Bản án số 09/2025/KDTM-PT ngày 12/05/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/KDTM-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/KDTM-PT
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/KDTM-PT ngày 12/05/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Đà Nẵng |
Số hiệu: | 09/2025/KDTM-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/05/2025 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | phúc thẩm công ty V - Công ty đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 09/2025/KDTM-PT
Ngày 12/3/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- phiên tòa: Bà Trần Thị Bé.
Các Tphán: Ông Vũ Việt Dũng
Bà Nguyễn Hữu Thị Hảo Hảo.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trung Tiến - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Bà Đặng Ngọc
Hoài Linh - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 12 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 24/2024/TLPT-
KDTM ngày 17 tháng 10 năm 2024 về việc
hóa.
Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 29/2024/KDTM-ST ngày 08
tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng bị
kháng cáo.
Theo Quyết định tiếp tục xét xử phúc thẩm số: 01/2025/QĐPT-KDTM ngày
26/02/2025; Thông bảo mở lại phiên tòa số: 70/2025/TB-TA ngày 26/02/2025 của
Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, giữa các đương sự:
- Công ty Cổ phần C1 (viết tắt Công ty C1). Địa chỉ: D đường
E, phường T, thành phố T, thành phố H.
- Công ty Cổ phần C1: Bà Huỳnh Thị Lan
P, sinh năm: 1980. Địa chỉ: D đường E, phường T, thành phố T, thành phố H (theo
Giấy uỷ quyền ngày 06/8/2024 của Tổng Giám đốc). Có mặt.
- Công ty Cổ phần T3.Địa chỉ: Số F phố M, phường Y, quận C, thành
phố H1.
2
- Công ty Cổ phần T3 BQP: Ông Trần
Việt C, sinh năm: 1956. Trú tại: F L đường H, phường A, quận E, thành phố H1.
Địa chỉ liên hệ: 932 đường T, phường G, quận E, thành phố H1 (Theo GUQ ngày
02/10/2024 của Tổng Giám đốc). Có mặt.
- Bà Tô Thị Phương D
và bà Phạm Thị Phương T1 – Luật sư Công ty L thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H.
Địa chỉ: P 2007, tầng B, Tòa nhà C2, Dự án D C, số A T, phường T, quận C, thành
phố H1 (Có đơn xin xét xử vắng mặt); ông Nguyễn Hữu Quyết T2, sinh năm:
1956. Địa chỉ: K đường H, phường H, quận H, thành phố Đ – Luật sư thuộc Đoàn
Luật sư thành phố Đ. Có mặt.
- Công ty Cổ phần T3 là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Căn cứ
vào Hợp đồng kinh tế số: 110/2019/HĐKT/DDBQP-CNVA ký ngày 04/10/2019 về
việc gia công, vận chuyển và cung cấp thép xây dựng các loại cho dự án Nhà máy
điện gió số 5, hạng mục Móng trụ T, địa điểm vùng biển xã T, huyện T, tỉnh Bến
Tre và Phụ lục hợp đồng số 1 đính kèm Hợp đồng kinh tế số:
110/2019/HĐKT/DDBQP-CNVA ký ngày 14/11/2019 về việc thay đổi thông tin tài
khoản giao dịch của bên bán giữa Công ty Cổ phần C1 (Công ty C1) và Chi nhánh
M Công ty Cổ phần T3 tại thành phố Đà Nẵng (Công ty T3 - Chi nhánh Đ). Từ ngày
29/10/2019 đến ngày 27/10/2021, Công ty C1 đã xuất bán cho Công ty T3 - Chi
nhánh Đ tổng lượng thép với giá trị 55.180.845.504 đồng (Có đính kèm toàn bộ hóa
đơn GTGT chưa thanh toán).
Tính đến ngày 18/02/2024, Công ty T3 - Chi nhánh Đ đã thanh toán cho Công
ty C1 tổng số tiền hàng là 53.815.037.082 đồng.
Về nợ gốc: Tính đến ngày 08/8/2024, Công ty T3 - Chi nhánh Đ còn nợ Công
ty C1 số tiền nợ gốc là: 55.180.845.504 đồng - 53.815.037.082 đồng =
1.365.808.422 đồng.
Lãi quá hạn: Do Công ty T3 - Chi nhánh Đ đã không thanh toán cho Công ty
C1 đúng thời hạn nên đã vi phạm về thời hạn thanh toán được quy định đã thỏa
thuận trong Điều 6 khoản 6.1 của Hợp đồng đã ký nêu trên. Theo đó, tiền lãi chậm
thanh toán tính trên tổng tiền nợ chưa thanh toán đúng hạn tạm tính đến từ ngày
02/8/2018 đến ngày 08/08/2024 là 522.496.785 đồng. Việc không hoàn thành nghĩa
vụ thanh toán của Công ty T3 - Chi nhánh Đ đã gây ra thiệt hại và khó khăn tài
chính cho Công ty T3 vì không thu hồi được vốn để xoay vòng công việc kinh
doanh. Do đó, Công ty C1 yêu cầu Công ty Cổ phần T3 phải thanh toán cho Công ty
C1 tổng số tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 08/08/2024 là 1.888.305.207 đồng, trong
3
đó tiền nợ theo Hợp đồng là 1.365.808.422 đồng và lãi từ ngày 28/12/2019 đến ngày
08/8/2024 là 522.496.785 đồng và phải chịu tiền lãi quá hạn phát sinh theo thoả
thuận tại Hợp đồng cho đến khi thanh toán đủ số tiền nợ.
- trình bày: Công ty CP T3 không ký kết, giao
kèo bất cứ hợp đồng nào với Công ty CP C1 và cũng không biết Công ty này là ai?
Tại sao lại có đơn khởi kiện theo như nội dung Thông báo số: 22/TB-TA ngày
19/4/2024 của Tòa án nhân dân quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng. Công ty CP T3
đã ký Quyết định số: 38a/QĐGT/HĐQT ngày 03/12/2014 về việc giải thể Chi nhánh
Miền Trung Công ty CP T3 tại thành phố Đà Nẵng từ 03/12/2014, giao cho Ông
Mai Văn H - Giám đốc Chi nhánh thời điểm đó có trách nhiệm tiến hành thực hiện
đăng ký giải thể với cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật (có văn bản kèm
theo). Việc phát sinh các hợp đồng và tranh chấp giữa Chi nhánh Miền trung Công
ty CP T3 - BQP với các tổ chức, cá nhân là do Ông Mai Văn H tự làm trái quy định
của pháp luật, Công ty CP T3 - BQP hoàn toàn không biết và không liên quan tới
Công ty.
Với nội dung nói trên, Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số:
29/2024/KDTM-ST ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng đã xử và quyết định: Căn cứ khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1
Điều 35, điềm a khoản 1 Điều 39; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều
278, 280 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 50, 55 Luật Thương mại; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc
của Công ty Cổ phần C1 đối với Công ty Cổ phần T3. Xử:
1. Buộc Công ty Cổ phần T3 phải trả cho Công ty Cổ phần C1 số tiền
1.888.305.207 đồng
, trong đó tiền nợ theo Hợp đồng là 1.365.808.422 đồng và lãi từ
ngày 28/12/2019 đến ngày 08/8/2024 là 522.496.785 đồng (Kèm theo Bảng tính lãi
chi tiết).
Kể từ ngày án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu
thi hành án mà người có nghĩa vụ thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì
phải chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất
phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không
được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự;
nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật dân sự.
2. Về án phí: Công ty Cổ phần T3 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ
thẩm là 68.649.156 đồng. Hoàn trả cho Công ty Cổ phần C1 số tiền tạm ứng án phí
kinh doanh thương mại đã nộp là 33.513.250 đồng theo Biên lai thu số 0000024
ngày 11/3/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự quận Hải Châu.
4
Ngoài ra án sơ thẩm còn thông báo quyền kháng cáo cho các đương sự biết
theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 26/8/2024, Công ty Cổ phần T3 - BQP kháng
cáo bản án sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ bản án sơ
thẩm. Ngày 08/11/2024, có đơn bổ sung đơn kháng cáo với nội dung: Chi nhánh
Công ty T3 tại Đà Nẵng không có tư cách pháp nhân, không được Công ty Cổ
phần T3 ủy quyền để ký hợp đồng. Chi nhánh không có tư cách pháp nhân nhưng
lại ủy quyền cho người khác ký kết hợp đồng. Đề nghị sửa bản án sơ thẩm theo
hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Công ty Cổ phần T3
không phải trả cho Công ty C1 số tiền 1.888.305.207 đồng. Hợp đồng kinh tế số:
110 ngày 04/10/2019 bị vô hiệu vì người ký kết hợp đồng không có thẩm quyền.
Giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu: Ông Mai Văn H và Công ty C1 tự thỏa
thuận hoặc khởi kiện bằng một vụ án khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh
tụng tại phiên toà, sau khi đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến, sau khi thảo luận
và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty CP
T3 có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Do đó, Hội đồng xét xử
quyết định xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 của Bộ luật tố tụng
Dân sự.
[2] Xét về mặt nội dung: Công ty Cổ phần C1 (gọi tắt là Công ty C1) và Chi
nhánh M Công ty Cổ phần T3 – T3 tại thành phố Đà Nẵng có ký kết Hợp đồng kinh
tế số: 110/2019/HĐKT/DDBQP-CNVA ngày 04/10/2019 về việc gia công, vận
chuyển và cung cấp thép xây dựng các loại cho Dự án Nhà máy điện gió số 5, hạng
mục Móng trụ T, địa điểm: vùng biển xã T, huyện T, tỉnh Bến Tre và Phụ lục hợp
đồng số 1 đính kèm Hợp đồng kinh tế số: 110/2019/HĐKT/DDBQP-CNVA về việc
thay đổi thông tin tài khoản giao dịch của Bên bán giữa Công ty C1 và Chi nhánh
Miền trung Công ty CP T3 tại thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, Chi nhánh Miền trung Công ty CP T3 tại thành phố Đà Nẵng đã vi phạm
nghĩa vụ thanh toán từ ngày 02/02/2018. Tính đến ngày 08/8/2024, Chi nhánh Miền
trung Công ty CP T3 tại thành phố Đà Nẵng còn nợ Công ty C1 số tiền
1.365.808.422 đồng. Do Chi nhánh Miền trung hoạt động theo sự ủy quyền của
Công ty CP T3 – BQP nên Công ty C1 yêu cầu Công ty CP T3 – BQP thanh toán số
tiền nợ 1.365.808.422 đồng và số tiền lãi 522.496.785 đồng. Tổng cộng nợ gốc và
nợ lãi là 1.888.305.207 đồng.
5
[2.1] HĐXX xét thấy: Theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số
0100406846-007, đăng ký lần đầu ngày 29/02/2016, đăng ký thay đổi lần thứ nhất
ngày 21/4/2016 thì Chi nhánh Miền trung Công ty Cổ phần T3 tại Đà Nẵng hoạt
động theo sự ủy quyền của Công ty CP T3, được thành lập từ Công ty CP T3 và
hạch toán phụ thuộc, không có tư cách pháp nhân. Điều này hoàn toàn phù hợp với
chứng cứ do bị đơn cung cấp tại điểm a, b khoản 4 Điều 61, Mục 5 Điều lệ của
Công ty CP T3 – BQP quy định „‟đối với đơn vị phụ thuộc chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tập đoàn T3, được ký kết các Hợp đồng kinh tế, được
chủ động thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư
không trái với sự phân cấp của Tập đoàn T3 và quy định của pháp luật; được tổ
chức hạch toán phụ thuộc và lập các quỹ theo quy định của Tập đoàn T3 và theo quy
định của pháp luật...‟‟. Bên cạnh đó, việc Công ty Cổ phần T3 cho rằng Chi nhánh
M Công ty Cổ phần T3 tại Đà Nẵng đã được giải thể Chi nhánh theo Quyết định số:
38A/QĐGT/HĐQT ngày 03/12/2014 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty CP
T3. Thời gian giải thể bắt đầu kể từ ngày 03/12/2014 đến ngày 03/3/2015 là không
có căn cứ bởi lẽ: Căn cứ vào Công văn số: 801/CV-ĐKKD ngày 23/12/2024 của
Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư thành phố Đ cung cấp thì đến thời
điểm hiện tại, Chi nhánh tại Đà Nẵng chưa thực hiện thủ tục Thông báo chấm dứt
hoạt động Chi nhánh theo quy định của pháp luật. Do đó, Chi nhánh Đ vẫn đang còn
hoạt động nên Công ty Cổ phần T4 chịu trách nhiệm từ các giao dịch do Chi nhánh
Đ xác lập. Việc Chi nhánh vẫn còn đang hoạt động từ năm 2014 đến nay nhưng
Công ty CP T3 cho rằng không biết là không có cơ sở. Mặt khác, tại Điều lệ không
quy định hạn mức được giao ký kết hợp đồng kinh tế là bao nhiêu để xem xét trách
nhiệm cá nhân của ông Mai Văn H khi ký kết vượt mức quy định. Do đó, việc xác
định trách nhiệm thanh toán giữa Công ty Cổ phần T5 Chi nhánh Đ nếu có phát sinh
là vấn đề nội bộ. Vì vậy, Công ty CP T3 phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do Chi nhánh xác lập theo quy
định tại khoản 6 Điều 84, khoản 1 Điều 87 Bộ luật Dân sự. Quá trình thực hiện hợp
đồng, Chi nhánh Miền trung Công ty CP T3 tại thành phố Đà Nẵng đã vi phạm
nghĩa vụ thanh toán. Căn cứ biên bản đối chiếu công nợ từ ngày 01/11/2021 đến
30/11/2021, từ ngày 01/12/2021 đến 31/12/2021, từ ngày 01/01/2022 đến
31/01/2022 có xác nhận của Chi nhánh thì tính đến 08/8/2024, Chi nhánh còn nợ
Công ty C1 số tiền 1.365.808.422 đồng. Tại phiên tòa người đại diện của bị đơn
kháng cáo về nghĩa vụ, không kháng cáo về giá trị hợp đồng. Do đó, cấp sơ thẩm
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty C1 buộc Công ty Cổ phần T3 phải có
nghĩa vụ thanh toán cho Công ty C1 số tiền nợ hàng là 1.365.808.422 đồng và số
tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán tính từ ngày 28/12/2019 đến ngày 08/8/2024
với mức lãi suất 120% lãi suất cho vay ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đ1 là
522.496.785 đồng là hoàn toàn có căn cứ, đúng pháp luật.
6
[2.2] Tại giai đoạn phúc thẩm, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
đơn cho rằng chủ thể tham gia ký kết hợp đồng kinh tế giữa Công ty C1 với Chi
nhánh M Công ty CP T3 – BQP tại thành phố Đà Nẵng là do người đại diện theo ủy
quyền của Chi nhánh là ông Nguyễn Hồng S tham gia ký kết, xác lập và vì Chi
nhánh không phải pháp nhân nên khi Chi nhánh ký kết hợp đồng cần phái có sự
đồng ý hoặc ủy quyền từ pháp nhân Công ty, trong khi đó Công ty Cổ phần T3
không ủy quyền cho Chi nhánh. Việc ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế trên là do
người đứng đầu Chi nhánh là ông Mai Văn H tự xác lập, tự thực hiện, không thông
qua Công ty Cổ phần T3 – BQP là vi phạm Điều 117 Bộ luật dân sự nên trách
nhiệm thuộc về người đứng đầu Chi nhánh. Do đó, việc cấp sơ thẩm xác định người
có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty C1 là Công ty Cổ phần T3 là không đúng. Vì
vậy, người bảo vệ đề nghị sửa Bản án theo hướng Công ty Cổ phần T3 không có
nghĩa vụ trả tiền cho Công ty C1. Quan điểm trên là không phù hợp với nhận định
của HĐXX nên không chấp nhận.
[2.3] Tại giai đoạn phúc thẩm, Công ty C1 cho rằng ông Mai Văn H vừa là
Giám đốc Chi nhánh vừa là Phó Tổng Giám đốc Công ty CP T3. Tuy nhiên, tại kết
quả cung cấp thông tin của Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch đầu tư thành phố
H về thông tin cổ đông góp vốn được ghi nhận tại Sổ cổ đông của Công ty theo quy
định tại Điều 122 Luật Doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi
hành không quy định về thủ tục thay đổi và ghi nhận thông tin thay đổi cổ đông nên
HĐXX không có cơ sở để đánh giá về chứng cứ này.
[2.4] Trong vụ án này, lẽ ra cấp sơ thẩm không đưa ông Mai Văn H vào tham gia tố
tụng là một thiếu sót. Tuy nhiên, cấp phúc thẩm đã khắc phục lấy lời khai của ông
Mai Văn H để làm rõ mối liên quan, trách nhiệm, nghĩa vụ giữa Công ty CP T3 và
Chi nhánh cũng như hợp đồng mua bán hàng hóa đã được ký kết giữa các bên
nhưng quá trình thu thập lời khai của ông Mai Văn H vẫn không làm thay đổi nội
dung vụ án.
[3] Từ những phân tích trên, HĐXX không có cơ sở chấp nhận kháng cáo của
Công ty CP T3.
[4] Về án phí KDTM-ST: Công ty CP T3 – BQP phải chịu theo quy định của
pháp luật.
[5] Do không chấp nhận kháng cáo nên Công ty CP T3 phải chịu án phí
KDTM-PT.
[6] Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án kinh doanh thương mại ở giai
đoạn phúc thẩm và đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ
luật tố tụng dân sự, giữ nguyên Bản án sơ thẩm với nội dung không chấp nhận
kháng cáo của Công ty CP T3.
Vì các lẽ trên;
7
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 296, khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 84, 87, 280
Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 50, 55 Luật Thương mại; Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận kháng cáo của Công ty CP T3 – BQP đối với Công ty Cổ
phần C1.
2. Giữ nguyên Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 29/2024/KDTM-
ST ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng.
3. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần C1 đối với Công ty Cổ
phần T3 về việc .
3.1. Buộc Công ty Cổ phần T3 phải có nghĩa vụ trả cho Công ty Cổ phần C1
số tiền nợ theo Hợp đồng mua bán hành hóa là 1.365.808.422 đồng và tiền nợ lãi từ
ngày 28/12/2019 đến ngày 08/8/2024 là 522.496.785 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là:
1.888.305.207 đồng
.
3.2. Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải
chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
3.3. Án phí KDTM-ST: Công ty Cổ phần T3 phải chịu là 68.649.156 đồng
.
Hoàn trả cho Công ty Cổ phần C1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 33.513.250 đồng
() theo biên lai
thu số 0000024 ngày 11/3/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng.
4. Án phí KDTM-PT: Công ty Cổ phần T3 phải chịu: 2.000.000 đồng (Hai
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.000.000 đồng
theo biên lai thu số 0004385 ngày 06/9/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
8
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân quận Hải Châu;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng;
- Chi cục THA dân sự quận Hải Châu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Bé
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Bản án số 28/2025/KDTM-PT ngày 28/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Bản án số 08/2025/KDTM-PT ngày 25/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 04/2025/KDTM-PT ngày 18/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm