S mở phiên tòa xét xử
thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ số: 02/2024/TLST-
KDTM ngày 17/6/2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản theo quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2024/QĐXXST- KDTM ngày 16/8/2024
quyết định hoãn phiên toà số: 01/2024/QĐST-KDTM ngày 10/9/2024 giữa:
1. Nguyên đơn: Ông Nghiêm Văn C, sinh năm 1965 - Chủ hộ kinh doanh
Nghiêm Văn C. Có mặt.
Nơi ĐKHKTT: Tổ 01 phường L, thành phố L, tỉnh Lào Cai.
Nơi hiện nay: Số 289 đường T, tổ 20 phường B, thành phố L, tỉnh Lào
Cai.
2. Bị đơn: Công ty TNHH xây dựng và xuất nhập khẩu T;
Địa chỉ cũ: Xóm 2, xã H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên.
Địa chỉ hiện nay: Xóm Đ, xã T, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn T - Chức vụ: Giám đốc.
Vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ 06 phường T, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên.
3. Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm
1973 ; Vắng mặt;
2
Nơi ĐKHKTT: Tổ 01 phường L, thành phố L, tỉnh Lào Cai.
Nơi hiện nay: Số 289 đường T, tổ 20 phường B, thành phố L, tỉnh Lào
Cai.
Người đại diện theo uỷ quyền của Nguyễn Thị Đ là ông Nghiêm Văn C
- Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đngày 10/6/2024, các bản tự khai tại phiên tòa,
nguyên đơn ông Nghiêm Văn C - Chhộ kinh doanh Nghiêm Văn C đều trình
bày: Hộ gia đình ông Nghiêm Văn C (bên A) được cấp giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh số 12.A8.019627 đăng lần đầu ngày 20/6/2018, đăng thay
đổi lần thứ 3 ngày 24/10/2020, do Phòng Tài Chính - Kế hoạch thành phố L cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ hàng hoá bằng ô tô, cho thuê xe, cho thuê cốp
pha, giàn giáo…Ông Nghiêm Văn C đại diện cho Hộ kinh doanh đã thỏa thuận,
thống nhất và ký hợp đồng tại S - Lào Cai với Công ty TNHH Xây dựng và xuất
nhập khẩu T (bên B) do ông Phạm Văn T - Giám đốc làm đại diện, theo Hợp
đồng cho thuê tài sản số: 06/HĐTTS ngày 10/3/2022, trong đó hai bên đã thỏa
thuận, thống nhất một số nội dung chính như sau: Công ty TNHH Xây dựng
xuất nhập khẩu T đồng ý thuê vật xây dựng để phục vụ xây dựng công trình
tại thị S, tỉnh Lào Cai, cụ thể: Thi công xây dựng trụ scác quan hành
chính tại phường P, thị xã S, tỉnh Lào Cai theo loại vật tư, kèm đơn giá quy định
tại Điều 1 của Hợp đồng số 06 Hai bên đã thống nhất kết. Tùy theo
nhu cầu, bên B sẽ đặt hàng trước và nhận tài sản thuê tại kho của bên A hoặc tại
chân công trình (bên B chịu toàn bộ chi phí bốc dỡ hàng lên, xuống ở hai đầu
chi phí vận chuyển) cũng theo Điều 6 của Hợp đồng. Những lần bên B thuê, bên
A bốc dỡ, vận chuyển thể hiện trên biên bản giao nhận xác nhận của hai bên
là 02 xe ô tô chở hàng biển kiểm soát 24H-01174 và 24C-10104 là tài sản của hộ
kinh doanh Nghiêm Văn C. Trong thời hạn thuê tài sản theo hợp đồng tngày
10/3/2022 đến ngày 27/12/2023 bên A đã cho bên B thuê tài sản để phục vụ xây
dựng công trình gồm ( giàn giáo, cốt pha, cây chống, nêm giằng…) tổng cộng là
14 lần giao, nhận vật tư bên A cho thuê và 19 lần giao, nhận vật do bên B trả
lại vật tư cho bên A, các lần giao, nhận đều đại diện hai bên ký nhận theo mã
số hoá đơn kèm theo Hợp đồng chính làm cơ sở để thực hiện) cụ thể:
3
11/03/2022 09/04/2022 18/04/2022 21/09/2022 21/09/2022 22/09/2022 23/09/2022
0005463 0004738 0005039 0006449 0006448 0006450 0006751
656 627 618 462 462 461 460
Nêm giằng Cây 1 m 524 488 517 388
0.6 m
1 m 130
2.8 m 356 86 336 111
Bát 476 408
Chân 497 422
3 m 294 227 245
2.5 m
2 m 49
1.5 m
3 m 88
2.5 m 21
2 m
1.75 m
1.5 m 17
1.2 m 7
Tôn sàn 2 ly Tấm 1x1,5 m 173
Ngày/tháng/năm THNG (1)
ch giáo
Cái
Hộp 50 x 50
x 2 ly
Mét
Mét
Cây chống
Số hoá đơn
Số ngày thuê
Cây chống
Cây
01/10/2022 03/10/2022 05/10/2022 08/10/2022 15/10/2022 16/10/2022 16/10/2022
0006757 0006758 0006761 0006762 0006771 0006774 0006772
452 450 448 445 438 437 437
Nêm giằng Cây 1 m 546 1470 1027 1603 934
0.6 m 356 836
1 m
2.8 m 336 336 322
Bát 370 463 427 215
Chân 498 122 315
3 m 348
2.5 m 4
2 m 76
1.5 m 88
3 m 29 35 19
2.5 m 12 20 35
2 m 19 119 116
1.75 m 3 14 32
1.5 m 16 19 76
1.2 m 11 20
Tôn sàn 2 ly Tấm 1x1,5 m
Hộp 50 x 50
x 2 ly
Mét
Mét
Vật tư
Số hoá đơn
Số ngày thuê
Cây chống
Ngày/tháng/năm THNG (2)
Cây
ch giáo
Cái
18/04/2022 25/04/2022 06/07/2022 02/06/2023 04/06/2023 06/06/2023 26/06/2023 17/07/2023 17/07/2023 19/05/2023
0003733 0003878 0004423 0005182 0005437 0005186 0005225 0005237 0005236 0005172
618 611 539 208 206 204 184 163 163 222
Giằng nêm Mét 1 m 1.541 411 142 73 289 421
0.6 m 121 21 3 523
1 m 46 7
2.8 m 109 16 97 15 226 293
Bát 219 7 48 200 273 334
Chân 225
3 m 270 45 80 46 62
2.5 m 6
2 m 46 3 17 9 13
1.5 m 1 14 10 8
1.2 m
1 m
3 m 2 5 11 31
2.5 m 5 2
2 m 51 4 12 33
1.75 m 43
1.5 m 18 7 21
1.2 m 6
1 m 7
Tôn sàn 2 ly Tấm 1x1,5 m 60 111 2
Vật tư
Số hoá đơn
Số ngày thuê
Cây
ch giáo
Cái
Hộp 50 x 50
x 2 ly
Mét
Ngày/tháng/năm TRẢ HÀNG (1)
Hộp 50 x
100 x 1,8 ly
Mét
Cây chống
4
20/05/2023 20/05/2023 22/05/2023 23/05/2023 23/05/2023 27/05/2023 29/05/2023 30/05/2023 31/05/2023
0005419 0005174 0005422 0005423 0005175 0005177 0005178 0005180 0005181
221 221 219 218 218 214 212 211 210
Giằng nêm Mét 1 m 138 279 441 916 390 1.168 49 453
0.6 m 4 27 34 28 134 7 201
1 m 8 13 3 6 14
2.8 m 80 102 50 201 215 33 228 147
Bát 6 291 380 148 8 76 64 158
Chân 2 78 279 104 11
3 m 80 50 83 40 148 35 15
2.5 m 1 13 12 1 1
2 m 11 6 10 18 2
1.5 m 21 21 12 1 2
1.2 m 7 6
1 m 1
3 m 8 5 4 3 29 11 23 3
2.5 m 2 1 3 8 11 6 13
2 m 20 17 22 25 36 17 56 10
1.75 m 6 17
1.5 m 3 7 10 32 3 34 5
1.2 m 18 7 4 5 5 1
1 m 2
Tôn sàn 2 ly Tấm 1x1,5 m
Hộp 50 x
100 x 1,8 ly
Mét
Ngày/tháng/năm TRẢ HÀNG (2)
Số ngày thuê
Cây chống
Cây
ch giáo
Cái
Hộp 50 x 50
x 2 ly
Mét
Vật tư
Số hoá đơn
Số tiền bên B thuê tài sản phải trả cho bên A 841.493.277 đồng; tiền
phí vận chuyển từ kho bên A đến công trình và ngược lại 32.400.000 đồng.
Tổng cộng 873.893.277 đồng, bên B đã trả cho bên A số tiền 50.000.000
đồng, số tiền còn phải thanh toán 823.893.277 đồng. Ngoài ra bên B còn làm
thất thoát một số vật tư không hoàn trả gồm:
STT
Loại vật tư
Số lượng
vật tư
Giá tiền vật tư
Thành tiền
(VNĐ)
1
Giằng nêm 1m
786 thanh
77.000 vnđ/thanh
60.522.000
(VNĐ)
2
Cây chống 0,6m
89 cây
80.000 vnđ/cây
7.120.000 (VNĐ)
3
Cây chống 1m
33 cây
120.000 vnđ/cây
3.960.000 (VNĐ)
4
Cây chống 2,8m
71 cây
295.000 vnđ/cây
20.945.000
(VNĐ)
5
Bát kích 0,6m
147 cái
60.000 vnđ/cái
8.820.000 (VNĐ)
6
Chân kích 0,6m
1155 cái
60.000 vnđ/cái
69.300.000
(VNĐ)
7
Hộp 50x50x2ly
270,47m
75.000 vnđ/m
20.285.000
(VNĐ)
8
Hộp 50x100x1,8ly
36,15m
115.000 vnđ/m
4.157.250 (VNĐ)
Tổng tiền
195.109.250
(VNĐ)
Hết thời hạn thuê theo hợp đồng, ông Nghiêm Văn C đã nhiều lần nhắn
tin, gọi điện gửi văn bản đôn đốc cho Công ty TNHH Xây dựng và xuất nhập
khẩu T về việc bàn giao lại vật còn thiếu, đối chiếu, thanh hợp đồng
thanh toán công nợ, nhưng Công ty TNHH Xây dựng xuất nhập khẩu T (bên
5
B) không hợp tác nên không tiến hành được. Do đó ông Nghiêm Văn C - Chủ h
kinh doanh Nghiêm Văn C đã khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thị S, tỉnh
Lào Cai giải quyết. Buộc Công ty TNHH Xây dựng và xuất nhập khẩu T, địa chỉ
trụ sở: Xóm 2, H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán trả tiền thuê kèm các chi phí phát sinh theo Hợp đồng số 06/HĐTTS
ngày 10/03/2022 hai bên đã kết, bao gồm: (Tiền thuê + Tiền vận chuyển +
Tiền vật bị thất thoát) cho Hộ kinh doanh Nghiêm Văn C tổng số tiền
1.019.002.527 đồng (Một tỷ không trăm mười chín triệu, không trăm lẻ hai
nghìn, năm trăm hai mươi bảy đồng) trong đó: Tiền thuê và tiền vận chuyển còn
lại là: 823.893.277 đồng tiền bồi thương vật thất thoát : 195.109.250
đồng;
Bị đơn là Công ty TNHH Xây dựng xuất nhập khẩu T; Địa chỉ cũ:
Xóm 2, xã H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên; Địa chỉ hiện nay: Xóm Đ, xã T, thành
phố T, tỉnh Thái Nguyên. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn T -
Chức vụ: Giám đốc. Mặc dù đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng,
nội dung khởi kiện của nguyên đơn, những tài liệu chứng cứ do nguyên đơn
cung cấp 02 lần ra thông báo cho bị đơn vviệc yêu cầu cung cấp tài liệu,
chứng cứ, nhưng bị đơn đều vắng mặt không cung cấp tài liệu, chứng cứ
phản bác lại yêu cầu của nguyên đơn.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị Đ, sinh năm
1973 ; Nơi hiện nay: Số 289 đường T, t20 phường B, thành phố L, tỉnh Lào
Cai. Vắng mặt (có giấy uỷ quyền cho ông Nghiêm Văn C đại diện tham gia tố
tụng): Tại bản tự khai đề ngày 03/8/2024 bà Nguyễn Thị Đ nhất trí với nội dung,
yêu cầu khởi kiện và những tài liệu chứng cứ do nguyên đơn ông Nghiêm Văn C
- Chủ hộ kinh doanh Nghiêm Văn C đã giao nộp tại Toà án, bà không bổ sung gì
thêm.
Tại phiên tòa hôm nay, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị S phát
biểu:
Việc chấp hành pháp luật của thẩm phán, Hội đồng xét xử đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác
định đúng cách pháp của những người tham gia tố tụng, quan hpháp luật
tranh chấp. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 1 Điều
30, khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40, Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 269, khoản 5 Điều 270, khoản 4 Điều 271 Luật thương
mại; khoản 1 Điều 422, Điều 472, Điều 481, Điều 482, Điều 357, khoản 2 Điu
468 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
6
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Công ty TNHH Xây
dựng xuất nhập khẩu T, địa chỉ trụ sở: Xóm 2, H, huyện Đ, tỉnh Thái
Nguyên phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán trả tiền thuê số vật thuê kèm
các chi phí phát sinh theo Hợp đồng số 06/HĐTTS ngày 10/03/2022 hai bên đã
kết, bao gồm: (Tiền thuê + Tiền vận chuyển + Tiền vật bị thất thoát) cho
Hộ kinh doanh Nghiêm Văn Chế tổng số tiền 1.019.002.527 vnđ (Một tỷ
không trăm, mười chín triệu, không trăm lẻ hai nghìn, năm trăm hai mươi bảy
đồng) trong đó: Tiền thuê tiền vận chuyển n lại là: 823.893.277 đồng
tiền bồi thường vật tư thất thoát là: 195.109.250 đồng
Tuyên nghĩa vụ chịu án phí kinh doanh thương mại thẩm quyền
kháng cáo cho các đương sự theo đúng quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra, xem xét tại phiên, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
1.1. V quan hệ pháp luật: Ông Nghiêm Văn C - Chủ hộ kinh doanh
Nghiêm Văn C khởi kiện Công ty TNHH Xây dựng xuất nhập khẩu T, địa
chỉ cũ: Xóm 2, H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên. Địa chỉ hiện nay: Xóm Đ,
T, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm
Văn T - Chức vụ: Giám đốc, vtranh chấp hợp đồng thuê tài sản hai bên
nguyên đơn, bị đơn đều giấy chứng nhận đăng kinh doanh, vụ án kinh
doanh thương mại nơi thực hiện hợp đồng tại thị S, tỉnh Lào Cai. Nên
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thị S, tỉnh Lào Cai, theo
quy định tại khoản 1 điều 30, khoản 1 điu 35 và điểm g khon 1 Điều 40 Bộ luật
tố tụng dân .
1.2. Vtham gia phiên tòa của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị S trong
vụ án này, do Tòa án thu thập chứng cứ, vậy kiểm sát nhân dân thị S
tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại điều 21 Bộ luật dân sự năm 2015
1.3. Về sự mặt của các đương sự tại phiên tòa: Nguyên đơn mặt tại
phiên tòa; Bđơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên
tòa. Hội đồng xét xử, xvắng mặt theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện buộc bđơn phải thực
hiện nghĩa vụ thanh toán trả tiền thuê và chi phí phát sinh kèm theo Hợp đồng số
06/HĐTTS ngày 10/03/2022 hai bên đã kết, bao gồm: (Tiền thuê + Tiền vận
7
chuyển + Tiền vật bthất thoát) cho Hộ kinh doanh Nghiêm Văn C tổng số
tiền 1.019.002.527 vnđ (Một tỷ không trăm mười chín triệu không trăm lẻ hai
nghìn năm trăm hai mươi bảy đồng) trong đó: Tiền thuê tiền vận chuyển từ
kho bên A đến công trình ngược lại còn lại là: 823.893.277 đồng tiền bồi
thương vật tư thất thoát : 195.109.250 đồng.
Xét về hợp đồng cho thuê tài sản số: 06/HĐTTS ngày 10/3/2022, hình thức
nội dung đều phù hợp với quy định của pháp luật, chủ thể tham gia kết
đều đủ năng lực trách nhiệm dân sư hoàn toàn tự nguyện, nội dung, đối tượng
của hợp đồng đều phù hợp với ngành nghề của hai bên đã được cấp giấy chứng
nhận đăng kinh doanh. Nên hợp đồng thuê trên hiệu lực pháp luật ktừ
ngày kết. Quá trình thực hiện hợp đồng hộ kinh doanh Nghiêm Văn C đã
thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình được ghi trong hợp đồng cụ thể: t
ngày 11/3/2022 đến ngày 16/10/2022 đã vận chuyển 14 lần giao đúng số
lượng, chủng loại tài sản (vật tư) cho Công ty TNHH Xây dựng xuất nhập
khẩu T tại công trình theo đúng yêu cầu trên thực tế Công ty TNHH Xây
dựng và xuất nhập khẩu T đã sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích được xác
định trong hợp đồng. Tổng cộng số vật thuê nhân với đơn giá thuê tài sản
được xác định trong hợp đồng do nguyên đơn cung cấp, thì số tiền thuê tài sản
công ty TNHH Xây dựng và xuất nhập khẩu T phải trả là 841.493.277 đồng; tiền
phí vận chuyển từ kho bên A đến công trình và ngược lại 32.400.000 đồng.
Tổng cộng 873.893.277 đồng, bên B đã trả cho bên A số tiền 50.000.000
đồng, số tiền còn phải thanh toán 823.893.277 đồng. Trong quá trình thực
hiện hợp đồng, từ ngày 18/4/2022 đến ngày 17/7/2023 Công ty TNHH Xây
dựng xuất nhập khẩu T đã 19 lần trả lại tài sản (vật tư) đã thuê cho hộ kinh
doanh Nghiêm Văn C, những lần giao nhận đều được kiểm đếm, xác định số
lượng, chất lượng, chủng loại tài sản lập thành văn bản nhận của đại
diện bên giao bên nhận. Do trong khi sử dụng tài sản thuê bên Công ty
TNHH Xây dựng và xuất nhập khẩu T đã cắt ngắnthất thoát một số tài sản đã
thuê cụ thể như sau: Giằng nêm 01m 786 thanh; cây chống loại 0,6m 89
cây, cây chống loại 01m 33 cây, cây chống loại 2,8m 71 cây, Bát kích loại
0,6m 147 cái, chân kích loại 0,6m 1155 cái, sắt hộp loại 50x50x2ly
270,47m , sắt hộp loại 50x100x1,8 ly 36,15 m, tính theo giá vật từng loại
tài sản đã được hai bên xác định trong hợp đồng, thì số lượng tài sản bị hư hỏng,
thất thoát trị giá 195.109.250 đồng. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng đồng
hộ kinh doanh Nghiêm Văn C đã nhiều lần thông tin, gửi văn bản đề nghị Công
ty TNHH Xây dựng xuất nhập khẩu T tiến hành đối chiếu công nợ thực
hiện nghĩa vụ thanh toán, nhưng Công ty TNHH Xây dựng và xuất nhập khẩu T
không hợp tác, do vậy không tiến hành đối chiếu cụ thể công nợ được. Sau khi
Toà án thụ vụ án đã nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản, yêu cầu hai bên
8
tiến hành đối chiếu công nợ cung cấp tài liệu, chứng cứ, đến nay Công ty
TNHH Xây dựng xuất nhập khẩu T không thực hiện. Do vậy yêu cầu khởi
kiện của hộ kinh doanh Nghiêm Văn C căn cứ, được chấp nhận. Buộc
Công ty TNHH Xây dựng xuất nhập khẩu T phải trả cho hộ kinh doanh
Nghiêm Văn C số tiền 1.019.002.527 đồng. Trong đó: Tiền thuê tiền vận
chuyển còn lại là: 823.893.277 đồng tiền bồi thường tài sản (vật tư) bị thất
thoát là 195.109.250 đồng.
[4]. Về án phí thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 2
Điều 26 nghị quyết 326/2016-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí
lệ phí Tòa án. Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu tiền án phí kinh doanh thương mại, nguyên đơn được hoàn lại toàn bộ số
tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30, khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40, Điều
147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 269, khoản 5 Điều 270,
khoản 4 Điều 271 Luật thương mại; khoản 1 Điều 422, Điều 472, Điều 481,
Điều 482, Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 nghị quyết 326/2016-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hộ kinh doanh Nghiêm
Văn C.
Buộc Công ty TNHH Xây dựng xuất nhập khẩu T; Địa chỉ cũ: Xóm
2, H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên; Địa chỉ hiện nay: Xóm Đ, xã T, thành phố
T, tỉnh Thái Nguyên. Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Văn T - Chức
vụ: Giám đốc, phải thanh toán cho hộ kinh doanh Nghiêm Văn C tổng số tiền
1.019.002.527 đồng (một tỷ, không trăm mười chín triệu, không trăm lẻ hai
nghìn, năm trăm hai mươi bảy đồng) trong đó: Tiền thuê tiền vận chuyển từ
kho bên A đến công trình ngược lại còn lại là: 823.893.277 (tám trăm hai
mươi ba triệu, tám trăm chím mươi ba nghìn, hai trăm bẩy mươi bẩy đồng)
tiền bồi thường tài sản (vật tư) thất thoát : 195.109.250 đồng (một trăm chín
mươi lăm triệu, một trăm lẻ chín nghìn, hai trăm năm mươi đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
9
[3] Án phí kinh doanh thương mại thẩm: Công ty TNHH Xây dựng
xuất nhập khẩu T phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 42.570.000
đồng (bốn mươi hai triệu, năm trăm bảy mươi nghìn đồng). Hoàn trả lại cho hộ
kinh doanh Nghiêm Văn C số tiền tạm ứng án phí đã nộp 21.285.000 đồng
(hai mươi mốt triệu, hai trăm tám mươi lăm nghìn đồng) theo biên lại thu tiền
tạm ứng án phí số 0001596 ngày 13/6/2024 của của Chi cục thi hành án dân sự
thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
4] Vquyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể tngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kề từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
[5] Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại
Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải
thi hành án dân sự hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7, 7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh(1)
- VKSND tỉnh, TX (2)
- Các đương sự(5)
- Chi cục THADS TX (1)
- Lưu hồ sơ(1)
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Ngô Đức Quang
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
10
Sùng A Cở Vũ Minh Huấn Ngô Đức Quang
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh(1)
- VKSND tỉnh, TX (2)
- Các đương sự(5)
11
- Chi cục THADS TX (1)
- Lưu hồ sơ(1) Ngô Đức Quang
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh(1)
- VKSND tỉnh, TX (2)
- Các đương sự(5)
- Chi cục THADS TX (1)
- Lưu hồ sơ(1) Ngô Đức Quang
12
Tải về
Bản án số Số/2024/KDTM-ST Bản án số Số/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số Số/2024/KDTM-ST Bản án số Số/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất