Bản án số 139/2024/DS-ST ngày 14/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 139/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 139/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 139/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 139/2024/DS-ST ngày 14/11/2024 của TAND huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tiểu Cần (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 139/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TIỂU CẦN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 139/2024/DSST
Ngày: 24-9-2024
V/v Tranh chấp yêu cầu công nhận
hợp đồng chuyển đổi QSD đất và
tranh chấp QSD đất
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỂU CẦN, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dƣơng Thị Mỹ Chấm
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Lê Văn Bài;
Ông Nguyễn Hồng Quân.
- Thư ký phiên tòa: Bà Thạch Thị Minh Châu- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoàng Danh, Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Tiểu
Cần xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 294/TLST–DS ngày 20-02-2024” về
việc “Tranh chấp yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển đổi QSD đất và tranh
chấp QSD đất”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 255/2024/QĐXXST-
DS, ngày 09-9-2024, giữa:
Nguyên Đơn: Ông Huỳnh Thanh Đ, sinh năm 1954; Địa chỉ: Ấp Ô Đ, xã
HT, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
Bị Đơn: Bà Sơn Thị Đ, sinh năm 1962; Địa chỉ: Ấp Lò Ngò, xã Hiếu Tử,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Thạch Vân, sinh năm 1971; Địa chỉ: Ấp Lò Ngò, xã Hiếu Tử,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
2. Bà Sơn Thị Nguyệt, Địa chỉ: Ấp Lò Ngò, xã Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần,
tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
3. Bà Sơn Thị Khum, sinh năm 1953; Địa chỉ: Ấp Lò Ngò, xã Hiếu Tử,
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
3. Chị Thạch Thị Sóc Sa Rây, sinh năm 2005; Địa chỉ: Ấp Lò Ngò, xã
Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
2
4. Anh Thạch Săn Quâe, sinh năm 2001; Địa chỉ: Ấp Lò Ng, xã Hiếu T,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt);
5. Anh Thạch Sa Ôal, sinh năm 1995; Đ Địa chỉ: Ấp Lò Ng, xã Hiếu T,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt);
chỉ: Ấp Lò Ngò, xã Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt);
6. Anh Thạch Sa Uonl, sinh năm 1998; Địa chỉ: Ấp Lò Ng, xã Hiếu T,
huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt);
7. Bà Lâm Thị Đậm, sinh năm 1958; Địa chỉ: Địa chỉ: Ấp Lò Ng, xã Hiếu
T, huyện Tiểu C, tỉnh Trà Vinh Có mặt);
8. Anh Huỳnh Tấn Đại, sinh năm 1988; Địa chỉ: Ấp Ô Đ, xã HT, huyện
Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Có mặt);
9. Anh Huỳnh Tấn Phước, sinh năm 1982; Địa chỉ: Ấp Ô Đ, xã HT, huyện
Tiểu C, tỉnh Trà Vinh (Có đơn xin vắng măt);
10. Ủy ban nhan dân huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh; Địa chỉ: Khóm 4, thị
trấn Tiểu Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (Vắng mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa nguyên
đơn ông Huỳnh Thanh Đấu trình bày:
Năm 1990, ông có chuyển nhượng của ông Sơn Kh (ông Kh là cha của bà
Sơn Thị Đẹt), diện tích 03 công đất ruộng, giá chuyển nhượng 200.000
đồng/công, tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh,
ông giao đủ tiền cho ông Sơn Kh nhận, ông Kh cũng giao diện tích đất cho ông
sử dụng đến nay và ông được Ủy ban nhân dân huyện Tiểu Cần cấp chứng nhận
quyền sử dụng đất vào ngày 07/5/1993 tại thửa đất số 443 cấp cho hộ ông
Huỳnh Thanh Đấu.
Cùng ngày chuyển nhượng đất ông với ông Sơn Kh có thỏa thuận đổi diện
tích đất sử dụng, cụ thể: Ông Kh đổi cho ông đường nước có chiều ngang 2,7m,
chiều dài 145m để dẫn nước vào thửa đất 443 ông đã nhận chuyển nhượng của
ông Kh (do đất bên trong không có đường dẫn nước), còn ông đổi lại cho ông
Kh diện tích đất chiều ngang 17 tầm, chiều dài 3,5 tầm nằm tại thửa đất 443 ông
mới thỏa thuận chuyển nhượng của ông Kh, hai bên có làm giấy tay, đường dẫn
nước này ông sử dụng từ năm 1990 đến nay.
Qua đo đạc diện tích đường nước có chiều ngang 2,7m, chiều dài 145m
(thực đo diện tích 328m
2
phần A, thuộc thửa đất 446 của bà Sơn Thị Đẹt đứng
tên quyền sử dụng đất và Phần B diện tích 25,5m
2
nằm trong thửa 443 của ông
đứng tên quyền sử dụng đất).
Còn diện tích đất ông đổi cho ông Kh đến nay bà Đ sử dụng có chiều
ngang 17 tầm, chiều dài 3,5 tầm qua đo đạc có diện tích 478m
2
(Phần C) nằm
trong thửa đất 443, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử của ông
đứng tên quyền sử dụng.
Từ năm 1990 đến nay ông với bên ông Sơn Kh (giờ tới bà Đ) sử dụng
diện tích đất đổi không có tranh chấp và cũng không có tranh chấp lại với ai,
3
trong năm 2022 ông có yêu cầu bà Đ làm thủ tục tách quyền sử dụng đất đã đổi
cho ông được đứng tên quyền sử dụng đất, bà Đ không đồng ý nên hai bên tranh
chấp đến nay.
Từ ngày thẩm định đến nay diện tích đất tại thửa đất 443 bà Đ đã bỏ trống
không có canh tác như trước, tại Tòa án bà Đ trình bày không đồng ý đổi đất với
ông nữa, đất của ai trả về nấy sử dụng do hai bên cũng chưa làm thủ tục đứng
tên riêng, ông không đồng ý, việc bà Đ để đất trống không có nói cho ông biết,
bà Đ cũng không có thông báo đến chính quyền địa phương.
Còn phần đường nước gia đình ông đang sử dụng bà Sơn Thị Đẹt đã ban
phần đầu trên của đường nước, ông không có thoát nước và tháo nước để canh
tác đất, ông có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để giữ
nguyên hiện trạng đường nước cho gia đình ông canh tác đất để chờ Tòa án giải
quyết, sau khi có quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đến nay bà Đ
không thực hiện vẫn không cho ông tác nước lên ruộng.
Ông Huỳnh Thanh Đầu yêu cầu:
1. Công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với đường nước
có chiều ngang 2,7m, chiều dài 145,8m
2
(thực đo 328m
2
phần A), nằm trong
tổng diện tích 6.900m
2
, thuộc thửa đất số 446, tờ bản đồ số 4, loại đất LUC, tọa
lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiều Tử là thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông.
2. Ông đồng ý công nhận diện tích 478m
2
(Phần C) nằm trong thửa đất
443, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử cho bà Sơn Thị Đẹt.
3. Nếu Tòa án không công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất,
ông yêu cầu công nhận diện tích 328m
2
(phần A), nằm trong tổng diện tích
6.900m
2
, thuộc thửa đất số 446, tờ bản đồ số 4, loại đất LUC, tọa lạc tại ấp Ô
Đùng, xã Hiều Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh cho ông được tiếp tục sử
dụng ông đồng ý trả giá trị đất cho bà Đ theo giá đã định, hiện tại ông không có
đường nước nào khác để dẫn nước lên ruộng.
Ý kiến của bị đơn bà Sơn Thị Đẹt trình bày: Cha bà tên Sơn Kh (đã chết
gần 30 năm, không có làm giấy chứng tử), bà không nhớ năm nào ông Kh có
bán cho ông Huỳnh Thanh Đấu 03 công đất ruộng, đất ông Đ được đứng tên và
đang sử dụng, bà không biết thửa đất số mấy, sau đó ông Kh với ông Đ có thỏa
thuận đổi đất với nhau để sử dụng, ông Kh đổi cho bên ông Đ đường dẫn nước
để dẫn nước lên ruộng canh tác đất đã chuyển nhượng của ông Kh, còn ông Đ
đổi cho ông Kh diện tích đất nằm bên thửa đất ông Đ chuyển nhượng của ông
Kh, bà không nhớ hai người đổi đất năm nào, chỉ thỏa thuận đổi bằng miệng,
không có làm giấy tờ gì như bên ông Đ trình bày, đường dẫn nước hiện nay ông
Đ đang tranh chấp với bà, qua đo đạc bà thống nhất diện tích 328m
2
(phần A),
thuộc thửa đất 446 của bà, còn đất ông Đ đổi cho ông Kh qua đo đạc có diện tích
478m
2
(phần C) thuộc thửa đất 443 của ông Đ, còn diện tích 25,5m
2
(Phần B)
nằm trong thửa đất 443.
Bà sống chung với ông Kh và được ông Kh cho thửa đất 446 bà được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có phần đường nước đang tranh chấp, bà sử
dụng thửa đất 446 cũng chừa đường dẫn nước cho ông Đ sử dụng, còn bà canh
4
tác diện tích đất (Phần C), mặc dù ông Kh với ông Đ đổi đất không có làm giấy
tờ bà vẫn thực hiện đúng vị trí đất hai bên đổi từ trước đến nay, trong năm 2022
ông Đ có yêu cầu bà tách quyền sử dụng đất cho ông Đ được đứng tên, bà có nói
với ông Đ hai người sử dụng đất từ trước đến nay như thế nào thì cứ sử dụng
như vậy không cần phải làm quyền sử dụng đất qua lại, ông Đ không chịu mà cứ
thưa bà hoài. Sau khi Tòa án thẩm định bà không có sử dụng diện tích (phần C)
đến nay, bà trả lại ông Đ cứ lấy đất lại sử dụng do quyền sử dụng đất cũng chưa
có ai tách ra cho ai, bà thì lấy lại đường nước đã đổi với ông Đ sử dụng không
cho ông Đ sử dụng tiếp nữa, hiện tại bà đã ban phần đầu trên của đường nước
chiều dài hơn 02 tầm đất, lý do bà ban đất là do có người lén tác nước ban đêm
mà không hỏi xin phép bà, mục đích bà ban đất là không cho ông Đ sử dụng,
ông Đ muốn mua đất ai làm đường nước thì mua, ông Đ có làm đơn yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để cho ông được dẫn nước lên ruộng để canh
tác lúa, bà không đồng ý.
Bà Sơn Thị Đẹt không đồng ý công nhận diện tích 328m
2
(phần A), nằm
trong tổng diện tích 6.900m
2
, thuộc thửa đất số 446, tờ bản đồ số 4, loại đất
LUC, tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiều Tử cho ông Đ làm đường dẫn nước lên
ruộng.
Đới với diện tích 478m
2
(phần C), nằm trong thửa 443, tờ bản đồ số 4, tọa
lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử bà đã trả lại cho ông Đ xong, không tranh chấp.
Đới với diện tích 25,5m
2
(phần B), nằm trong thửa 443, tờ bản đồ số 4, tọa
lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử là của ông Đ, bà không tranh chấp.
Ý kiến của ông Thạch Vân trình bày: Ông là chồng bà Đ, qua ý kiến
trình bày và yêu cầu của bà Đ ông thống nhất, nguồn gốc đất là của bên bà Đ để
cho bà Đ giải quyết.
Ý kiến của bà Sơn Thị Nguyệt trình bày: Bà là con ông Sơn Kh là em
của bà Sơn Thị Đẹt, thửa đất số 446 ông Kh cho bà Đ sử dụng, qua ý kiến trình
bày và yêu cầu của bà Đ bà thống nhất.
Ý kiến của bà Lâm Thị Đậm trình bày: Bà là vợ ông Đ, bà thống nhất ý
kiến của ông Đ về diện tích đất đổi trước đây mà các bên đang sử dụng, qua yêu
cầu công nhận đất của ông Đ bà thống nhất, bà không có ý kiến và yêu cầu gì
khác thống nhất để ông Đ giải quyết.
Ý kiến của anh Huỳnh Tấn Đại và anh Huỳnh Tấn Phước trình bày:
Anh là con ông Đ, anh thống nhất ý kiến trình bày và yêu cầu của ông Đ, thống
nhất để ông Đ giải quyết.
Trong quá trình giải quyết vụ án đương sự có cung cấp cho Tòa án những
chứng cứ gồm: 01 đơn khởi kiện (bản chính) 01 giấy tay chuyển đổi QSD đất
ngày 03/4/1990 (bản chính), trích lục thửa đất 446, Giấy chứng nhận QSD đất
thửa 443, biên bản hòa giải xã, CCCD (photo).
Những vấn đề các bên đƣơng sự thống nhất:
Đất tranh chấp gồm 03 phần:
5
- Diện tích 328m
2
(phần A), nằm trong thửa đất dố 446, tờ bản đồ số 4,
loại đất LUC, tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiều Tử cấp cho bà Sơn Thị Đẹt.
- Diện tích 478m
2
(phần C), nằm trong thửa 443, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại
ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử cấp cho ông Huỳnh Thanh Đấu;
- Ddiện tích 25,5m
2
(phần B), nằm trong thửa 443, tờ bản đồ số 4, tọa lạc
tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử cấp cho ông Huỳnh Thanh Đấu.
Những vấn đề các bên đƣơng sự không thống nhất:
1. Ông Đ yêu cầu:
- Công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với đường nước
có chiều ngang 2,7m, chiều dài 145,8m
2
(thực đo 328m
2
phần A), nằm trong
tổng diện tích 6.900m
2
, thuộc thửa đất số 446, tờ bản đồ số 4, loại đất LUC, tọa
lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiều Tử là thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông.
- Ông Đ đồng ý công nhận diện tích 478m
2
(Phần C) nằm trong thửa đất
443, tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử cho bà Sơn Thị Đẹt.
- Ông Đ yêu cầu công nhận diện tích 328m
2
(phần A), nằm trong tổng
diện tích 6.900m
2
, thuộc thửa đất số 446, tờ bản đồ số 4, loại đất LUC, tọa lạc
tại ấp Ô Đùng, xã Hiều Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh cho ông được tiếp
tục sử dụng ông đồng ý trả giá trị đất cho bà Đ theo giá đã định, hiện tại ông
không có đường nước nào khác để dẫn nước lên ruộng.
2 Bà Sơn Thị Đẹt không đồng ý công nhận diện tích 328m
2
(phần A), nằm
trong tổng diện tích 6.900m
2
, thuộc thửa 446, tờ bản đồ số 4, loại đất LUC, tọa
lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiều Tử cho ông Đ làm đường dẫn nước lên ruộng
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải
quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án cho đến xét xử, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã
chấp hành đúng nhiệm vụ, quyền hạn và tuân thủ đúng trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự tham gia
tố tụng trong vụ án đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự: Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan chưa chấp hành theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án Kiểm sát viên đề nghị
Hội đồng xét xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Thanh
Đấu về việc yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất tại
(phần A) thuộc thửa đất 446 của bên bà Đ và (phần C) thuộc thửa đất 443 của
ông Đ.
2. Buộc gia đình bà Đ giao cho ông Đ được sử dụng đường nước chiều
ngang 2,7m, chiều dài 145,8m (thực đo 328m
2
phần A), nằm trong tổng diện
tích 6.900m
2
, thuộc thửa 446, của bà Đ.
3. Buộc ông Đ có nghĩa vụ thanh toán giá trị đất thực đo 328m
2
phần A
cho gia đình bà Đ.
4. Tiếp tục duy trì áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đến khi án có hiệu
lực pháp luật.
6
Các đương sự liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định.
5. Về án phí, chi phí thẩm định tại chổ và định giá tài sản đề nghị xử lý
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết ông
Huỳnh Thanh Đấu có yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng
đất giữa ông với ông Sơn Kh (đã chết) và yêu cầu công nhận diện tích đất đang
tranh chấp, tài sản tranh chấp tọa lạc tại huyện Tiểu Cần và bị đơn cư trú tại
huyện Tiểu Cần, căn cứ Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tiểu Cần; Bị đơn
không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có yêu
cầu độc lập.
Bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt, Hội đồng xét
xử căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn xét xử vụ án.
[2] Các đương sự thống nhất diện tích đất tranh chấp gồm:
- Diện tích 328m
2
(Phần A), tổng diện tích 6.900m
2
, nằm trong thửa đất số
446, tờ bản đồ số 4, loại đất LUC, tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiều Tử, huyện
Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Diện tích 25,5m
2
(Phần B), nằm trong thửa đất số 443, tờ bản đồ số 4,
tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
- Diện tích 478m
2
(Phần C), nằm trong thửa đất số 443, tờ bản đồ số 4, tọa
lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
[3] Về nội dung vụ án: Quá trình giải quyết ông Đ với bà Đ có lời khai
thống nhất ông Đ với ông Sơn Kh (cha bà Đ) có thỏa thuận đổi diện tích đất để
sử dụng, cụ thể: (1) Ông Sơn Kh đổi cho ông Đ diện tích đường nước có chiều
ngang 2,7m, chiều dài 145m (thực đo diện tích 328m
2
phần A) thuộc thửa đất số
446 cấp cho bà Sơn Thị Đẹt đứng tên quyền sử dụng đất vào ngày 30/6/1994;
(2) Ông Đ đổi cho ông Sơn Kh diện tích chiều ngang 17 tầm, chiều dài 3,5 tầm
(thực đo Phần C, diện tích 478m
2
) nằm trong thửa đất 443, tờ bản đồ số 4, tọa
lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử đất cấp cho ông Huỳnh Thanh Đấu vào ngày
07/5/1997.
[4] Quá trình giải quyết ông Đ cho rằng hai bên đổi đất vào năm 1990 có
làm giấy tay (ông Đ có nộp giấy tay chứng minh việc đổi đất) hai bên giao đất
sử dụng đến nay, chưng làm thủ tục chuyển quyền sử dụng; Bà Đ khai hai bên
đổi đất hơn 30 năm nay, không có làm giấy tờ, hai bên đã giao đất canh tác từ
ngày đổi đất đến nay, nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đ yêu cầu công nhận hợp
đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với diện tích 328m
2
(phần A), thuộc thửa
7
đất số 446 là thuộc quyền sử dụng hợp pháp của ông; Ông Đ đồng ý công nhận
diện tích 478m
2
(Phần C) thuộc thửa đất số 443 cho bên bà Đ đứng tên quyền sử
dụng đất, còn diện tích 25,5m
2
(Phần B) thuộc thửa đất số 443. Trong quá trình
giải quyết ông Đ trình bày trường hợp Tòa án không công nhận hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất thì ông Đ yêu cầu được công nhận diện tích
328m
2
(phần A), tổng diện tích 6.900m
2
, thuộc thửa 446 cho Đấu ông tiếp tục sử
dụng, ông đồng ý trả giá trị đất cho bà Đ theo giá đã định, vì hiện tại ông không
có đường nước nào khác dẫn nước lên ruộng sử dụng.
[6] Xét thấy, các bên đương sự đều thừa nhận có việc thỏa thuận đổi đất
giữa ông Sơn Kh (cha bà Đ) và ông Đ đối với diện tích 328m
2
(phần A) thuộc
thửa đất số 446 và diện tích 478m
2
(phần C) thuộc thửa đất số 443 của ông Đ và
các bên đã giao diện tích đất đổi sử dụng qua ý kiến trình bày của ông Đ thì ông
sử dụng diện tích đường nước từ năm 1990 đến nay không có tranh chấp, bà Đ
thừa nhận ông Kh có thỏa thuận đổi đất như ông Đ trình bày, còn năm đổi đất bà
không nhớ, nay bà Đ không đồng ý tiếp tục thực hiện hợp đồng đổi đất với ông
Đ, diện tích 478m
2
(phần C) thuộc thửa đất số 443 bà để đất trống trả lại cho ông
Đ và lấy lại diện tích 328m
2
(Phần C) thuộc thửa đất 443 lại sử dụng. Xét việc
thỏa thuận đổi đất đến nay các bên chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất,
theo quy định Điều 500 Bộ luật Dân sự và Điều 167 Luật đất đai thì người sử
dụng đất có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất và phải được lập thành văn bản
và có chứng thực đúng quy định và tại khoản 3 Điều 188 Luật đất đai việc
chuyển đổi quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có
hiệu lực tại thời điểm đăng ký. Ông Đ với ông Kh giao diện tích đất đổi sử dụng
chưa làm thủ tục đúng quy định và ông Đ với bà Đ sử dụng diện tích đất đổi cho
đến nay nhưng không hoàn thành về thủ tục theo quy định, quá trình giải quyết
bà Đ trả lại diện tích (Phần C) thuộc thửa đất 443 cho ông Đ bà không đồng ý
thực hiện việc đổi đất với nhau cho nên ông Đ yêu cầu công nhận hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất nêu trên là chưa có căn cứ chấp nhận, buộc các
đương sự hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, hiện tại bà Đ đã bỏ đất trống diện
tích (phần C) thuộc thửa 443, Hội đồng xét xử tiếp tục giao trả diện tích (phần
B) và (phần C) cho ông Đ sử dụng, do quyền sử dụng đất ông Đ đang đứng tên,
nên không cần phải tuyên điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Buộc ông Đ giao trả lại diện tích 328m
2
(phần A), thuộc thửa đất số 446
cho lại bà Đ. Quá trình giải quyết bà Đ cũng thừa nhận việc ông Đ đổi diện tích
328m
2
(phần A) từ thời ông Sơn Kh đến nay chỉ sử dụng làm đường nước dẫn
nước vào thửa đất số 443 của ông Đ để canh tác ruộng, ông Đ có yêu cầu công
nhận diện tích 328m
2
(phần A) cho ông tiếp tục sử dụng để làm đường dẫn
nước lên ruộng, ông đồng ý trả giá trị đất cho bà Đ, vì hiện tại ông không có
đường nước nào khác để dẫn nước lên ruộng canh tác lúa, trước đây khi ông
nhận chuyển nhượng thửa đất 443 ông Kh hứa đổi đường nước nên ông mới
đồng ý chuyển nhượng đất phía trong. Qua xác minh hiện tại ngoài đường dẫn
nước này ông Đ không có đường nào khác để dẫn nước vào thửa đất số 443 để
canh tác lúa, trước khi xảy ra tranh chấp ông Đ đã sử dụng đường dẫn nước này
hơn 30 năm, sau khi tranh chấp bà Đ có ngăn cản và ban phần đầu ngoài kênh
8
không cho ông Đ dẫn nước vào ruộng và thoát nước ra như trước, ông Đ có yêu
cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để được dẫn nước vào ruộng
canh tác lúa, do đó cần thiết giao cho ông Đ được tiếp tục sử dụng diện tích
328m
2
(phần A), thuộc thửa đất 446 làm đường dẫn nước tưới tiêu là phù hợp
với quy định tại Điều 253 Bộ luật Dân sự năm 2015 và buộc ông Đ phải trả giá
trị đất cho bà Đ là có căn cứ chấp nhận.
[7] Về giá trị quyền sử dụng đất: Tại phiên Tòa ông Đ yêu cầu công nhận
diện tích 328m
2
(phần A) cho ông được tiếp tụ sử dụng, ông Đ tự nguyện trả giá
trị đất cho bà Đ bằng 40.000.000 đồng cao gấp 03 lần giá đất mà Hội đồng đã
định, nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của ông Đ.
[8] Tại phiên tòa Hội đồng xét xử có phân tích, giải thích việc sử dụng
đường dẫn nước vào ruộng tại thửa đất 446, ông Đ cam kết sử dụng đường dẫn
nước và cải tạo đường nước đúng quy định.
[9] Trong quá trình giải quyết Tòa án có ban hành Quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời số 02/2024/QĐ-BPCTT ngày 20/6/2024 cấm thay
đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp đối với đường nước có chiều ngang 2,7m,
chiều dài 145,8m, thực đo diện tích 328m
2
(phần A), nằm trong tổng diện tích
6.900m
2
, thửa đất số 446, tờ bản đồ số 4, loại đất LUC, tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã
Hiều Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh cho ông Đ dẫn nước lên ruộng canh tác
lúa, xét thấy cần duy trì Quyết định này để bảo đảm nghĩa vụ vụ thi hành án.
[10] Các đương sự không có tranh chấp gì khác, nên không giải quyết.
Từ những nhận định nêu trên Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu
công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất của ông Đ; Công nhận diện
tích 328m
2
(phần A) cho ông Đ được tiếp tục sử dụng là có căn cứ.
[11] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc nguyên đơn ông Huỳnh Thanh Đấu
phải chịu theo quy định, bị đơn bà Sơn Thị Đẹt không phải chịu án phí.
[12] Về chi phí thẩm định, định giá: Buộc nguyên đơn ông Huỳnh Thanh
Đấu phải chịu toàn bộ theo quy định.
[13] Xét thấy, đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà là có
căn cứ theo quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 26, 35, 39, 91, 92, 147, 157, 165, 227, 228, 273, 280 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 117, 119, 253, 500, 502 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 167, 188, 203 Luật đất đai năm 2013;
Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Thanh Đấu yêu
cầu công nhận hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất.
9
2. Chấp nhận yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất của ông Huỳnh Thanh
Đấu.
3. Công nhận cho ông Huỳnh Thanh Đấu được tiếp tục sử dụng diện tích
328m
2
(phần A), nằm trong tổng diện tích 6.900m
2
, thuộc thửa đất số 446, tờ bản
đồ số 4, loại đất LUC, tọa lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiều Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh
Trà Vinh có tứ cận như sau:
- Hướng đông: Nằm trong thửa đất 446 có số đo 122,58m;
- Hướng tây: Giáp các thửa 43, 432 có số đo 122,34mp;
- Hướng nam: Giáp thửa 443 có số đo 2,7m;
- Hướng bắc: Giáp bờ kênh có số đo 2,7m.
(có photo sơ đồ kèm theo)
4. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Huỳnh Thanh Đấu đồng ý hỗ trợ giá trị
quyền sử dụng đất cho bà Sơn Thị Đẹt bằng 40.000.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của bên được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án), cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải
thi hành án còn phải chịu thêm cho bên được thi hành án khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chưa thi hành án.
5. Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
02/2024/QĐ-BPCTT ngày 20/6/2024 đến khi án có hiệu lực pháp luật.
6. Ông Huỳnh Thanh Đấu được tiếp tục sử dụng diện tích 25,5m
2
(Phần
B) và diện tích 478m
2
(Phần C), nằm trong thửa đất số 443, tờ bản đồ số 4, tọa
lạc tại ấp Ô Đùng, xã Hiếu Tử, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh, do quyền sử
dụng đất đã cấp cho ông Đ nên không cần thiết phải điều chỉnh lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
7. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Buộc nguyên đơn ông Huỳnh Thanh Đấu phải chịu 300.000 đồng. Do ông
Huỳnh Thanh Đấu là người cao tuổi theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 12
của Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc miễn án phí
cho ông Đ, ông Đ được miễn nộp tạm ứng án phí, nên không xử lý.
Bà Sơn Thị Đẹt không phải chịu án phí.
8. Về chi phí thẩm định, định giá bằng 4.480.000 đồng: Buộc ông
Huỳnh Thanh Đấu phải chịu toàn bộ, số tiền này ông Đ đã nộp và chi xong.
9. Về quyền kháng cáo: Đương sự có măt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể tư ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết công khai để xin Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét
xử lại theo trình tự phúc thẩm.
10. Khi án có hiệu lực pháp luật, đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã tuyên nêu trên cho các đương
10
sự và điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
các tài sản khác gắn liền với đất cho đương sự. Trường hợp các đương sự không
đồng ý giao thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp
luật để thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo nội dung bản án này.
11. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Trà Vinh; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tiểu Cần;
- Chi cục THADS huyện Tiểu Cần;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dƣơng Thị Mỹ Chấm
11
Tải về
Bản án số 139/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 139/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm