Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 86/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 86/2024/DS-ST ngày 12/09/2024 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 86/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiên của nguyên đơn, tuyên hợp đồng chuyển đổi vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THẠNH TRỊ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 86/2024/DS-ST.
Ngày 12-9-2024.
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Văn Tân.
2. Ông Hứa Phận .
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Huỳnh Ni Thư ký Toà án nhân dân huyện
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Nguyệt Hân – Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị,
tỉnh Sóc Trăng xét xử thẩm công khai ván thụ số: 02/2024/TLST-DS ngày
09 tháng 01 năm 2024, về ‘Tranh chấp hợp đồng chuyn đổi quyền sử dụng đất’.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 192/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8
năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Võ Văn P, sinh năm 1958 (có mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện hp pháp của nguyên đơn: Ông Dương Phúc N, sinh năm
1991; Địa chỉ: ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, đại diện ủy quyền theo văn
bản ủy quyền ngày 18/10/2023 (có mặt).
- Bị đơn: Bà Võ Thị T, sinh năm 1951 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: m Thị Hằng N1, sinh năm 1988
và bà Thị N2, sinh năm 1998; Địa chỉ liên hệ: ấp C, thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc
2
Trăng, đại diện ủy quyền theo văn bản y quyền ngày 19/7/2024 (bà N1 vắng
mặt, bà N2 có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Minh T1 (vắng mặt).
2. Bà Trần Thị Thu V (vắng mặt).
3. Ông Nguyễn Văn S (vắng mặt).
4. Bà Trần Thị Thanh T2 (có mặt).
5. Bà Trương Thị Đ (vắng mặt).
6. Bà Võ Thị C (vắng mặt).
7. Bà Võ Thị N3 (vắng mặt).
8. Ông Võ Văn N4 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
9. Bà Võ Thị H (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
10. Bà Võ Thị D (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
11. Ông Võ Minh G (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp C, xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
12. Bà Võ Thị T3 (vắng mặt).
Địa chỉ: Số A, đường B, khu dân cư A, quận N, thành phố Cần T.
Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan T3,
ông G D: Lâm Thị Hằng N1, sinh năm 1988 Thị N2, sinh năm
1998; Địa chỉ liên hệ: ấp C, thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, là đại diện ủy quyền
theo văn bản ủy quyền ngày 17/72024, 18/7/2024 và 19/7/2024 (bà N1 vắng mặt, bà
N2 có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 18/10/2023 quá trình giải quyết nguyên đơn
ông Văn P trình bày: Vào ngày 15/4/2014, ông chuyển nhượng phần đất cho
ông Lê Thanh L với diện tích 2.600m
2
, thửa đất số 228, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại ấp
A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
D0745913 của UBND huyện T cấp cho hộ Văn P ngày 26/02/1995. Đến ngày
14/4/2014, ông L tự ý giao tiền chuyển nhượng đất của ông cho bà T là 100.000.000
đồng ngày 15/4/2014, ông L tiếp tục giao cho bà T số tiền chuyển nhượng đất
3
còn lại 40.000.000 đồng. Việc ông L giao tiền cho T không sđồng ý của
ông, khi biết sự việc tông yêu cầu ông L phải liên hệ yêu cầu T trả lại cho
ông số tiền chuyển nhượng đất 140.000.000 đồng. Tuy nhiên, bà T không trả tiền
chuyển nhượng đất thỏa thuận đổi cho ông phần đất của T với diện tích
2.643m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh c
Trăng tương đương với diện tích đất mà ông đã chuyển nhượng cho ông L. Bà T đã
giao đất cho ông sdụng, đến nay T vẫn không thực hiện việc chuyển quyền sử
dụng đất dù ông đã liên hệ yêu cầu T nhiều lần. Vì vậy, ông yêu cầu Tòa án công
nhận phần đất diện tích 2.643m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại p
A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông.
Tại phiên tòa, ông Dương Phúc N là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
ông Văn P trình bày: Ông P giữ nguyên yêu cầu ng nhận quyền sdụng đất
thửa số 495, theo diện tích thực đo 2.666m
2
, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A,
V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng thuộc quyền s dụng hợp pháp của ông P do nhận
chuyển đổi của bà Thị The . Trường hợp tuyên hợp đồng chuyển đổi quyền sử
dụng đất giữa ông Văn P Thị T đối với phần đất nêu trên hiệu, yêu
cầu buộc bà T hoàn trả số tiền 140.000.000 đồng có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do bà T có lỗi dẫn đến hợp đồng vô hiệu.
- Theo đơn phản tố ngày 12/8/2024 tờ tường trình ngày 29/8/2024, bđơn
Thị T trình bày: đổi cho ông P phần đất với diện tích 02 ng tầm cấy
để liền canh với phần đất của ông P, nghĩa ông P nhận 02 công gần nhà ông P để
làm cho liền canh, còn lấy phần đất sau nhà bà. Phần đất bà đổi cho ông thuộc
thửa đất số 145, tờ bản đồ số 06, tọa lạc ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s B 247185 ngày 14/12/1992 của UBND
huyện T cấp cho bà Võ Thị T được ông P quản lý, sử dụng từ khi nhận đổi đến nay.
Phần đất nhận của ông P đã chuyển nhượng cho ông L. Đối với phần đất có diện
tích 2.634m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh
Sóc Trăng thuộc thửa đất khác, nguồn gốc đất của cha mẹ do ông P chiếm để
cố cho người khác. Tại bản án số 97/2023/DS-ST ngày 26/12/2023 của Tòa án nhân
dân tỉnh Sóc Trăng xác định phần đất 2.634m
2
của cha mẹ đã hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đứng tên, xác định phần đất này di sản của cha mẹ,
không phải đất của bà. không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông P về việc
công nhận phần đất diện tích 2.634m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đsố 06, tọa lạc
tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đối
với phần đất có diện tích 2.634m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A,
xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, mỗi người được nhận một kỷ phần bằng nhau.
- Theo đơn yêu cầu ngày 12/8/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Võ Thị T3 trình bày: Phần đất có diện tích 2.634m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đồ số
06, tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng nguồn gốc đất là của cha Võ Văn
4
H1 mTrần Thị T4 chết để lại. Tại bản án số 97/2023/DS-ST ngày 26/12/2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xác định phần đất 2.634m
2
của cha mẹ chết để
lại không lập di chúc đã hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất T đứng tên,
xác định phần đất này di sản của cha mẹ, không phải đất của T. yêu cầu
chia thừa kế theo pháp luật đối với phần đất có diện tích 2.634m
2
, thửa đất số 495,
tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, mỗi người được
nhận một kỷ phần bằng nhau.
- Theo đơn yêu cầu ngày 12/8/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Thị D trình bày: Phần đất có diện tích 2.634m
2
, thửa đất số 495, tbản đồ số
06, tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng nguồn gốc đất là của cha Võ Văn
H1 mTrần Thị T4 chết để lại. Tại bản án số 97/2023/DS-ST ngày 26/12/2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xác định phần đất 2.634m
2
của cha mẹ chết để
lại không lập di chúc đã hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất T đứng tên,
xác định phần đất này di sản của cha mẹ, không phải đất của T. yêu cầu
chia thừa kế theo pháp luật đối với phần đất có diện tích 2.634m
2
, thửa đất số 495,
tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, mỗi người được
nhận một kỷ phần bằng nhau.
- Theo đơn yêu cầu độc lập ngày 15/6/2024 văn bản tường trình ngày
15/6/2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Minh G trình bày: Phần
đất diện tích 2.634m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, V,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng nguồn gốc đất của cha n H1 và mTrần Thị T4
chết không để lại di chúc. Ngoài phần đất nêu trên, cha mẹ còn phần đất khác nhưng
anh em trong gia đình không thống nhất với nhau việc chia di sản nên phát sinh
tranh chấp, theo bản án số 97/2023/DS-ST ngày 26/12/2023 của Tòa án nhân dân
tỉnh Sóc Trăng xác định phần đất 2.634m
2
của cha mchết để lại không lập di chúc
và đã hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất T đứng tên, xác định phần đất này
là di sản của cha mẹ, không phải đất của bà T. Ông không đồng ý yêu cầu khởi kiện
của ông P yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật đối với phần đất diện tích
2.634m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc
Trăng, mỗi người được nhận một kỷ phần bằng nhau.
Tại phiên tòa, bà Thị N2 người đại diện hợp pháp của bị đơn Thị
T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Minh G, Thị D,
Thị T3 trình bày: Bị đơn T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông G,
D, T3 không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, do phần đất 2.634m
2
,
thửa đất số 495, tờ bản đồ s06, tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng của
cha mẹ họ chết để lại chưa chia thừa kế. Đối với T chuyển đồi đất với ông P
đã giao đất cho ông P tại thửa số 145, tbản đồ số 06, tọa lạc ấp A, V, huyện T,
tỉnh Sóc Trăng. Về phần yêu cầu chia thừa kế đối với phần đất 2.634m
2
, thửa đất số
495, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng thì yêu cầu
5
được rút lại để khởi kiện sau.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Minh T1 vắng mặt, quá
trình giải quyết trình bày ý kiến: Ông nhận cphần đất thửa số 495, diện tích
2.634m
2
của ông P trong vụ án này ông không yêu cầu giải quyết tranh chấp về
giao dịch cầm cố.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn S vắng mặt, q
trình giải quyết trình bày ý kiến: Ông có thuê đất của ông T1, trong đó phần
đất ông T1 cố của ông P trong vụ án này ông không yêu cầu giải quyết tranh chấp
về giao dịch thuê đất.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần Thị Thanh T2, Trương
Thị Đ, Thị C, bà Thị N3, ông Văn N4, Thị H Trần Thị
Thu V vắng mặt, không có văn bản trình bày ý kiến.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
trong qtrình giải quyết vụ án kể tkhi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự;
người tham gia ttụng mặt tại phiên tòa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo
quy định. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông P, tuyên hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông Văn P
Thị T đối với phần đất diện tích 2.666m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06,
tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng hiệu buộc ông P hoàn trả
phần đất tranh chấp theo diện tích đo đạc thực tế cho T người thừa kế của cụ
H1. Buộc T trách nhiệm trả cho ông P số tiền 140.000.000 đồng. Đối với yêu
cầu bồi thường thiệt hại, xét thấy việc đổi đất ngang nhau phía nguyên đơn
không cung cấp được chứng cứ chứng minh vào thời điểm đổi đất phía nguyên đơn
giao đất có giá trị cao hơn so với phần đất mà nguyên đơn nhận từ bị đơn và khi các
bên đổi đất không thỏa thuận về điều kiện đền hoặc điều kiện xảy ra thiệt hại
phải chịu trách nhiệm bồi thường nên đề nghị không chấp nhận yêu cầu bồi thường
thiệt hại của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố của bị đơn và yêu cầu độc lập của
D, T3, ông G phát sinh sau khi Tòa án ban hành Quyết định đưa vụ án ra xét
xử tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của họ đã rút lại đơn yêu cầu nên đề
nghị không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Yêu cầu khởi kiện của ông P tranh chấp về giao dịch dân sự quy định
tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 500 Bộ luật dân sự; bị
đơn trú tại ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân huyện
Thạnh Trị thụ lý, xét xử sơ thẩm theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
6
39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Nguyễn Minh T1, ông Nguyễn Văn S, Trương Thị Đ, Thị C, Thị
N3, ông n N4, Võ ThH Trần Thị Thu V đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản
3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xquyết định tiến hành
xét xử vụ án vắng mặt người tham gia tố tụng trên.
[2] Khi thụ vụ án, Tòa án tiến hành xem xét thẩm định, tại chổ phần đất
tranh chấp theo xác định của ông P diện tích 2.666m
2
, thửa đất số 495, tbản đồ
số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng giá trị quyền sử dụng đất
được Hội đồng định giá kết luận tại Biên bản định giá tài sản ngày 19/7/2022. Tòa
án đã thông báo cho các đương sự biết về kết quả xem xét thẩm định tại chổ và định
giá, các đương sự không có ý kiến phản đối.
[3] Sau khi ban nh Quyết định đưa ván ra xét xử, đến ngày 22/8/2024 thì
Tòa án nhận được đơn yêu cầu phản tố của bị đơn bà T và đơn yêu cầu của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà D, T3 do người đại diện hợp pháp giao nộp
đơn yêu cầu của ông G nộp qua dịch vụ bưu chính vyêu cầu chia thừa kế đối với
phần đất 2.634m
2
, thửa đất số 495, tbản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện T,
tỉnh Sóc Trăng. Xét yêu cầu của bà T, T3, D và ông G về chia thừa kế là quan
hệ pháp luật khác và tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của họ xin rút lại toàn bộ
u cầu về chia thừa kế nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Nguyên đơn ông Văn P khởi kiện yêu cầu công nhận phần đất ông
nhận chuyển đổi của T diện ch thực đo 2.666m
2
, thửa đất số 495, tờ bản đồ
số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng thuộc quyền sử dụng hợp
pháp của ông. Bị đơn T thừa nhận chuyển đổi đất với ông P nhưng phản đối
yêu cầu khởi kiện của ông P, cho rằng khi chuyển đổi đã giao cho ông P phần đất tại
thửa số 145, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ
lời thừa nhận của bà T xác định giữa bà T và ông P có giao kết hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất. Đối với phần đất giao nhận, mặc T không thừa nhận đã
giao 2.643m
2
(theo diện tích thực đo 2.666m
2
), thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06, tọa
lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cho ông P nhưng không cung cấp
được chứng cứ chứng minh đã giao phần đất chuyển đổi cho ông P tại thửa đất số
145, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Đối với yêu
cầu khởi kiện của ông P tthấy: Tại Bản án số 97/2023/DS-ST ngày 26/12/2023
của Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng Bản án số 566/2024/DS-PT ngày 24/7/2024
của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh thì phần đất 2.592,3m
2
,
thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng
di sản của cụ Trần Thị T4 đã hủy giấy chứng nhận quyền sdụng đất sBB
064532 ngày 01/02/2010 của UBND huyện T cấp cho Võ Thị The . đối tượng
giao kết hợp đồng giữa ông P và T là phần đất thửa số 495, diện tích đo đạc thực
7
tế 2.666m
2
không phải của T nên yêu cầu khởi kiện của ông P về công nhận
quyền sử dụng đất không có cơ sở chấp nhận.
[5] Về hậu quả của hợp đồng hiệu theo yêu cầu của nguyên đơn. Xét thấy,
tại Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Giao dịch dân sự hiệu không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân scủa các bên kể từ thời
điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại
tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận [...]”.
[5.1] Như đã phân tích, vợ chồng ông P cùng với người nhận cố đất, thuê đất
có nghĩa vụ giao trả phần đất tranh chấp cho người thừa kế của cụ Trần Thị T4.
[5.2] Đối với phần đất ông P giao cho bà T có diện tích 2.634,6m
2
, thửa đất số
228, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng đã chuyển
nhượng cho ông L T người nhận tiền chuyển nhượng đất. Tại Bản án số
80/2023/DS-ST ngày 20/9/2023 của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc
Trăng đã công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất này cho ông
Thanh L. vậy, yêu cầu của ông P buộc T giao trả giá trị quyền sử dụng đất
chuyển đổi 140.000.000 đồng là có cơ sở chấp nhận.
[5.3] Về bồi thường thiệt hại: Nguyên đơn yêu cầu tính thiệt hại trên cơ sở giá
trị quyền sử dụng đất tranh chấp trừ số tiền 140.000.000 đồng, phần chênh lệch
nhiều hơn thiệt hại buộc T phải bồi thường. Theo đơn giá của đại diện nguyên
đơn đưa ra thấp so với kết luận định glợi cho bị đơn nên Hội đồng xét xử
chấp nhận, cụ thể giá trị quyền sử dụng đất tranh chấp là 154.282.407 đồng
(75.000.000 đồng/1.296m
2
x 2.666m
2
), trừ số tiền phải hoàn trả 140.000.000 đồng
thì thiệt hại tương ứng 14.282.407 đồng. Xét thấy lỗi dẫn đến hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất hiệu của hai bên, Hội đồng xét xxác định lỗi 50 50 thì
mỗi bên phải chịu thiệt hại 7.141.203 đồng nên căn cứ buộc bà T phải bồi
thường cho ông P số tiền 7.141.203 đồng.
[6] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa về tuyên hợp đồng chuyển đổi
quyền sử dụng đất vô hiệu và buộc hai bên giao trả cho nhau những gì đã nhận là có
cơ sở chấp nhận.
[7] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chổ định giá 5.683.289 đồng. Căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều 157, khoản 1 Điều 165 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015, ông P có nghĩa vụ chịu do yêu cầu không được chấp nhận.
[8] Ông P và bà T người cao tuổi, có đơn xin miễn án phí nên được miễn án
phí theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
8
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1, 4 Điều 91, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 123, Điều 131,
Điều 500 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 6, Điều 188 Luật đất đai năm 2013; điểm đ
khoản 1 Điều 12, Điều 15 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Văn P, tuyên bố hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông Văn P và Thị T đối với phần đất
2.666m
2
, loại đất LUC, thửa đất số 495, tờ bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, xã V,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng là vô hiệu.
- Buộc ông Văn P, Trần Thị Thanh T2, ông Nguyễn Minh T1, bà Trần
Thị Thu V ông Nguyễn Văn S trách nhiệm giao trả cho người thừa kế của cụ
Trần Thị T4 Thị T, ông Văn B (chết, người thừa kế vợ Trương Thị
Đ 04 người con Thị C1, Thị N3, Văn N4, Thị H), Thị D,
Văn P, Minh G và Thị T3 phần đất 2.666m
2
, loại đất Luc, thửa đất số 495, tờ
bản đồ số 06, tọa lạc tại ấp A, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng
Đất có tứ cận: Hướng đông giáp thửa đất số 686, có số đo 65,95m; Hướng tây
giáp thửa đất s155, số đo 65,42m; Hướng nam giáp thửa đất số 233 231,
số đo 33,82m + 6,01m; Hướng bắc giáp thửa đất số 155, có số đo 41,38m.
Kèm theo đồ hiện trạng thửa đất ngày 08/7/2024 của Chi nhánh văn
phòng đăng ký đất đai huyện T.
- Buộc bà Võ Thị T nghĩa vụ hoàn trả cho ông Võ Văn P số tiền
147.141.203 đồng (một trăm bốn mươi bảy triệu, một trăm bốn mươi mốt nghìn, hai
trăm lẽ ba đồng)
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015
tương ứng với số tiền chậm thi hành án.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá: Ông Võ Văn P phải chịu
là 5.683.289 đồng, đã nộp xong.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Võ Văn PVõ Thị T được miễn án phí.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương svắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
9
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Trị;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Trần Thị Thanh Mai
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ngô Văn Tân Hứa Phận Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 86/2024/DS-ST Bản án số 86/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 86/2024/DS-ST Bản án số 86/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất