Bản án số 294/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 294/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 294/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 294/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Đinh Văn T và bà Vũ Thị M khởi kiện đối với ông Trần Đình P, về việc yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐẮK LẮK Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 294/2024/DS-PT
Ngày: 20 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Công Bình.
Các Thẩm phán: 1. Ông Hoàng Kim Khánh;
2. Bà Lưu Thị Thu Hường.
- Tphiên toà: Trịnh Thị Bích Ngân - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên a:
Lương Thị Diệu Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 186/2024/TLPT-DS, ny 02/7/2024, về
việc: “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do Bản án n sự
thẩm số 20/2024/DS-ST ngày 22/5/2024 của a án nhân dân huyện Krông ng,
tỉnh Đắk Lắk bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 237/2024/QĐPT-DS ngày 05/8/2024
Quyết định hoãn phiên a số: 256/2024/QĐPT-DS ngày 22/8/2024, giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đinh Văn T và bà Vũ Th M; địa chỉ: Thôn M, xã H, huyn K,
tnh Đk Lk.
Ngưi đi din theo y quyn ca nguyên đơn: Ông Nguyễn Trung S; địa chỉ:
Đường N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk (Văn bản ủy quyền ngày
16/9/2024), có mặt.
2. B đơn: Ông Trn Đình P và bà Nguyn Th U; địa chỉ: S35 phP, thtrn P,
huyện K, tnh Ninh Bình, vng mặt và có đơn yêu cầu giải quyết, t xử vng mặt.
3. Người có quyền li, nga vụ liên quanu cầu độc lp: Ông Vũ Xn Đ
bà Trn ThX; địa chỉ: địa chỉ: Thôn T, C, huyn K, tỉnh Đk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Vũ Xuân Đ Trần Thị X: Ông
n Đ1; địa chỉ: Thôn T, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, có mặt.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
4.1. Bà Đinh Thị T1; địa chỉ: Thôn M, xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
2
Ni đại diện theo ủy quyền của bà Đinh ThT1: Ông Đinh Công Đ2; địa chỉ:
Thôn T, xã Đ, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, vắng mặt.
4.2. Ông Phạm Văn Đ3 (tên khác: Phạm Ngọc Đ3); địa chỉ: Thôn M, H,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
4.3. Ông Văn A; địa chỉ: Thôn T, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt.
4.4. Ủy ban nhân dân xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; địa chỉ: Thôn T, C,
huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Xuân H - Chức vụ: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
5. Người kháng cáo: Người đại diện theo y quyền của nguyên đơn ông Đinh
Văn T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn
ông Đinh Văn T, ThM người đại diện theo y quyền của nguyên đơn
trình bày có ni dung như sau:
Ngày 10/6/2006, ông Đinh Văn T và bà Vũ Thị M có nhận chuyển nhượng của
ông Trần Đình P 01 đất diện tích khoảng 32.560m
2
tại C, huyện K, tỉnh
Đắk Lắk với giá 20.000.000 đồng, việc chuyển nhượng được lập thành văn bản
được Ủy ban nhân dân C chứng thực. Sau khi nhận chuyển nhượng đất thì
ông T M đã trả đủ tiền nhận đất canh tác cho đến năm 2014, gia đình ông
T làm thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì y ban nhân dân C
trả lời là đất đang bị ông Vũ Xuân Đ tranh chấp.
Ông T bà M đã khởi kiện tại Tòa án, yêu cầu ông Xuân Đ trả lại diện
tích đất ông, đã nhận chuyển nhượng từ ông P công nhận quyền sử dụng
đất cho ông T M. Tòa án đã xét xử tuyên không chấp nhận yêu cầu khởi
kiện, trong vụ án trên các bên liên quan không yêu cầu công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiệu lực pháp luật, phải đợi các bên khởi
kiện bằng một vụ án khác.
Lô đất ông T, bà M nhận chuyển nhượng từ ông P nguồn gốc do ông Hoàng
Văn Ng chuyển nhượng cho ông Phạm Văn Đ3 vào năm 1998; ngày 22/12/2005,
ông Đ3 chuyển nhượng đất cho ông P đến ngày 06/10/2006, ông P chuyển
nhượng lại cho ông Đinh Văn T. Việc chuyển nhượng đất giữa ông Đ3 với ông P và
giữa ông P với ông T đều có chứng thực của Ủy ban nhân dân C. Năm 2014, thì
gia đình ông Vũ Xuân Đ tự ý chặt phá vườn cây xoan do ông T trồng, múc hố trồng
cây xây dựng nhà ở. Gia đình ông T đã làm đơn đề nghị Ủy ban nhân dân
C giải quyết nhưng gia đình ông Đ vẫn không trả cố tình lấn chiếm sử dụng
đất cho đến nay.
Nguyên đơn ông T M xác đinh việc ông Xuân Đ Trần Thị X
trình bày cho rằng đã nhận chuyển nhượng đất của ông Phạm Văn Đ 3 Đinh
Thị T1 vào ngày 19/01/2005 gian dối, còn việc nguyên đơn nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất là hoàn toàn hợp pháp đã trả đủ tiền cho bên chuyển nhượng.
Do đó, phía nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Công nhận Hợp đồng
3
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 10/6/2006 giữa ông Trần Đình P
Nguyễn Thị U với ông Đinh Văn T và Thị M có hiu lc pháp lut; công nhận
quyền sử dụng đất với diện tích 32.560m
2
(đo đạc thực tế là 25.792m
2
) thuộc quyền
sở hữu, quản sử dụng của ông T, M; buộc ông Đ X phải giao trả lại
phần đất 32.560m
2
(đo đạc thực tế 25.792m
2
) tại thôn T, C, huyện K, tỉnh
Đắk Lắk phải tháo dỡ, di dời các công trình xây dựng trái phép ở trên đất, để trả
lại đất cho nguyên đơn.
Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn có yêu cầu: Trong trường hợp có căn cứ
xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất lp ngày 10/6/2006 giữa ông
Trần Đình P và bà Nguyễn Thị U với ông Đinh Văn T và bà Vũ Thị M là vô hiệu và
Tòa án tuyên bố hợp đồng hiệu, thì nguyên đơn yêu cầu buộc ông Trần Đình P
phải trả lại cho ông Đinh Văn T Thị M 20.000.000 đồng buộc ông P
phải bồi thường thiệt hại do lỗi dẫn đến giao dịch vô hiệu với số tiền 1.200.000.000
đồng. Tuy nhiên, tại phiên tòa nguyên đơn thay đổi ý kiến không yêu cầu xem
xét giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
Nguyên đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Xuân Đ
Trần Thị X, không yêu cầu khởi kiện căn cứ đề nghTòa án không chấp
nhận yêu cầu của ông Đ và bà X.
2. Ti Biên bn ly li khai ngày 27/11/2023, b đơn ông Trần Đình P và bà
Nguyễn ThU trình bày có nội dung như sau:
Năm 2005, sau khi vợ chồng ông Phạm Văn Đ3 Đinh Thị T1 ly n, thì
ông Đ3 được chia lô đất diện tích 32.560m
2
tại thôn T, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk,
nên ông Đ3 đã chuyển nhượng lại đất cho ông Trần Đình P Nguyễn Thị U
với giá 20.000.000 đồng, hai bên làm hợp đồng chuyển nhượng, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân C, huyện K. Do không nhu cầu sử dụng n vợ chồng ông P đã
chuyển nhượng lại cho ông Đinh n T Vũ ThM với giá 20.000.000 đồng.
Việc chuyển nhượng cũng được lập hợp đồng chuyển nhượng, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã C. Sau khi ký kết thỏa thuận chuyển nhượng tông P, bà U đã nhận
đủ tiền bàn giao đất cho ông T M. Vì vậy đề nghTòa án công nhận hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông P, bà U với ông T bà M có hiệu
lực pháp luật, đồng thời không chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Vũ Xuân Đ.
3. Quá trình giải quyết vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Xuân Đ, bà Trần Thị X và người đại diện theo ủy quyền trình bày như sau:
Ngày 19/01/2005, thông qua sự giới thiệu của ông Đinh Công Đ2 (em trai của
Đinh Thị T1), ông Xuân Đ và Trần Thị X đã thỏa thuận nhận chuyển
nhượng của vợ chồng ông Phạm Văn Đ3 Đinh Thị T1 01 lô đất tại thôn T, xã
C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk, diện tích khoảng 32.000m
2
, với giá 29.000.000 đồng.
Việc chuyển nhượng hai bên lập thành văn bản nhưng không công chứng chứng
thực theo quy định vì tại thời điểm đó đất đang thuộc quản lý của Ban quản lý rừng
phòng hộ đầu nguồn K. Sau khi nhận chuyển nhượng, giao đủ tiền thì gia đình ông
Đ đã nhận đất đã tiến hành trồng các loại cây bơ, macca, phê đến năm
2018 thì làm nhà ổn định. Trong thời gian canh tác, sử dụng thì gia đình ông Đ,
X không biết cũng không hề thấy ông Đinh Văn T đến canh tác sử dụng
lô đất này.
4
Sau khi diện tích đất gia đình ông Đ nhận chuyển nhượng được Ban quản
dự án rừng phòng hộ trả vđịa phương và nhà nước chủ trương cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, gia đình ông Đ đã tiến hành các thtục để cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thì ông Đinh Văn T khiếu nại, cho rằng phần đất gia đình
ông Đ nhận chuyển nhượng của ông T. Do khiếu nại nên hiện nay gia đình
ông Đ vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với việc ông Đinh n T và bà Vũ Thị M khởi kiện yêu cầu công nhận hợp
đồng chuyển nhượng đất giữa ông T với ông Trần Đình P có hiệu lực pháp luật và yêu
cầu gia đình ông Đ, X giao trđất diện tích 32.560m
2
(qua đo đạc thực tế
25.792m
2
), phải tháo dỡ các ng trình trên đất, thì gia đình ông Đ, X không chấp
nhận gia đình ông Đ nhận chuyển nhượng diện tích đất trên trước thời điểm ông P
chuyển nhượng cho ông T, đồng thời vợ chồng ông Đ, X là nời canh tác, sử dụng
đất ổn định từ năm 2005 cho đến nay.
Ông Vũ Xuân Đ Trần Thị X xác định ông, nhận chuyển nhượng đất là
hợp pháp và đã sử dụng ổn định từ trước đến nay. Do đó, ông bà yêu cầu Tòa án giải
quyết các nội dung sau:
- Tuyên b hp đng chuyn nng quyn s dng đất gia ông Trn Đình P
Nguyn Th U vi ông Đinh Văn T bà Vũ Th M lp ngày 06/10/2006, đưc y ban
nhân n C c nhn ngày 10/10/2006 vô hiu.
- Công nhn hp đng chuyển nng quyn s dng đt lp ny 19/01/2005 gia
ông Phm Ngc Đ3 (Phm Văn Đ3) và Đinh Thị T1 vi ông Vũ Xuân Đ đi vi din
tích đt 32.200m
2
o đc thc tế là 25.792m
2
) thuc tha đất s 06, t bn đ s 57 ti
thôn T, xã C, huyn K hiu lc pháp lut công nhn quyn s dng đt cho ông Đ,
bà X đi vi din tích đất đã nhn chuyển nhượng t ông Đ3, bà T1.
4. Ti Đơn trình bày ý kiến gửi đến Tòa án ngày 01/4/2024 (bút lc s 200), người
có quyn li, nga v ln quan là ông Phm Ngọc Đ3 (Phm Văn Đ3) tnh bày có ni
dung như sau:
Ông Đ3 Đinh ThT1 trước đây vợ chồng, vào khoảng năm 1997 ông
Đ3 bà T1 có nhận chuyển nhượng của ông Hoàng Ngan Tr (Hoàng Văn Ng) 01
đất diện tích khoảng 32.050m
2
tại thôn T, xã C, huyện K. Đến ngày 19/01/2005, qua
sự giới thiệu của em ruột T1 ông Đinh Công Đ2 vợ Nguyễn Thị L, n
ông Đ3 T1 đã đồng ý chuyển nhượng diện tích đất trên cho Xuân Đ
Trần ThX với giá 29.000.000 đồng. Tại thời điểm làm giấy chuyển nhượng thì ông
Đ3 không có mặt, bà T1 đãng bà L đã viết giấy bán đất, có bà L ký làm chứng, khi
làm giấy bán thì T1 đã nhận của ông Đ số tiền 17.000.000 đồng. Sau đó đến ngày
25/01/2005, ông Đ cầm bản phô tô đến chỗ ông Đ3 ở và giao cho ông Đ3 số tiền còn
lại 12.000.000 đồng. Do đã đồng ý việc bán rẫy T1 đã nhận một phần tiền
nên ông Đ3 đã nhận tiền vào bản phô giấy mua bán trên ông Đ không
mang bản chính. Ông Đ3 xác định chỉ bán lô đất trên cho ông Đ, bà Xđã bàn giao
đất trên thực địa cho ông Đ.
Đối với giấy chuyển nhượng lập ngày 22/12/2005, đất diện tích 32.560m
2
, giá
chuyển nhượng 20.000.000 đồng với bên chuyển nhượng Phạm Văn Đ3, bên
nhận chuyển nhượng Trần Đình P Đinh Văn T, thì ông Đ3 xác định không
chuyển nhượng đất cho ông P ông T. Tuy nhiên ông Đ3 có o giấy chuyển
5
nhượng là vì sau khi Tòa án giải quyết ly hôn và phân chia tài sản chung của ông Đ3
T1, thì T1 phải thanh toán cho ông Đ3 số tiền chênh lệch tài sản
23.000.000 đồng. Do đó ông P (em họ của bà T) có đưa 20.000.000 đồng cho ông Đ3
thay T1. Sau đó Tòa án nhân n tối cao t xử và hủy bản án, thì ông P gặp ông
Đ3 đòi lại số tiền 20.000.000 đồng, nhưng do ông Đ3 không có tiền trả lại nên ông P
đã yêu cầu ông Đ3 vào giấy bán rẫy để để làm tin với bà T1, chờ Tòa án xét xử lại
rồi hoàn trả cho nhau. Do tin tưởng ông P nên ông Đ3 vào giấy, nhưng khi viết
giấy thì ông Đ3 không đến y ban nhân dân C , đóng dấu giấy mua
bán này, còn sao giấy mua bán được đóng dấu viết thêm tên ông Đinh n
T, thì ông Đ3 hoàn toàn không biết. Từ khi chuyển nhượng đất, nhận tiền và bàn giao
đất cho ông Đ đến nay thì ông Đ3 không còn liên quan gì đến lô đất này nữa. Sau khi
bản án chia tài sản của Tòa án nhân dân huyện K bị hủy, đưa về giải quyết lại thì Tòa
án triệu tập bà T1 làm việc nhưng bà T1 không đến, do đó Tòa án nhân dân huyện K
đã đình chỉ giải quyết việc phân chia tài sản chung giữa ông Đ3T1.
Ông Đ3 xác định việc ông Trần Đình P chuyển nhượng đt ry của ông
cho ông Đinh Văn T như thế nào thì ông không biết. Đối vi u cu khởi kin
của ông Đinh Văn T và nội dung yêu cầu của ông Xuân Đ, thì ông Đ3 có ý kiến
như sau: Ông Đ3 không bán đất cho ông P, lý do ông ký giấy bán đất cho ông P như
ông đã trình bày ở trên, vì vậy việc ông P bán đất cho ông T là không có căn cứ. Do
đó ông Đ3 đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu của ông Xuân Đ, ng nhận hợp
đồng chuyển nhượng đất giữa ông Đ3 T1 với ông Xuân Đ hiệu lực
pháp luật và không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn T.
5. Quá trình gii quyết v án, người đại din theo y quyn ca Đinh Th
T1ông Đinh Công Đ2 trình bày nội dung nsau:
Đinh ThT1ông Phạm Ngọc Đ3 vợ chồng tài sản chung diện
tích đất 32.560m
2
trồng phê tại thôn T, C, đất nguồn gốc mua của ông
Hoàng Văn Ng vào năm 1998. Trong quá trình canh tác đất rẫy tT1 ông Đ3
nhờ ông Xuân Đ hộ liền kề, chăm sóc bảo vệ vườn phê. Do khó khăn
v kinh tế nên bà T1 n tin công và có vay ông Đ mt khon tin, đến đu năm 2005 tng
tin công và tin vay là 17.000.000 đồng. Khi Tòa án nhân dân huyn K, tỉnh Đắk Lk
gii quyết vic ly hôn gia T1 ông Đ3, thì ông Đ yêu cu T1 tr khon n
trên tin lãi sut, do T1 không tin tr nên ông Đ đã yêu cầu T1 vào
giấy sang nhượng đất giy giao nhn tin, còn thc tế gia T1 ông Đ
không có tha thun v vic chuyển nhượng đất.
T1 xác định vic giấy sang nhượng đất do n nn b ép buc,
nên bà T1 đề ngh Tòa án chp nhn yêu cu khi kin ca ông Đinh Văn T và buc
ông Đ, bà X tr lại đất cho ông T và bà M.
6. Quá trình giải quyết ván, người đại din của y ban nhân dân C,
huyện K là ông Nguyễn Xn H trình y n sau:
Ngày 22/12/2005, Ủy ban nhân dân C đã chứng thực hồ chuyển nhượng
đất rẫy giữa ông Phạm Văn Đ3 với ông Trần Đình P. Ngày 10/10/2006, Ủy ban
nhân dân xã tiếp tục chứng thực hồ sơ chuyển nhượng đất rẫy giữa ông Trần Đình P
với ông Đinh Văn T, diện tích đất chuyn nhượng được thể hiện tại hợp đồng
32.560m
2
. Hợp đồng chuyển nhượng đất giữa các bên chỉ thể hiện họ tên, địa chỉ
6
các bên nhận chuyển nhượng, diện tích đất và giá tiền, không thể hiện vị trí, địa chỉ
đất chuyển nhượng; người thực hiện chứng thực là ông Đỗ Kim L, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã C tại thời điểm chứng thực.
Ủy ban nhân dân C xác định tại thời điểm chứng thực thì diện tích đất mà
các bên chuyển nhượng cho nhau chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng
đất, chưa đảm bảo điều kiện chuyển nhượng theo quy đnh của pháp luật, nên việc
Ủy ban nhân dân xã chứng thực hợp đồng không phải là để xác định tính pháp lý về
diện tích, vị trí đất, mà việc chứng thực nhằm mục đích xác nhận công nhận chữ ký
của các bên chuyển nhượng, xác định đất chuyển nhượng không tranh chấp để
các bên lập thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền làm thủ tục chuyển nhượng theo quy
định của pháp luật. Vni dung tranh chp giữa các n thì đề nghTòa án gii quyết
theo quy đnh ca pháp lut, đảm bo quyền và nghĩa vcho c bên.
7. Theo ni dung Đơn từ chi tham gia t tng gửi đến Tòa án, người có quyn
li, nghĩa vụ liên quan là ông Lê Văn A trình bày như sau:
Ông Văn A xác định: Việc tranh chấp đất của ông Phạm Ngọc Đ3 không liên
quan đến ông; hiện nay ông Đinh Văn T và bà Vũ Thị M đang tranh chấp với ông
Xuân Đ, Trần ThX diện tích đất 32.560m
2
tại thôn T, C, huyện K, tỉnh Đắk
Lắk thì không liên quan đến ông, nên đề nghị a án giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Tại Bản án dân ssơ thẩm số 20/2024/DS-ST ngày 22/5/2024 của Tòa án
nn dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26, Điều 34, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39; các Điều 147, 161, 165, 217, 235, 271 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
điểm c khoản 1 Điều 688 của Bộ luật dân snăm 2015; các Điều 122, 127, 128,
137, 410, 698, 699, 700, 701 702 của Bộ luật dân sự năm 2005; Điều 129
Điều 500 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 100, Điều 101 Luật đất đai năm 2013;
Điều 91 Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Căn cứ Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn T và bà Vũ Thị M về
việc: Yêu cầu công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
10/6/2006 giữa ông Trần Đình P Nguyễn Thị U với ông Đinh Văn T bà Vũ
Th M có hiệu lc pp lut.
Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” lập ngày 10/6/2006
giữa ông Trần Đình P Nguyễn Thị U với ông Đinh Văn T Thị M là
vô hiệu.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Vũ Xuân Đ: Công nhận hợp đng chuyn
nng đt (Văn kế sang nợng đất) lp ngày 19/01/2005, giữa ông Phạm Ngc Đ3
(Phm n Đ3) và bà Đinh Thị T1 vi ông Vũ Xuân Đ có hiệu lực pháp lut. Ông
Xuân Đ được quyn s dng din tích đất nhn chuyn nợng từ ông Phạm Ngc Đ3 và
bà Đinh ThT1.
7
Ông Xuân Đ trách nhiệm liên hệ với cơ quan thẩm quyền để làm thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền s dụng đất đối với diện tích đất nhận chuyển
nhượng từ ông Phạm Ngọc Đ3Đinh Thị T1.
Ngoài ra bản án thẩm còn quyết định về chi phí tố tụng, án phí tuyên
quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 03/6/2024 ngưi đi diện theoy quyn ca nguyên
đơn đơn kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, với nội dung: Việc bản án thẩm
công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 19/01/2005 giữa
ông Xuân Đ với vợ chồng ông Đ3, T1 đánh giá chứng cứ phiến diện,
không khách quan; căn cứ vào tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và trình
bày của các đương sự có căn cứ xác định ngày 10/6/2006, ông Trần Đình P bán cho
vợ chồng ông T, M đất 32.560m
2
tại C, huyện K được Ủy ban nhân dân
C chứng thực hợp pháp. Do đó bản án sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là chưa đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; đề nghị
cấp phúc thẩm giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ngưi đi din theo y quyn của nguyên đơn vẫn giữ
nguyên nội dung đơn khởi kiện, yêu cầu kháng cáo trình bày ý kiến, với nội
dung: Việc ông Đinh Văn T, Thị M nhận chuyển nhượng đất của ông Trần
Đình P, Nguyễn Thị U được lập văn bản xác nhận của chính quyền địa
phương nơi có đất, giao dịch đã hoàn thành, các bên đã nhận tiền đầy đủ và giao đất
trên thực tế. Còn việc chuyển nhượng đất giữa ông Xuân Đ với Đinh Thị T1
không thật đây giao dịch ghi nợ tiền công làm vườn nhưng được sửa
chữa thành văn kế sang nhượng đất chứ không có giao dịch chuyển nhượng đất. Do
đó, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn bác đơn yêu cầu độc lập của ông Xuân Đ,
Trần Thị X.
Người đại diện theo ủy quyền của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Vũ Xuân Đ và bà Trần Thị X giữ nguyên yêu cầu khởi kiện độc lập.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk tham gia phiên trình bày ý kiến,
với nội dung: Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán cũng như
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư các đương sự đã tuân thđúng các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự; về nội dung: Trước ngày mở phiên tòa phúc
thẩm, nguyên đơn cung cấp Sổ mục kê đất đai ngày 15/11/2016, theo đó tại sổ mục
thể hiện hộ ông Đinh Văn T đăng quyền sử dụng đất diện tích
25.251,6m
2
, nhưng nội dung này chưa được Tòa án cấp thẩm làm rõ để đánh giá
về các yêu cầu khởi kiện của các đương sự. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị:
Căn cứ khoản 3 Điều 308 Điều 310 của Bộ luật tố tụng dân sự: Hủy Bản án
dân sự sơ thẩm số 20/2024/DS-ST ny 22/5/2024 của Tòa án nhânn huyện Kng
Năng và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại theo thủ tc sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng
8
cứ, lời trình bày của các đương sự ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử
nhận định như sau:
[1] V tố tng: Đối với b đơn ông Trần Đình P bà Nguyễn Thị U, nhng nời
có quyền li, nghĩa vụ liên quan là ông Phm Văn Đ3, ông Lê Văn A y ban nhân
dân C, vng mặt tại phn tòa nng đều đã có đơn đnghị t xử, giải quyết vắng
mt; người đại diện theo ủy quyền của người có quyền lợi, nga v ln quan Đinh
Thị T1 đã được triệu tập hp l lần th hai mà vẫn vắng mt. Căn cứ khoản 2 và khoản
3 Điều 296 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến nh xét xử vắng mặt các đương
sự trên là phù hợp với quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung: Đối với kháng cáo của người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn ông Đinh Văn T bà Vũ Th M, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] V ni dung yêu cầu khởi kiện cac đương sự: Nguyên đơn ông Đinh Văn
T Vũ Thị M yêu cầu công nhận hp đồng chuyển nhưng quyn sử dụng đất lập
ngày 10/6/2006, giữa ông Trần Đình P Nguyn Thị U với ông Đinh Văn T
Vũ Thị M có hiu lực pháp lut; n người có quyền lợi, nga vliên quan ông Vũ
Xn Đ yêu cầu ng nhn hợp đồng chuyển nng quyền sử dụng đất theo Văn kế
sang nng đất ny 19/1/1/2005, giữa ông Phạm Văn Đ3, bà Đinh Thị T1 với ông
Vũ Xn Đ có hiu lực pp lut. Yêu cầu khởi kiện của các đương sđều đốing
tranh chp là diện ch đất 32.560m
2
(theo bản đồ giải thửa diện tích 25.251,6m
2
;
theo đo đạc thực tế 25.792m
2
), thuộc thửa đất số 06, tờ bản đồ số 57 tại thôn T,
C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Tại thời điểm các bên thực hiện giao dịch chuyển
nhượng thì diện tích đất các bên thỏa thuận chuyển nhượng theo hợp đồng
không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại Điều 106 của Luật Đất đai
năm 2003. Tuy nhiên, hiện nay theo kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân xã C, thì
hiện nay diện tích đất này không nằm trong khu vực đất quy hoạch công trình công
cộng, có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu không có tranh chấp
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của luật đất đai.
[2.2] Theo “Văn kế sang nhượng đt” đề ngày 19/1/2005, đã thể hiện ni dung:
Ông Phạm Văn Đ3 và v là Đinh Th T1 chuyn nng cho ông Vũ Xn Đ đt rẫy
có diện ch 32.200m
2
và đã giao diện ch đt này cho ông Đ quản , sử dng. Nguồn
gc diện ch đất do ông Phạm Văn Đ3 và bà Đinh Th T1 nhận chuyn nợng trong
thời kỳ hôn nhân và tại thi điểm chuyn nhượng đất cho ông Đ thì ông Đ3 và T1
đang ly n tranh chấp về tài sản, nhưng ca được gii quyết bằng bản án có hiệu
lực pp luật. Theo giấy chuyển nhưng trình bày của hai bên t giá chuyn nng
quyền sử dụng đất 29.000.000 đồng, ông Đ c định đã trả đủ số tiền chuyển nợng
cho ông Đ3, T1 và đã nhận đất để canh tác, ông Đ3 thừa nhận đã nhn tiền
12.000.000 đồng. S còn li là 17.000.000 đồng, T1 cho rng do T1 nợ ông Đ
s tiền 17.000.000 đồng nên ông Đ ép buộc bà ký giấy chuyển nhượng để trừ n, nhưng
bà T1 kng cung cấp được i liệu, chứng cứ để chứng minh việc bị ép buc giấy
chuyn nhượng; đồng thời vic chuyển nợng đất có Nguyn Thị L (là emu bà T1)
ký vào giấy chuyển nhượng với tưch là nời làm chứng. Do đó, việc T1 cho rng
bị ông Đ ép buộc ký giấy chuyển nhưng quyn sử dụng đất không cơ schấp
nhn. N vậy n cứ để c định ông Phạm Văn Đ3 Đinh Thị T1 đã chuyn
nhượng quyn s dng đất của mình cho ông Vũ Xn Đ theo “Văn kế sang nhượng
đt” ngày 19/1/2005. Mặc hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất kng có
9
chứng thc của quan Nhà nước thẩm quyền và vi phạm về nh thc, nhưng ông
Đ đã thanh toán đầy đủ số tin chuyển nhượng cho ông Đ3, T1 và ông Đ đã nhn đất
canh tác, sử dng n đnh cho đến nay. Đồng thi, kết qu c minh tại địa phương
lời khai của ông Võ Đình Th, là người sử dng đt liền k phần đất tranh chấp cũng đã
xác nhận vic sau khi nhn chuyn nng, ông Đ đã nhn đất sử dụng n đnh cho
đến nay.
[2.2] Vgiao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Trần Đình P,
Nguyễn Thị U với ông Đinh Văn T, Thị M theo Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 06/10/2006: Nguyên đơn trình bày cho rằng ông Phạm Văn
Đ3 đã chuyển nhượng diện tích đất này cho ông Trần Đình P theo Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 22/12/2005 đến ngày 06/10/2006 thì ông Trần
Đình P Nguyễn Thị U đã chuyển nhượng lại đất cho nguyên đơn. Xét thấy:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm n Đ3 với ông Trần
Đình P đề ngày 22/12/2005, tức là sau khi ông Đ3 T1 đã thỏa thuận và chuyển
nhượng đất cho ông Vũ Xuân Đ (ngày 19/1/2005); bản án ly hôn hiệu lực giữa
ông Đ3 với Đinh Thị T1 (Bản án số 03/2005/LHST ngày 11/5/2005 của Tòa án
nhân dân huyện K, tỉnh Đắk Lắk), giao cho ông Đ3 được quyền sử dụng diện tích đất
này, nhưng sau đó Bản án số 03/2005/LHST ngày 11/5/2005 của Tòa án nhân dân
huyện K, tỉnh Đắk Lắk đã bị hủy theo thủ tục Giám đốc thẩm về phần chia tài sản
chung, để xét xử lại theo thủ tục thẩm; đồng thời, ông Đ3 xác định không việc
chuyển nhượng đất cho ông Trần Đình P chỉ ký giấy vào giấy để làm tin khi ông
P đòi lại số tiền 20.000.000 đồng hợp đồng chuyển nhượng đất giữa ông Phạm
n Đ3 với ông Trần Đình P giữa ông Trần Đình P với ông Đinh n T không
thể hiện vị trí đất chuyển nhượng trên thực tế các bên cũng chỉ mới xác lập giao
dịch chưa giao nhận đất để sử dụng; cả ông P ông T, M không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ để chứng minh diện tích đất tranh chấp thuộc quyền sử dng
của mình. Mặt khác, ông Đinh Văn T Thị M đã khởi kin u cu ng
nhn quyn s dụng đối vi din tích đất này đòi quyền s dụng đất ông
Xuân Đ Trn Th X đang quản lý, s dụng, nhưng tại Bn án s 20/2022/DS-
PT ngày 17/01/2022 ca Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã tuyên không chp nhn
yêu cu khi kin ca ông Đinh Văn T, Thị M bn án đã hiệu lc pháp
lut. Như vậy, ti thi đim ông Trần Đình P, Nguyễn Th U kết hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất vi ông Đinh Văn T, Thị M, thì đối tượng
ca hợp đồng quyn s dụng đất diện tích đất 32.560m
2
(theo bản đồ giải thửa
diện tích 25.251,6m
2
; theo đo đạc thực tế 25.792m
2
) tại thôn T, C, huyện K,
tỉnh Đắk Lắk không thuộc quyền sử dụng của bên chuyển nhượng, vì trước đó quyền
sử dụng đất đã được ông Phạm Văn Đ3 Đinh Thị T1 chuyển nhượng cho ông
Xuân Đ. Do đó hợp đồng chuyển nhưng quyn s dng đất ngày 06/10/2006,
giữa Trần Đình P, bà Nguyễn Thị U với ông Đinh Văn T, bà Vũ Thị M đã vô hiệu về
nội dung ngay tại thời điểm xác lập. Do đó ý kiến của người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn u cầu công hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông
Trần Đình P, Nguyễn Thị U với ông Đinh Văn T, Thị M hiệu lực pháp
luật là không có cơ sở chấp nhận.
[2.3] Từ nhng phân ch nhận định trên, t thấy: Bn án thẩm đã không
chấp nhận u cầu khởi kin của nguyên đơn ông Đinh Văn T, bà Th M v vic
10
công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 06/10/2006 giữa
ông Trần Đình P với ông Đinh Văn T có hiu lc pháp lut và tuyên hp đồng vô hiu,
đng thi chp nhn yêu cu khi kin ca ông Xn Đ công nhn hp đng
chuyn nhưng quyn s dng đt ngày 19/01/2005 gia ông Phm Ngc Đ3 (Phm Văn
Đ3) và bà Đinh Th T1 vi ông Vũ Xuân Đ có hiu lc pp lut, căn cứ phù
hợp với quy định của pháp luật. Do đó kháng o của người đại diện theo y quyền
của nguyên đơn không có có cơ sở chấp nhận và cần giữ nguyên bản án thẩm, là
đúng đắn. Như đã nhận định trên, t quan điểm của đại diện Viện kiểm sát đề nghị
hủy bản án thẩm không căn cứ chấp nhận.
[3] Ván phí phúc thẩm: Do kháng cáo không chấp nhận nên ông Đinh n T
phải chịu án phí n sự phúc thẩm theo quy định của pháp luật được khấu trừ số
tiền tạmng án phí phúc thẩm đã nộp.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không có kháng cáo, kháng nghị
nên Hội đồng xét xử không xem xét đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Không nhận kháng cáo của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông
Đinh Văn T; giữ nguyên Bản án thẩm số 20/2024/DS-ST ngày 22/5/2024 của Tòa
án nhân dân huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk.
Áp dụng: Các Điều 122, 127, 128, 137, 410, 697, 698 của Bộ luật dân sự năm
2005; Điều 129, Điều 500 khoản 1 Điều 688 của Bộ luật dân sự năm 2015;
khoản 3 Điều 100 khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai; Điều 26 Điều 29 của
Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn T và bà Vũ Thị M về
việc: Yêu cầu công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
10/6/2006, giữa ông Trần Đình P Nguyễn Thị U với ông Đinh Văn T bà Vũ
Th M có hiệu lc pp lut.
Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 10/6/2006
giữa ông Trần Đình P và bà Nguyễn Thị U với ông Đinh Văn T và bà Vũ Thị M, về
việc chuyển nhượng diện tích đất 32.560m
2
, là vô hiệu.
2. Chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Vũ Xuân Đ:
2.1. Công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
“Văn kế sang nhượng đất” đề ngày 19/01/2005, gia ông Phm Ngọc Đ3 (Phạm Văn
Đ3) và bà Đinh Thị T1 với ông Vũ Xuân Đ, về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
diện tích diện tích 32.200m
2
(theo bản đồ giải thửa diện tích 25.251,6m
2
;
theo đo đạc thực tế diện tích 25.792m
2
), thuộc thửa đất s06, tờ bản đồ số 57 tại
thôn T, xã C, huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
11
2.2. Ông Vũ Xuân Đ được quyền sử dụng diện tích đất đã nhận chuyển
nhượng và được quyền liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm các thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. V chi p tố tng: Ông Đinh Văn T và Thị M phi chịu 3.800.000 đồng
chi phí xem t thẩm định định giá i sản, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng chi
phí tố tụng đã nộp (đã thực hiện và chi phí xong).
4. Về án phí:
4.1. Án phí n sự thẩm: Nguyên đơn ông Đinh Văn T Thị M phải
chịu 300.000 đồng tiền án phí dân s thẩm, được khấu trừ o số tiền tạm ng án
phí mà ông T đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu số AA/2022/0002224 ngày
15/9/2023 của Chi cục Thi nh án n sự huyện K; Hoàn trcho ông Đinh Văn T
Thị M số tiền tạmng án p đã nộp là 24.000.000 đồng (do ông Đinhng Đ2
nộp thay) theo Biên lai thu số AA/2022/0002364 ngày 10/11/2023 của Chi cục Thi
nh án dân s huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
Bị đơn ông Phạm Văn Đ3 (Phạm Ngọc Đ3) Đinh Thị T1 phải chịu 300.000
đồng án phí dân s sơ thẩm không có giá ngạch.
4.2. Án phí n sự phúc thẩm: Ông Đinh n T phải chịu 300.000 đồng tiền án
phí n sự phúc thẩm, được khấu trsố tiền tạm ng án pđã nộp 300.000 đồng
(do ông Đinh Công Đ2 nộp thay) theo Biên lai thu số AA/2023/0011628 ngày
11/6/2024 của Chi cục Thi hành ánn sự huyện K, tỉnh Đắk Lắk.
5. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tối cao (Vụ 2);
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyện Krông Năng;
- Chi cục THADS huyện K;
- Các đương sự;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trương Công Bình
Tải về
Bản án số 294/2024/DS-PT Bản án số 294/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 294/2024/DS-PT Bản án số 294/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất