Bản án số 26/2024/KDTM-PT ngày 09/09/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 26/2024/KDTM-PT ngày 09/09/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 26/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu toà án giải quyết buộc Công ty B phải chấm dứt Hợp đồng thuê và hoàn trả cho Công ty A toàn bộ số tiền đặt cọc là 1.116.960.000 đồng. Thanh toán cho Công ty A khoản tiền lãi tạm tính từ ngày 15/12/2022 đến ngày 16/5/2024 với mức lãi suất là 10%/năm, tổng tiền lãi do chậm thanh toán khoản tiền đặt cọc là 158.516.515 đồng. Tổng số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm là (ngày 16/5/2024) là 1.275.476.515 đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 26/2024/KDTM - PT
Ngày: 09 9 2024
V/v Tranh chp hợp đồng thuê tài
sn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Hiếu
Các Thẩm phán: Ông Vũ Việt Dũng
Mai Vương Thảo
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Diễm, TTòa án nhân dân thành
phố Đà Nẵng;
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Bà Nguyn Th
Anh - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét
xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thsố: 13/2024/TLPT-
KDTM ngày 03 tháng 7 năm 2024 về “Tranh chp hợp đồng thuê tài sn.
Do Bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 17/2024/KDTM-ST ngày 16
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 155/2024/QĐ-PT ngày 19
tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 261/2024/QĐ PT ngày
29 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty TNHH A. Địa ch: Tòa xx, S 285 E, phường xx,
qun xx, thành ph H Chí Minh.
Người đại din theo pháp lut: Thị Nht L- Chc v: Tng Giám đốc.
Người đại din theo y quyn: Trn Th Như Q, sinh năm 1990, ông Hu T,
sinh năm 2001 Đinh Hồ Nh H, sinh năm 1996. Cùng địa ch: Công ty Lut
2
TNHH D - Phòng 3xx, Tng 3, Tòa nhà R, S 06 Đường Y, phường U, qun x, thành
ph H Chí Minh, (theo Giy y quyn ngày 31/11/2023). (Bà Q, bà H có mt).
- Người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn: Ông Phm Quc
T1 - Luật sư thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H Chí Minh. (Có mt).
2. B đơn: Công ty C phn Kho vn B. Địa ch: S 1421/1A, khu ph 2,
phưng I, thành ph O, tỉnh Đồng Nai.
Người đại din theo pháp lut: Bà Nguyn Th Kim T2- Chc vụ: Giám đốc.
Người đại din theo u quyn của nguyên đơn tại phiên tòa phúc thm: Ông
Xuân T3, sinh năm 1970, CCCD s 049070000xxx; Địa ch: 68 P, Phường S,
Qun G, Tp H Chí Minh, (Theo giy u quyn ngày 04.9.2024. (Ông T3 có mt).
3. Do có kháng cáo của b đơn: Công ty C phn Kho vn B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin đề ngày 03.11.2023, các bn t khai trong quá trình
gii quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn Công ty TNHH A Trn Th Như Q, ông Hu T Đinh Hồ Nh H
trình bày:
Vào ngày 25/11/2020, Công ty TNHH A (viết tt Công ty A - Bên thuê) cùng
Công ty C phn Kho vn B (viết tt là Công ty B - Bên cho thuê), ký kết Hợp đồng
Cho thuê Kho bãi s: 0220/KMH-TNSL (TNSL2020.222). Theo đó, Công ty B cho
Công ty A thuê kho, bãi, văn phòng các hạng mc ph tr tại địa ch 146 K, phường
L, qun C, thành ph Đà Nẵng để làm văn phòng, kho chứa hàng bãi tp kết hàng.
Theo Điều 1.4.(b) ca Hợp đồng thuê, thi gian hiu lc ca Hp đồng thuê là
i hai (12) tháng tính t ngày 01/12/2020 đến hết ngày 30/11/2021. Điu 1.4.(c)
ca Hợp đồng thuê quy định khi kết thúc thi hn này, hai bên s ký ph lc gia hn
hợp đồng từng năm một cho bốn (04) năm tiếp theo. Vào ngày 26/11/2021, Công ty
A Công ty B kết Ph lc Hợp đồng s 01 đính kèm Hợp đồng thuê (“Phụ lc
01”). Theo Điu 1 ca Ph lc 01, thi hạn thuê được gia hn thêm một (01) năm, tức
đến ngày 30/11/2022, phù hp vi nhu cầu kinh doanh và trên cơ sở Công ty A đồng
ý vi giá thuê mới (tăng 6% so với giá thuê của năm đầu tiên).
Sau khi kết thúc thi hạn thuê đã được gia hn, Công ty A không còn nhu cu
thuê kho, bãi, theo đó đã gửi Công văn s: 11/CV-TNSL ngày 31/10/2022 v vic
không tiếp tc gia hn Hợp đồng thuê cho Công ty B.
Vào ngày 03/11/2022, bng vic gi bản scan ng văn số: 01.11/22KMH
phn hồi Công văn S 11, Công ty B cho rng Công ty A vi phm Hợp đồng thuê khi
3
chm dt Hợp đồng thuê trước thi hạn mà không được s đồng ý ca Công ty B. Do
đó, Công ty B ch đồng ý chm dt Hợp đng thuê khi Công ty A đáp ứng các điều
kin: Thông báo trước sáu (06) tháng k t thời điểm chm dt Hợp đồng thuê; Thc
hin vic bồi thường thit hại đi vi các khoản đầu phc v Hợp đồng thuê mà
chưa được khu hao. Nên Công ty A chp nhn mt khon tiền đt cc; và chu pht
cc thêm mt khon tin bng tiền đặt cc.
Công ty A đã phn hi bằng Công văn số: 14/CV-TNSL không đồng ý vi yêu
cu bồi thường thit hi tiếp tc thc hin hợp đồng mà Công ty B đưa ra khng
định vic chm dt Hợp đồng thuê ca A phù hp vi tha thun ca các bên ti
Hợp đồng thuê và quy định ca pháp lut.
Sau đó, để đảm bo s an toàn ca các tài sn ca Công ty B tại địa đim thuê,
Công ty A đã lần lượt gi các thông báo bàn giao Kho bãi s: 13/CV-TNSL đề ngày
07/11/2022, Thông báo s: 15/CV-TNSL đề ngày 24/11/2022, Thông báo s: 16/CV-
TNSL đề ngày 29/11/2022 Thông báo s: 19/CV-TNSL đề ngày 12/12/2022, đ
thông báo v thi gian c th Công ty A s bàn giao kho, i tại địa điểm thuê cho
Công ty B khi kết thúc thi hn thuê yêu cu Công ty B ch định nhân s mt
để nhn bàn giao. Tuy nhiên, Công ty A không nhận được bt kì phn hi nào ca
Công ty B liên quan đến các thông báo nêu trên.
Vic Công ty A bàn giao, tr li mt bng kho, bãi cùng vi các tài sn, hng
mc ph tr tại địa điểm thuê đã được ghi nhn ti Vi bng s: 75/2022/VBB-TPLHC
lp bởi Văn phòng Thừa phát li C vào ngày 14/12/2022.
Sau khi hoàn thành vic bàn giao kho, bãi, phù hp vi quyn li ích hp
pháp của bên thuê quy định ti Hợp đồng thuê và quy đnh ca pháp lut, Công ty A
đã gửi Công ty B các Công văn số: 23/CV-TNSL ngày 12/01/2023, Công văn số:
24/CV-TNSL ngày 16/01/2023 Công văn s: 25/CV-TNSL ngày 07/02/2023 yêu
cu Công ty B tr li khon tiền đặt cọc nhưng Công ty B đã từ chi vic hoàn tr
khon tin này cho Công ty A. Tng s tin tm tính đến ngày 16/5/2024 mà Công ty
B phi thanh toán cho Công ty A 1.275.476.515 đồng (“Khoản tin Hoàn trả”), bao
gm khon tiền đặt cc 1.116.960.000 đồng (“Tiền đặt cọc”) khon tin lãi chm
tr đối vi tiền đặt cc tạm tính đến ngày 16/5/2024 là 158.516.515 đồng.
Ý chí của các bên về thời hạn hợp đồng trong giai đoạn thương lượng tiến
hành giao kết Hợp đồng thuê 12 tháng, được các bên quyết định gia hạn hàng
năm. Trong giai đoạn các bên tho luận và thương lưng v ni dung hợp đồng, vào
ngày 16/10/2020, ng ty A nhận được t Công ty B email đính kèm bản tho Hp
đồng cho thkho bãi s 2002/KMH-TNSL (“Bản tho Hợp đồng ngày 16/10/2020”).
Trong đó, thời hn hợp đồng tại Điều 1.4 ca Bn tho Hợp đồng ngày 16/10/2020
đưc ghi nhận là năm (05) năm.
4
Tuy nhiên, tại bản thảo Hợp đồng cho thuê kho bãi số: 0220/KMH-TNSL được
Công ty B gửi cho Công ty A thông qua email vào ngày 27/10/2020 (“Bản thảo Hợp
đồng ngày 27/10/2020”), Công ty B đã điều chỉnh một số nội dung bao gồm giá thuê
thời hạn hợp đồng. Các nội dung được điều chỉnh tại Bản thảo Hợp đồng ngày
16/10/2020, Bản thảo Hợp đồng ngày 27/10/2020 và Hợp đồng thuê cụ thể như sau:
STT
Nội dung
được điều
chỉnh
Bản thảo Hợp
đồng ngày
16/10/2020
Bản thảo Hợp
đồng ngày
27/10/2020
1
Thời gian
hiệu lực của
Hợp đồng
05 năm
Thời gian bắt đầu
tính từ ngày
01/01/2021 (hoặc
tính từ ngày hai bên
biên bản bàn
giao tài sản thuê)
12 tháng
Thời gian bắt đầu
tính từ ngày
01/12/2020 đến
hết ngày
31/11/2021
Hai bên phụ
lục gia hạn hợp
đồng từng năm
một trong cho 04
(bốn) năm tiếp
theo
2
Giá thuê
314.145.000 đồng/
tháng
Giá thuê kho này
c định 01 m đầu
tiên ca hợp đồng
(12 tháng đầu tiên
k t ngày hp
đồng), giá thuê
điều chnh mt
năm mt ln tăng
lên 10 % so vi
năm liền k trưc
đó.
372.320.000
đồng/ tháng
Giá thuê sẽ được
điều chỉnh tăng
lên 06% /năm so
với giá thuê của
năm liền kề trước
đó.
do cho việc điều chnh này, theo trình bày của đại din ca Công ty B ti
email ngày 27/10/2020 là do sau khi hai bên trao đi thì vic thc hin cho thuê kho
bãi theo từng giai đoạn ca hợp đồng tùy vào vic gia hn, nếu , phương án
5
tối ưu nhất để Công ty B được giá cho thuê tt nhất, đồng thi phù hp vi nhu
cu kinh doanh ca Công ty A theo tng thi kì.
Như vậy, ràng “thi hn hợp đồng 12 tháng” là nội dung đã được các bên
trao đổi, hiu rõ và cân nhắc kĩ càng trước khi tiến hành giao kết Hợp đồng thuê tng
năm một để php với ý chí cũng nnhu cu, kế hoch ca kinh doanh ca mi
bên.
Gia các bên không bt tha thun, Hp đồng thuê cũng không ghi
nhn bt ni dung nào bt buc Công ty A phi ph lc gia hn hợp đồng khi
kết thúc thi hn hợp đồng nêu trên.
Bên cạnh đó, Điều 1 và Điều 2 ca Ph lục 01 liên quan đến thi gian gia hn
Hợp đồng thuê thi gian hiu lc ca Ph lục 01 cũng thể hin rng thi hn
hợp đồng được hai bên thng nht ch một (01) năm. Điu 5.3 ca Hợp đồng
thuê được áp dụng trong trường hp chm dt hợp đồng do li ca mt trong các bên.
Trong trường hp này, chúng tôi nhn mnh vic chm dt do hết thi hạn thuê đã
đưc tha thun, mà không có bt kì yếu t li nào t bất kì bên nào. Do đó, Điều 5.3
ca Hợp đồng thuê s không được áp dụng trong trường hp này.
Ngoài ra, theo ni dung bn ý kiến đề ngày 11/12/2023 mà Công ty B đã nộp,
nguyên đơn đầy đủ sở để cho rng cách hiu ca Công ty A Công ty B
thng nht v thời hn Hợp đồng thuê”. Cụ th, Công ty B đã khẳng định ti bn ý
kiến rng thi hn ca Hợp đồng thuê “12 tháng gia hạn hàng năm liên tc trong
05 năm”. Việc hai bên đã từng ký Ph lc 01 vi ni dung gia hn Hợp đồng thuê còn
được xem “thói quen” trong hoạt động mang tính thương mại, theo định nghĩa tại
Điu 2.3 ca Lut Thương mại 2005 (“Luật Thương mại”). Điều 12 ca Luật Thương
mại quy định “Trừ trường hp có tho thuận khác, các bên được coi là mc nhiên áp
dng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lp gia các bên đó mà các
bên đã biết hoc phi biết nhưng không được trái với quy định ca pháp luật”.
Do đó, việc Công ty A không tiếp tc gia hn Hợp đồng thuê sau khi hết thi
hn ca hợp đồng là không trái pháp lut, không trái vi tha thun ca các bên
phù hp vi nhu cu kinh doanh ca công ty.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khi kin, yêu cu toà
án gii quyết buc Công ty B phi chm dt Hợp đng thuê và hoàn tr cho Công ty
A toàn b s tiền đặt cọc là 1.116.960.000 đồng.
Thanh toán cho Công ty A khon tin lãi tm tính t ngày 15/12/2022 đến ngày
16/5/2024 vi mc lãi suất là 10%/năm, tng tin lãi do chm thanh toán khon tin
đặt cọc 158.516.515 đồng. Tng s tiền tính đến ngày xét x thẩm (ngày
16/5/2024) là 1.275.476.515 đồng.
6
Ngoài ra, không thống nhất với ý kiến của Công ty B cho rằng Công ty A phải
chịu trách nhiệm đối với những tổn thất của Công ty B liên quan đến việc thực hiện
Hợp đồng thuê. Đối vi các trình bày ca Công ty B tại phiên tòa liên quan đến các
tn tht mà B phi gánh chu trong quá trình thc hin Hợp đồng thuê, bao gm tn
tht v tiền thuê đất và chi phí đầu tư đ xây dng mt bằng Địa điểm thuê, Công ty
A có ý kiến như sau:
Về nghĩa vụ hợp đồng, Công ty A đã thực hiện đầy đủ đúng thời hạn các
nghĩa vụ hợp đồng bao gồm thanh toán tiền thuê cùng các chi phí phát sinh khác theo
thỏa thuận ghi nhận tại Hợp đồng thuê cho Công ty B;
Việc đầu tư, chuẩn bị sở, vật chất, hạ tầng của địa điểm thuê nghĩa vụ của
bên cho thuê. Các chi phí của ng ty B cho việc chuẩn bị này nhằm mục đích đáp
ứng các yêu cầu về mặt bằng của bên thuê và phù hợp với quy định của pháp luật về
điều kiện tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy. Các yêu cầu điều kiện này không
xuất phát từ không liên quan đến thời hạn thuê, vấn đề đã được các bên thỏa
thuận theo Hợp đồng là từng 12 (mười hai) tháng, nếu có ký gia hạn;
Công ty A không bị phụ thuộc và ràng buộc vào việc Công ty B đã đầu tư ban
đầu như thế nào với giá trị bao nhiêu cho địa điểm thuê. Các bên cũng không ký bất
kỳ thỏa thuận nào thể hiện A phải chịu trách nhiệm cho giá trị mà Công ty B đã đầu
tư. Hơn nữa, rất rõ ràng rằng, toàn bộ hạng mục đã đầu tư tại địa điểm thuê đều là tài
sản thuộc quyền sở hữu của Công ty B, và Công ty B có toàn quyền sử dụng và định
đoạt các tài sản này sau khi kết thúc việc cho thuê; Và việc Công ty B đã đầu tư ban
đầu cho địa điểm thuê vấn đề độc lập tách biệt so với các vấn đề đang tranh chấp
trong vụ kiện, cụ thể là thời hạn thuê và quyền của Công ty A đối với việc không gia
hạn khi thời hạn của hợp đồng thuê kết thúc. Công ty A không trách nhiệm đối vi
các chi phí mà Công ty B đã bỏ ra để chun b mt bằng địa điểm thuê.
Ti phiên toà nếu Công ty B đồng ý chm dt hợp đng tr li tin cc trong
thi gian c th thì Công ty A s gim 50% s tin lãi chm thc hiện nghĩa vụ. Nếu
b đơn không thng nht thì đ ngh Toà án gii quyết tuyên chm dt hợp đồng
buc b đơn phi hoàn tr toàn b s tiền đặt cc lãi chm thc hiện nghĩa vụ
1.275.476.515 đồng.
* Tại bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện ngày 11.12.2023 tại phiên
toà sơ thẩm Vương Thị Mỹ H1, Huỳnh Thị Bích N người đại diện theo y
quyền của bị đơn Công ty C phn Kho vn B trình bày:
B đơn thng nht v vic gia Chi nhánh Công ty B và Công ty A có ký Hp
đồng cho thuê kho bãi s: 0220/KMH-TNSL ngày 25/11/2020 tại địa ch 146 K,
phưng L, qun C, thành ph Đà Nẵng thi hn hp đng 12 tháng gia hạn hàng năm
liên tục trong 05 năm. Trong thi gian hợp đồng thuê còn hiu lc mt trong hai bên
7
muốn đơn phương chấm dt hợp đồng hoc không tiếp tc gia hn hợp đồng thì phi
gửi thông báo cho bên kia trước ngày kết thúc hợp đồng hoc ph lc hợp đồng là 06
tháng (căn cứ o điểm b, điều 5.3 ca hp đồng ph lc hợp đồng). Công ty A đã
gửi văn bản không tiếp tc gia hn hợp đồng vào ngày 31/10/2022 trước ngày kết thúc
kết thúc hợp đồng ph lc hợp đồng 30 ngày đã vi phạm điều 5.3 ca hợp đồng, chm
dt hợp đồng phải thông báo trước 06 tháng - Vi phm thi gian báo trước khi mun
chm dt hợp đồng đối vi mỗi bên. Trong trường hp này bên vi phm là Công ty A
thì phi chu mt tin cc và bồi thường các khon thit hi tối đa bằng 06 tháng tin
thuê). Đến nay Công ty A vẫn chưa thực hin vic thanh lý hợp đồng và bàn giao tài
sn thuê cho b đơn theo đúng quy định trong hợp đồng.
Khi thc hin hợp đồng b đơn bỏ ra s tin lớn để thc hin việc đầu mở
rộng kho đáp ng yêu cu của bên thuê đưa ra cho thi gian s dng 05 năm cũng
như tính toán chi phí hoạt động thu hồi đầu sau 05 năm. Tuy nhiên, sau khi khai
thác s dụng được gần 02 năm Công ty A muốn đổi địa điểm kinh doanh nên gi
thông báo không gia hn hp đng thuê chiếu theo thời điểm thông báo Công ty A đã
vi phm thời gian báo trưc. Mt khác, Công ty A đã đưa ra yêu cu hoàn cc
không thương ng bồi thường các thit hại theo các điu khon ca hợp đồng
kết gia hai bên không thc hiện đúng theo hợp đồng gây ra thit hi rt ln cho
cho Công ty B. Theo Hợp đồng Ph lc hợp đồng Công ty B đã gửi văn bản s:
01.11/22KMH ngày 03/11/2022 đến Công ty A v vic áp dụng điu khoản đền
khi muốn thanh trước thi hn hợp đồng nhưng Công ty A không thc hin t ý
đơn phương bỏ kho bãi không thc hin vic bàn giao theo quy định đồng thi
không thông báo cho Công ty B biết s vic t ý ri b i sn thuê. Ngày 20/04/2023
khi phát hin Công ty B đã gửi email yêu cu Công ty A đến hiện trường bàn giao tài
sản nhưng đến ngày 24/04/2023 Công ty A vn không c người đến buc Công ty B
phi nh quan thừa phát lại đến h tr xác lp vi bng tiếp nhn tài sản để Công ty
B tiếp nhn qun lý và x lý hu qu bắt đu t ngày đó.
Sau cùng đại din hai bên Công ty B ng ty A đã cuc hp ngày
07/06/2023 nội dung để trao đổi v ng x tin cc, bồi thường thit hi theo
Hợp đồng cho thuê s: 0220/KMH-TNSL, Công ty B có nêu rõ thit hi ca Công ty
B nhưng đến nay vn không nhận được s hp tác xúc tiến vic thanh lý hợp đồng t
Công ty A.
Công ty B là đơn vị thuê li mt bằng đầu cho thuê li theo nhu cu s
dng ca Công ty A. S vic trên làm cho Công ty B không đủ thời gian để tìm
kiếm khách phù hp thay thế phải ngưng hoạt động thit hi tn tht rt lớn như:
+ Tng tài sản đầu tư thiệt hại ước tính 7.757.000.000đồng (Phn tài sản chưa
đưc khu hao).
8
+ Công ty A thanh toán tin thuê cho Công ty B đến ngày 30/11/2022, còn
Công ty B phi thanh toán tin thuê cho Ch đất đến ngày 30/04/2023 (Công ty B
phi tr tin thuê thêm 05 tháng n lực thương lượng vi Ch đất đ gim thit hi
tin mt bng thay vì phi tr tin thuê mt bằng 01 năm bng ch chúng tôi bàn giao
toàn b tài sản đầu tư cho bên Chủ đất để chm dt hợp đồng trước hn do phía bên
Công ty A chm dt hợp đồng trong trường hp này gây ra).
+ Mt nguồn thu đáng kể cho thi gian còn lại do không đủ thời gian để duy trì
mt khách hàng mi hoạt động.
Nay Công ty A kin yêu cu tr li s tiền đặt cc tin lãi sut 1.275.476.515
đồng yêu cầu không sởn ng ty B không chp nhn yêu cu này yêu cu
Tòa án bác yêu cu khi kin ca Công ty A.
Người bo v quyn và li ích hp pháp của nguyên đơn: Lut sư Phm Quc
T1 trình bày lun c bo v cho nguyên đơn: Với ni dung v án như trên thể hin ti
thời điểm giao kết hp đồng thuê các bên đã thoả thuận đồng ý theo kế hoch kinh
doanh và nhu cu ti thời điểm giao kết Ad định thuê 05 năm để làm văn phòng.
Theo đó hợp đồng thuê s đưc gia hn từng năm một bng vic ký kết ph lc, phù
hp vi quyền điều chỉnh giá thuê hàng năm ca B theo Điều 1.4 ca hợp đồng. Hết
thi hạn 1 năm đầu tiên các n tiếp tc ký gia hạn năm tiếp theo t ngày 01/12/2021
đến ngày 30/11/2022 vi giá thê mới tăng 6% so với giá thuê của năm đu tiên. C
hai bên đã thng nht thi hn ca Hợp đồng thuê là 12 tháng gia hạn hàng năm liên
tục trong 05 năm. Vic hai bên tng ph lc 01 vi ni dung gia hn hợp đồng
thuê được xem là “thói quen” trong hoạt động mang tính thương mại theo định nghĩa
tại Điều 12
3
ca Luật Thương mại quy định “Trừ trường hp có tho thun khác, các
bên được coi mc nhiên áp dng thói quen trong hoạt động thương mại đã được
thiết lp giữa các bên đó mà các bên đã biết hoc phi biết nhưng không được trái vi
quy định ca pháp lut”. Nên vic A không tiếp tc gia hn hợp đồng thuê sau khi hết
thi hn ca hợp đồng là không trái pháp lut, không trái vi tho thun ca các bên
phù hp vi nhu cu kinh doanh ca ng ty. Vic chm dt hợp đồng trong trường
hp này do thi hn hợp đồng đã hết không phi do li ca các bên. Sau khi hết
thi hn hợp đồng Công ty A đã bàn giao tài sn bng cách lp vi bằng như đã trình
bày do không nhận được phn hi ca Công ty B. Do đó, công ty A kính đề ngh
HĐXX chấp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
* Với nội dung vụ án như trên, Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số:
17/2024/KDTM-ST ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Hi Châu,
thành phố Đà Nẵng quyết định:
- Áp dụng khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40,
85, 86, 144, 147, 235, 271, 273, 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng Điều 424, Điều 472 Bộ luật dân sự năm 2015.
9
- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản" của
Công ty TNHH A đối vi Công ty C phn Kho vn B.
Xử:
1. Chm dt Hợp đồng cho thuê kho bãi s: 0220/KMH-TNSL ngày
25/11/2020 gia Chi nhánh Công ty C phn Kho vn B tại Đà Nẵng vi Công ty
TNHH A.
2. Buc Công ty Cổ phần Kho vận B nghĩa vụ tr cho Công ty TNHH A
tng s tin 1.275.476.515 đồng (Bằng chữ: Một tỷ hai trăm bảy mươi lăm triệu bốn
trăm bảy mươi sáu nghìn năm trăm mười lăm đồng). Trong đó khoản tiền đặt cọc là:
1.116.960.000 đồng; Nợ lãi do chậm thanh toán là 158.516.515 đồng (tin lãi tm tính
t ngày 15/12/2022 đến ngày 16/5/2024).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi hành
án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi
hành án của người được thi hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi
hành) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi
hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi nh án theo mc lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, quyền kháng cáo của các bên.
* Ngày 28 tháng 5 năm 2024, Tòa án nhân dân quận Hải Châu nhận được đơn
kháng cáo của bị đơn Công ty B ghi ngày 27/5/2024, theo đơn Công ty B kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm, với lý do: Công ty B cho rằng bản án sơ thẩm đã không xem
xét khách quan, toàn diện nội dung vụ việc tranh chấp, cụ thể:
1. Những căn cứ Công ty A đưa ra đchứng minh cho yêu cầu khởi kiện
của mình không cơ sở, Công ty A chỉ viện dẫn nội dung duy nhất tại khoản 1.4.b
Điều 1 của Hợp đồng để cho rằng Hợp đồng thuê có thời hạn 01 năm là cố tình diễn
giải không đúng bản chất, sự thật khách quan của nội dung thỏa thuận và mâu thuẫn
với các điều khoản khác của Hợp đồng thuê kho mà hai bên ký kết, cụ thể:
Khoản 1.4.c hai bên thỏa thuận: “Hai bên phụ lục gia hạn hợp đồng từng
năm trong cho 4 năm tiếp theo với giá thuê điều chỉnh tăng lên 6%/năm so với giá
thuê của năm liền kề trước đó”. Điều này thể hiện là hai bên hiểu thời hạn thuê là 05
năm, nếu 01 năm thì không nội dung thỏa thuận gia hạn hợp đồng từng năm 1
trong 04 năm tiếp theo. Phụ lục chỉ chỉnh sửa thời gian thuê còn các nội dung khác
của Hợp đồng thuê vẫn giữ nguyên.
Ngoài ra, Điều 5, khoản 1 Hợp đồng hai bên thỏa thuận: Công ty A được ưu
tiên thuê tiếp tài sản sau khi Hợp đồng thuê đã được thực hiện 05 năm. Và khoản 5.2
quy định về lỗi khi chấm dứt Hợp đồng: Hợp đồng đã được thực hiện 05 m c
10
bên không có thỏa thuận gia hạn thì mới được xem là không có lỗi. Như vậy, Hợp
đồng thuê theo thỏa thuận của hai bên là 05 năm.
Do Công ty A đã đơn phương chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn mà không do
lỗi của Công ty B, do đó Công ty A bên vi phạm về thời gian báo trước theo thỏa
thuận 06 tháng nên Công ty A phải bị mất khoản tiền đặt cọc bị phạt với tổng
giá trị bằng 06 tháng tiền thuê kho.
Do đó, Công ty B đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết chấp nhận kháng
cáo của Công ty B, sửa bản án thẩm theo hướng bác yêu cầu khởi kiện của Công
ty A vviêc buộc Công ty B trả cho Công ty A số tiền 1.275.476.515 đồng.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện hợp pháp của bị đơn, là người kháng cáo Công ty B giữ nguyên
nội dung đã trình bày tại Đơn kháng cáo ngày 27/5/2024, đề nghị HĐXX chấp nhận
kháng cáo của bị đơn, sửa bản án thẩm theo hướng c yêu cầu khởi kiện của Công
ty A.
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn và Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn đề nghị HĐXX không chấp nhận nội dung kháng cáo của bị đơn; giữ
nguyên bản án thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty
A.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến:
V th tc t tng: Những người tiến hành t tng tham gia t tng ti cp
phúc thẩm đã thc hiện đúng, đầy đủ quy đnh ca B lut T tng dân s trong quá
trình gii quyết v án ti cp phúc thm.
V ni dung v án: Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng đề nghị HĐXX
phúc thẩm không chấp nhận toàn bộ kháng cáo bị đơn Công ty B; Giữ nguyên bản án
sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] V thi hạn, nội dung kng cáo của bị đơn Công ty B: Ngày 16/5/2024, Tòa
án nhân dân qun Hi Châu, thành ph Đà Nẵng đưa vụ án ra xét x, cùng ngày ban
hành Bn án s: 17/2024/KDTM-ST. Ngày 28 tháng 5 năm 2024, Tòa án nhân dân
quận Hải Châu nhận được Đơn kháng cáo của Công ty B, kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm, đnghị không chấp toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Như vậy,
thời hạn nội dung kháng cáo của bị đơn là đảm bảo theo quy định tại Điều 271,
Điều 272 và Điều 273 BLTTDS năm 2015.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn Công ty B:
[2.1] Về nội dung thỏa thuận của hai bên v thi gian hiu lc ca hợp đồng;
chấm dứt hợp đồng tại Hợp đồng cho thuê kho bãi s: 0220/KMH-TNSL ngày
25/11/2020 (Hp đồng).
V thi gian hiu lc ca Hợp đồng quy định tại khoản 1.4 Điều 1 của Hp
đồng:
a) Hợp đồng có hiu lc t ngày ký;
11
b) Thi gian hp đồng 12 tháng tính t ngày 01/12/2020 đến hết ngày
30/11/2021;
c) Hai bên ph lc gia hn hp đồng từng m một cho 04 (bốn) năm tiếp
theo, giá thuê s được điều chỉnh tăng lên 6%/năm so vi giá thuê của năm liền k
trước đó.
Khoản 5.1 Điều 5 v gia hn Hợp đồng còn quy đnh, Công ty A đưc quyn
ưu tiên thuê tiếp tài sn thuê sau khi Hợp đồng được đã thực hiện năm (05) năm.
V chm dt hợp đồng ti khoản 5.2 Điều 5 Hợp đồng quy định, 4 trường
hợp chấm dứt hợp đồng thuê không do lỗi của một trong các bên, cụ thể:
- Hợp đồng đã được thực hiện 05 năm các bên không có thỏa thuận gia hạn
theo Điều 5.1 của Hợp đồng (là trường hợp Công ty A được quyền ưu tiên thuê tiếp
tài sản thuê sau khi hợp đồng đã thực hiện được 05 năm);
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng thuê trước thời hạn (bao gồm thời
gian gia hạn theo quy định tại Điều 1.4 (việc quy định hai bên phụ lục gia hạn
hợp đồng từng năm một trong cho 04 năm tiếp theo quy định tại điểm c khoản 1.4
Điều 4 nêu trên).
- Nếu địa điểm thuê, hoặc bất kỳ phần nào của địa điểm thuê bị hỏng, phá
hủy do sự kiện bất khả kháng không thể sử dụng được, khắc phục được hoặc bị
tháo dỡ, bắt buộc dừng hoạt động theo quyết định của cơ quan nhà nước không phải
lỗi do B, thì hợp đồng sẽ mặc nhiên chấm dứt.
- Hợp đồng chấm dứt do sự kiện bất khả kháng được nêu tại Điều 6.
Như vậy, theo quy đnh ti khoản 1.4 Điều 1, khoản 5.1, 5.2 Điều 5 ca Hp
đồng như nêu trên thì Hợp đồng phải được thc hin trong thi gian 05 năm, trong đó
hết năm đầu tiên thì ký ph lc gia hn hợp đồng từng năm một cho 04 (bn) năm
tiếp theo; khi Hợp đồng đã thực hiện được 05 m các bên không thỏa
thuận gia hạn thì việc chấm dứt hợp đồng mới không có lỗi của bên chấm dứt, do đó
mọi trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp đồng trước khi Hợp đồng thực hiện được
05 năm thì đương nhiên có lỗi của bên đơn phương chấm dứt.
[2. 2] Thực tế thực hiện Hợp đồng được 01 năm, ngày 26/01/2021 Công ty A
và Công ty B ký Phụ lục Hợp đồng số 01, với nội dung duy nhất là gia hạn hợp đồng
là 01 (một) năm, từ ngày 01/12/2021 đến ngày 30/11/2022 mà không có thay đổi bất
cứ nội dung nào khác của Hợp đồng. Tại Phụ lục Hợp đồng số 01 cũng quy định: Các
nội dung khác không đề cập đến trong phụ lục hợp đồng này được thực hiện đúng
với các điều khoản tại Hợp đồng thuê kho bãi số: 0220/KMH-TNSL đã ngày
25/11/2020. Như vậy, việc hai bên Phụ lục Hợp đồng số 01 chỉ thực hiện theo
quy định tại điểm c khoản 1.4 Điều 1 của Hợp đồng ph lc gia hn hợp đồng
từng năm một cho 04 (bốn) năm tiếp theo, còn các ni dung khác phải được thc hin
đúng theo Hợp đồng thuê kho bãi, do đó mọi trường hợp đơn phương chấm dứt Hợp
đồng trước khi Hợp đồng thực hiện được 05 năm thì đương nhiên có lỗi của bên đơn
phương chấm dứt. Hợp đồng mi thc hiện được 02 năm thì Công ty A gi văn bản
v vic không tiếp tc gia hn Hợp đng thuê nhưng không được Công ty B đồng ý,
12
hai bên không thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng thuê trước thời hạn, do đó vic Công
ty A t ý chm dt thuê kho bãi của Công ty B đơn phương chấm dứt Hợp đồng
trước khi Hợp đồng thực hiện được 05 năm nên lỗi vi phạm Hợp đồng thuộc v Công
ty A như phân tích trên.
[2.3] Theo quy định tại điểm b khoản 5.3 Điều 5 của Hợp đồng về chấm dứt
Hợp đồng thuê do lỗi của một trong các bên: Trường hợp một bên tự ý đơn phương
chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không thuộc trường hợp được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng, bên đơn phương chấm dứt (Bên vi phạm) trách nhiệm thông
báo ít nhất sáu (06) tháng đồng thời Bên vi phạm sẽ bị phạt như được quy định tại
điểm 5.4.5 khoản 5.4 – Điều 5, đó : Trong mọi trường hợp tổng trách nhiệm pháp
(bao gồm phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, phạt cọc các khoản khác tính
chất tương tự) của một bên đối với bên kia bằng 06 tháng tiền thuê tiền thuê trả
trước nhưng chưa sử dụng. Về hậu quả của việc chấm dứt Hợp đồng thuê theo quy
định tại điểm 5.4.3 của khoản 5.4 Điều 5 của Hợp đồng: Khi Hợp đồng thuê chấm
dứt theo Điều 5.3 nêu trên do lỗi của Công ty A, thì Công ty A sẽ mất quyền đòi lại
số tiền đặt cọc. Theo như đã phân tích trên, Công ty A là bên tự ý đơn phương chấm
dứt Hợp đồng trước thời hạn bên vi phạm nên phải trách nhiệm thông báo
việc chấm dứt Hợp đồng ít nhất sáu (06) tháng, nhưng Công ty A chỉ báo trước có 30
ngày, do đó không những mất quyền đòi lại số tiền đặt cọc 1.116.960.000 đồng mà
còn phi chu trách nhiệm pháp lý (bao gồm phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, phạt
cọc và các khoản khác có tính chất tương tự) theo quy định tại Hợp đồng. Tuy nhiên,
trong quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm Công ty B không có yêu cầu phản tố
đối với các khoản tiền bồi thường nêu trên, do đó HĐXX không xem xét giải quyết.
Nội dung kháng cáo cũng như trình bày ca Công ty B ti phiên tòa phúc thm là
cơ sở, phù hp vi tha thun ca hai bên ti Hợp đồng thuê kho bãi số: 0220/KMH-
TNSL đã ký ngày 25/11/2020 Phụ lục Hợp đồng số 01 ngày 26/01/2021. Toàn b
yêu cu khi kin trình bày của đi din theo y quyn của nguyên đơn Công ty
A, người bo v quyn li ích hp pháp của nguyên đơn v vic hoàn li s tiền đặt
cc phi chu tin lãi chm tr ca khon tiền đặt cc không đúng thỏa thun ca
hai bên ti Hợp đồng. Do đó, Bản án sơ thẩm chp nhn yêu cu khi kin ca ng
ty A buc Công ty B trách nhim hoàn li cho Công ty A số tiền đặt cọc
1.116.960.000 đồng tin lãi chm thc hiện nghĩa vụ vi mc lãi sut chm thc
hiện nghĩa vụ 158.516.515 đồng, tng s tin 1.275.476.515 đồngkhông
s.
[4] T nhng phân tích nhận đnh trên, HĐXX chp nhn toàn b kháng cáo
ca Công ty B; Sa Bản án sơ thẩm không chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca
nguyên đơn Công ty A.
[5] Về ý kiến ca đại din VKS nhân dân thành ph Đà Nẵng ti phiên tòa, đề
ngh không chp nhn kháng cáo trình bày của người đại din hp pháp ca b đơn
Công ty B, gi nguyên Bản án thẩm là không phù hp vi phân tích nhận định trên
của HĐXX nên không được chp nhn.
13
[6] Về án phí:
[6.1] Về án phí sơ thẩm:
Công ty A phải chịu án phí KDTM đối với số tiền yêu cầu không được chấp
nhận là [36.000.000 đồng + (475.476.515 đng x 3%)] = 50.264.300 đồng, theo quy
định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/NQ-
UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Công ty B không phải chịu án phí KDTM sơ thẩm.
[6.2] Về án phí phúc thẩm: Công ty Cổ phần B không phải chịu do kháng cáo
được chấp nhận, theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/NQ-
UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
Chấp nhận kháng cáo của b đơn Công ty Cổ phần Kho vận B;
Sửa Bản án KDTM sơ thẩm số: 17/2024/KDTM-ST ngày 16 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40, 85, 86,
144, 147, 235, 271, 273, 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 472 Bộ luật Dân sự năm 2015; Các Điều 292, 312 Luật Thương mại
2005; Điều 17 Luật kinh doanh bất động sản 2014;
- Điều 26, 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản sdụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp hợp đồng thuê
tài sản" của Công ty TNHH A đối vi Công ty C phn Kho vn B.
Tuyên xử:
1. Chm dt Hp đồng cho thuê kho bãi s: 0220/KMH-TNSL ngày
25/11/2020 gia Chi nhánh Công ty C phn Kho vn B tại Đà Nẵng vi Công ty
TNHH A.
2. Không chp nhn yêu cu ca Công ty TNHH A v vic buc Công ty Cổ
phần Kho vận B nghĩa vụ tr cho Công ty TNHH A tng s tin 1.275.476.515
đồng (Bằng chữ: Một tỷ, hai trăm bảy mươi lăm triệu, bốn trăm bảy mươi sáu nghìn,
năm trăm mười lăm đồng). Trong đó khoản tiền đặt cọc là: 1.116.960.000 đng; Nợ
lãi do chậm thanh toán là 158.516.515 đồng (tin lãi tm tính t ngày 15/12/2022 đến
ngày 16/5/2024).
3. Về án phí kinh doanh thương mai:
3.1. Án phí sơ thẩm:
14
- Công ty TNHH A phi chu 50.264.300 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí 24.149.820 đồng (Hai mươi bốn triệu một trăm bốn mươi chín nghìn tám trăm
hai mươi đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002666 ngày 20.11.2023 của Chi cục
Thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Công ty TNHH A còn phi
np s tiền là 26.114.480 đồng.
- Công ty Cổ phần Kho vận B không phi chịu án phí sơ thẩm.
3.2. Án phí phúc thẩm: Công ty Cổ phần Kho vận B không phi chu, được trả
lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.000.000đ, theo biên lai thu số 0000368 ngày
31/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu, Tp Đà Nẵng.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hánh
án theo quy định tại Điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Chi Cục THADS quận Hải Châu;
- Tòa án nhân dân quận Hải Châu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Cao Văn Hiếu
Tải về
Bản án số 26/2024/KDTM-PT Bản án số 26/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2024/KDTM-PT Bản án số 26/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất