Bản án số 341/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 341/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 341/2024/DS-ST ngày 20/09/2024 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 341/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tuấn - xuông
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
THÀNH PH CÀ MAU Độc lp - T do - Hnh phúc
TNH CÀ MAU
Bn án s: 341/2024/DS-ST
Ngày 20 - 9 - 2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thắm
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Công Minh
Ông Huỳnh Hoàng Khởi
- Thư ký phn tòa: Hoàng Xuân Thuỳ Dương Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mau tham gia phiên
tòa: Thị Ngọc Hải Kiểm sát viên.
Trong các ngày 29 tháng 8 năm 2024 ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại
Tòa án nhân dân thành phố Mau, tỉnh Cà Mau xét xử thẩm công khai vụ án
thụ số: 35/2024/TLST- DS ngày 15 tháng 01 năm 2024 về tranh chấp “Hợp
đồng đặt cọc”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 388/2024/QĐXXST - DS
ngày 13 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Lê Hoàng T; Sinh năm 1988;
Bà Trần Cẩm T; Sinh năm 1983;
Cùng địa chỉ cư trú: p , xã Tân Th, thành phố Cà M, tỉnh Cà Mau;
* Bị đơn: Lê Thị H; Sinh năm 1954;
Ông Nguyễn Văn X; Sinh năm: 1954
Cùng địa chỉ cư trú: Khóm , phường Tân Th, thành phố Cà Mau, tỉnh
Mau;
(Tại phiên tòa ông T, bà T có mặt, còn li vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Ngun đơn ông Hoàng T Trần Cẩm T trình bày trong quá trình
giải quyết vụ án ti phiên toà như sau:
o ngày 03/3/2023 ông Hoàng T Trần Cẩm T ng vợ chồng ông
Nguyn Văn X và bà Lê Th H có lp hợp đng đặt cọc nội dung đchuyển
nhượng phần đất chiều ngang 6,7m, chiu dài 50m, loại đất ờn, giá 01m
ngang bằng 22.000.000 đng. Ông X và bà H đã nhận cc stin 100.000.000
đồngng ngày, phn còn lại khi nào ra ng chứng xong sẽ thanh toán đủ.
Phần đất chuyn nhượng cho ông T và T, đã được quan cấp giấy
2
chứng nhận cho ông Nguyễn Văn X vàom 1996.
Sau khi nhận tiền thợp đồng đặc cọc xong vợ, chồng ông X, bà H
hứa miệng 04 tháng slàm th tc chuyển nhượng sang tên nhưng đến nay vẫn
chưa làm thủ tc sang tên cho vợ, chồng ông, bà đứng tên quyền sdụng đất.
Nguyên đơn yêu cầu bị đơn ông Nguyễn Văn X và bà Thị H tiếp tc
thực hiện hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng phn đất din ch 383,5m
2
,
chiều ngang 6,5m, chiều dài 59m, tọa lc khóm 4, phường Tân Thành, thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau, loại đất ờn.
Tại phiên a ông T và bà T thay đi u cầu hu hợp đng đt cọc buc
bị đơn phải tr số tiền đặt cọc 100.000.000 đồng bồi thường số tiền
100.000.000 đng, chi p đo đạc b đơn phi chịu.
Ông Nguyn n X Lê Thị H tnh y trong quá trình gii quyết
vụ án tại phn t ngày 29/8/2024 như sau:
Ông, bà thừa nhận hợp đng ngày 03/3/2023 giữa ông Lê Hoàng T và
Trần Cẩm T do ông, bà ký tên trong hợp đồng hợp đồng cc.
Tuy nhiên v s tiền đặt cọc bằng 100.000.000 đồng, ông, bà không được
nhận mà do con ông, bà là ông Nguyễn Văn L nhn. Ông, thống nhất tiếp
tục hợp đồng nhượng phần đất có chiều ngang 6,7m, chiu dài 50m, loại đất
vườn, với số tin 01m ngang bằng 22.000.000 đng cho ngun đơn.
Tuy nhiên giấy chng nhn quyền s dụng đất do ông Nguyễn Văn L là
con ông, bà đã thế chấp bên ngoài vay số tiền 200.000.000 đồng.
Nay nguyên đơn yêu cầu ông Nguyễn n X và bà Lê Thị H tiếp tc
thực hiện hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng phn đất din ch 383,5m
2
,
chiều ngang 6,5m, chiều dài 59m, tọa lc khóm 4, phường Tân Thành, thành phố
Cà Mau, tỉnh Cà Mau, loại đất ờn thì ông, đồng ý.
Do giy chứng nhận ông, bà không gi, khi nào ông, bà bán đất chuộc lại
Giấy chứng nhn quyn s dng đất thì mới tách thửa chuyn nhượng phần đất
cho nguyên đơn được.
Tại phiên tòa ông X và bà H thống nhất yêu cầu hủy hp đồng bi
thường s tiền bằng 200.000.000 đồng và tiền chi p thm đnh theo quy đnh.
* Đi din Vin kim t phát biu quan đim:
V vic tuân theo pp lut T tngn s trong quá tnh th, gii quyết v
án và ti phiêna ca nhng ngưi tiến hành t tng, ni tham gia t tng đúng
quy đnh ca B lut t tng dân s, kng vi phm.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về
việc hủy hợp đồng đặt cọc buộc bị đơn trả số tiền 200.000.000 đồng (Trong đó
tiền cọc bằng 100.000.000 đồng và phạt cọc 100.000.000 đồng).
Chi phí t tng ngun đơn đặt ra s tin đã b ra n xem t buc b đơn
hn li s tin nguyên đơn đã bỏ ra p hp.
3
Án phí nguyên đơn không phải np, b đơn phi chu án p theo quy định ca
pp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Vthủ tục tố tung: Quá trình giải quyết vụ án phía bị đơn Lê Thị H
ông Nguyễn Văn X mặt tại phiên tòa vào ngày 29/8/2024, nhưng đến ngày
xét xử hôm nay (ngày 20/9/2024) bị đơn vắng mặt không có lý do. Căn cứ tại các
Điều 227; Điều 228 của B luật T tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt các
đương sự theo quy định của pháp luật.
[2] Về tư cách tham gia tố tụng: Trần Mỹ L là người ông X H đã
thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi xét xử vụ án không ảnh hưởng đến quyền lợi nghĩa vụ của L nên
Hội đồng xét xkhông đưa L vào tham gia tố tụng với cách người
quyền lợi, nghĩa v liên quan là phù hợp.
[3] Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sđược xác định tranh
chấp hợp đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất tọa lạc tại khóm 4,
phường Tân Thành, thành phố Mau, tỉnh Mau, một phần thửa đất 87, tờ
bản đồ số 3, nằm một phần trong tổng diện tích 351,3m
2
nên thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 26 và 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bị đơn đều thừa nhận hợp
đồng đặt cọc để mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích chiều
ngang 6,7m, chiều dài 50m, gm
2
chuyển nhượng 22.000.000 đồng, tại thời
điểm chuyển nhượng năm 2023 không qua công, chứng thực. Từ khi chuyển
nhượng đến nay nguyên đơn chưa nhận đất.
Tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu hủy hợp đồng đặt cọc hoàn trả cho
nguyên đơn số tiền đặt cọc 100.000.000 đồng tiền bồi thường 100.000.000
đồng;
Đối với yêu cầu nguyên đơn thấy rằng hợp đồng đặt cọc ghi ngày 03/3/2023
thể hiện việc chuyển nhượng đất chiều ngang 6,7m, chiều dài 50m, với 1m ngang
là 22.000.000 đồng, người chuyển nhượng ông X, bà H người nhận chuyển
nhượng ông T T, đặt cọc số tiền 100.000.000 đồng các bên tên xác nhận
vào hợp đồng.
Xét về mặt hình thức hợp đồng không tuân thủ về mặt hình thức không công
chứng, chứng thực theo quy định, cũng như nguyên đơn chưa nhận được đất sử
dụng, đối chiếu quy định thì hợp đồng này vô hiệu về mặt hình thức của hợp đồng
phải công chứng chứng thực.
Quá trình giải quyết v án bị đơn trình bày đã thế chấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho Trần Mỹ L, nên bị đơn đã bị lừa dối trong việc chuyển
nhượng cho nguyên đơn. Nên việc chuyển nhượng đất cho nguyên đơn không
thực hiện được bởi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bị đơn đã thế chấp cho
người khác.
4
Từ căn cứ trên sở bị đơn đã lừa dối lập hợp đồng giấy tay với nguyên
đơn và đã nhận số tiền 100.000.000 đồng từ hợp đồng đặt cọc ngày 03/03/2023
thực tế.
[5] Xét về mặt lỗi đối với nguyên đơn không tuân thủ theo hình thức không
công chứng, chứng thực đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
nguyên nhân do bị đơn không cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
công chứng, cho thấy nguyên đơn thiếu sự hiểu biết tin tưởng vào bị đơn
quyền sở hữu hợp pháp đối với phần đất này.
[6] Xét lỗi của bị đơn đã lừa dối nguyên đơn do tin tưởng vào bị đơn có phần
đất để chuyển nhượng nên nguyên đơn đã giao cho bị đơn số tiền 100.000.000
đồng, mục đích để chuyển nhượng phần đất theo hợp đồng ngày 03/03/2023. T
khi chuyển nhượng đến nay bị đơn không bàn giao đất cho nguyên đơn.
Xác định lỗi một bên, do bđơn hành vi làm cho phía nguyên đơn nhầm
tưởng là bị đơn có đầy đủ điều kiện để chuyển nhượng hợp pháp.
[7] Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại: Bị đơn lỗi làm hợp đồng
hiệu thì phải trả cho nguyên đơn số tiền 100.000.000 đồng đã nhận. Trong
trường hợp sự chênh lệch giá bên mua thiệt hại thì phải bồi thường khoản
tiền chênh lệch giá được định theo mức giá nguyên đơn đã được Cơ quan định giá
xác định, tuy nhiên do b đơn nguyên đơn thống nhất số tiền bồi thường
100.000.000 đồng trả tiền đặt cọc bằng 100.000.000 đồng, nên không xem xét
bồi thường giá trị chênh lệch để trả cho nguyên đơn.
[8] Do đó buộc bị đơn thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền 200.000.000
đồng (tiền bồi thường bằng 100.000.000 đồng tiền đặt cọc bằng 100.000.000
đồng) là phù hợp.
[9] Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên căn cứ vào các
Điều 157, 158, 165 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, bị đơn phải hoàn trả cho nguyên
đơn số tiền chi phí xem xét thẩm định của Trung tâm Kỹ thuật Công nghệ -
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường định giá Thuận Việt. Tổng s tiền
9.276.000 đồng + 8.000.000 đồng = 17.276.000 đồng.
[10] Bị đơn phi chu án pdân s sơ thẩm đối vi yêu cu ca nguyên
đơn được chp nhn trên s tiền được chp nhn và hợp đồng; Nguyên đơn không
phi chu án phí.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 147, 157, 158, 165 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 122; 129; 131 của Bộ luật dân sự; Điều 27 của Nghị quyết 326 quy định về
án phí lệ phí Tòa án; Nghị quyết 01/2003/NQHĐTP ngày 16/4/2003 của Hội đồng
thẩm phán tòa án nhân dân tối cao.
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Hoàng T và bà Trần Cẩm T.
Tuyên xử:
5
Hợp đồng đặt cọc ngày 03/3/2023 giữa ông Lê Hoàng T và bà Trn Cẩm
T với ông Nguyễn Văn X và bà Th Hvô hiệu.
Buộc ông Nguyễn Văn X và bà Lê Th H thanh toán cho ông Lê Hoàng T
bà Trần Cm T số tiền 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng chẳn).
Buộc ông Nguyễn Văn X và Lê Thị H thanh toán s tiền chi phí thẩm
định định giá bằng 17.276.000 đồng cho ông Hoàng T Trần Cẩm T
(chưa nộp).
Kể từ ngày đương sự đơn yêu cầu thi hành án, nếu đương sự nghĩa
vụ không tnguyện thi hành xong thì còn phải trả thêm khoản lãi phát sinh theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015 tương
ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành.
2/ Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn X và bà Lê Th H phải chịu 10.300.000 đồng (chưa
nộp).
- Án phí dân sự thẩm ông Lê Hoàng T và Trần Cẩm T không phải nộp.
Vào ngày 15/01/2024, đã dự nộp số tiền 300.000 đồng, tại lai thu s0007934
được nhận lại toàn bộ khi quyết định có hiệu lực.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6,7 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày
tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cảo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ - án văn.
Đã
Nguyễn Thị Thắm
6
7
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ - án văn.
Nguyễn Thị Thắm
8
9
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- VKSND thành phố Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ - án văn.
Nguyễn Thị Thắm
Tải về
Bản án số 341/2024/DS-ST Bản án số 341/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 341/2024/DS-ST Bản án số 341/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất