Bản án số 241/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 241/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 241/2024/DS-PT ngày 30/09/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 241/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Bản án số: 241/2024/DS-PT
Ngày: 30-9-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi
quyn s dụng đất và tranh chấp
quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Minh Vỹ
Các Thẩm phán: Ông Trương Văn Tâm
Bà Bùi Thị Thương
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Thùy Quyên - Cán bộ Toà án nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tham gia phiên
tòa: Bà Lê Thị Vẹn - Kiểm sát viên.
Ngày 30-9-2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 88/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng 5
năm 2024 về việc Tranh chp hợp đng chuyển đổi quyn s dụng đất và tranh
chp quyn s dụng đất”.
Do Bản án dân s thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 01 tháng 02 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số 161/2024/QĐ-PT ngày
20 tháng 6 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 182/2024/-PT ngày 05
tháng 7 năm 2024, Thông báo về việc thay đổi thời gian xét xử số 111/2024/TB-
TA ngày 31 tháng 7 năm 2024, Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng số
148/2024/QĐ-TA ngày 20 tháng 8 năm 2024, Quyết định tạm ngừng phiên tòa số
73/2024/QĐ-PT ngày 21 tháng 8 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
268/2024/QĐ-PT ngày 26 tháng 9 năm 2024 Quyết định thay đổi người tiến
hành tố tụng số 218/2024/QĐ-TA ngày 30 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn D, sinh năm1963 Trn Th H, sinh
năm 1964.
Cùng địa ch: Ấp B, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (ông D mặt,
bà H vắng mặt, có đơn đề ngh xét xử vắng mặt).
- B đơn:
1. Ông Võ Văn H1, sinh năm 1946 và bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1951.
Địa chỉ: 1 Tổ F, ấp B, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có mặt).
Người đại din theo y quyền của ông H1, bà M:
Ông Chu Văn V, sinh năm 1970.
Địa ch: 1 N, Phường A, qun T, Thành ph H Chí Minh.
Địa ch liên h: T F, thôn L, xã T, th P, tnh Ra - Vũng Tàu, theo
Giấy ủy quyền ngày 15-11-2023 (có mặt).
Người bo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Võ Văn H1:
Ông Minh P - Trợ giúp viên pháp của Trung tâm Trợ giúp pháp
Nhà nước tỉnh B (có mặt).
2. Ông Võ Quốc H2, sinh năm 1950 và bà Nguyn Th L, sinh năm 1952.
Địa chỉ: Tổ E, ấp B, H, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (ông H2
mặt, bà L vắng mặt, có đơn đề ngh xét xử vắng mặt).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ủy ban nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Địa ch: Quc l E, th trn P, huyn X, tnh Bà Ra - Vũng Tàu.
Người đại din theo pháp lut: Bà Lê Th Trang Đ - Chủ tịch (vắng mặt,
đơn đề ngh xét xử vắng mặt).
Người đại din theo y quyn:
1.1. Ông Hoài N - Phó trưởng Phòng Tài nguyên Môi trường huyện
X (vắng mặt, có đơn đề ngh xét xử vắng mặt).
1.2. Ông Nguyễn Thanh T - Chuyên viên Phòng Tài nguyênMôi trường
huyện X (vắng mặt, có đơn đề ngh xét xử vắng mặt).
Theo Giấy ủy quyền số 84/GUQ-UBND ngày 07-8-2023.
2. Ủy ban nhân dân xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Địa ch: Tnh l 328, p D, xã H, huyn X, tnh Bà Ra - Vũng Tàu.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Mai Phước T1 - Chủ tịch (vắng mặt).
- Người kháng cáo: Ông Võ Văn H1 và bà Nguyn Th M - B đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn DTrần Thị H trình bày:
Vợ chồng ông D chủ sdụng diện tích đất hơn 5.735m
2
, thửa đất số 39,
tờ bản đồ số 35, H, huyện X, tỉnh Rịa - Vũng Tàu. Nguồn gốc đất do ông
khai hoang từ năm 1987. Đất tcận: Đông giáp đất ông Nguyễn Văn V1,
Tây giáp đất bà H3, B giáp suối nước 47, Nam giáp đường đi.
Ông Võ Quốc H2, bà Nguyễn Thị L là ch s dng diện tích đt 13.220m
2
,
gm các thửa đất s 413, 871 t bản đồ s 11 và 408, 285 t bản đồ s 10, xã H,
huyện X, đã đưc y ban nhân dân huyện X cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất s O 904708 ngày 18-11-1994. Đồng thời, vợ chồng ông H2, L còn din
tích đất 2.723,2m
2
thuộc thửa 284 616,7m
2
thuộc thửa 200, t bản đồ s 10, xã
H, huyện X, hiện chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Ngun gc
đất do ông H2, bà L khai hoang t năm 1983. Đất có t cn: Đông giáp mt phn
đất khác ca v chng ông D, Tây giáp đất ông Văn T2, Bc giáp đường đi
i din với đất ông D).
Ngày 19-3-1995, ông D, bà H và ông H2, bà L thng nhất đổi đất cho nhau
như sau: Vợ chng ông D đổi 5.735m
2
đất thuộc thửa số 39, t bản đ s 35,
H của vchồng ông D lấy hơn 5.000m
2
đất gồm: thửa số 285/2.204m
2
(thực tế
nguyên đơn sử dụng là 1.660m
2
), thửa số 284/2.723,2m
2
và thửa số 200/616,7m
2
cùng t bản đồ s 10, xã H ca v chng ông H2 (nay đo đạc thc tế là 4.999,9m
2
thuộc thửa số 220, t bản đồ s 28, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). Khi
đổi đất, hai bên ch lp giấy taybàn giao đất cho nhau, không được cơ quan có
thẩm quyền công chứng, chứng thực. Ranh giữa các thửa đất 184, 185 200 ca
ông H2 với các thửa đất ông Văn H1 đưc phân định bng hàng cây bạch đàn.
Thời điểm hoán đổi cho v chng ông H2, thửa đất số 39, t bản đồ s 35,
xã H ca vợ chồng ông D có diện tích 5.735m
2
chưa được cp giy chng nhn
quyn s dụng đất. Sau khi nhn đất, v chng ông H2 đã lập thủ tục đưc cp
giy chng nhn quyn s dụng đất, hiện nay v chng ông H2 đã chuyển nhượng
thửa đất này cho người khác.
T năm 1995 đến năm 2001, các thửa đất 184, 185 200 t bản đồ s 10,
H do vợ chồng ông D canh tác trồng cây điều cây ri. Đến ngày 18-8-
2001, Ủy ban nhân dân H lập biên bản v vic x bao chiếm đt công có ni
dung: “…yêu cu ông D không được tiếp tc canh tác, bàn giao li cho Ủy ban
nhân dân xã quản lý…thuộc tờ bản đồ s 10 xã H, thửa 284, 283…”. Do Ủy ban
nhân dân xã H yêu cầu như trên nên vợ chng ông D tm thi không canh tác và
đã bị vợ chồng ông Võ Văn H1 rào ln chiếm, s dng toàn b các thửa đất 184,
185 200 t bản đồ s 10, xã H. Khi phát hiện, vợ chồng ông D yêu cầu vợ
chồng ông H1 chm dt hành vi ln chiếm, tr đất cho vợ chồng ông D nhưng ông
H1 không tr đất cho rằng ông H1 đầy đủ giy t hp pháp v quyn s
dụng đất, đồng thi cht b hết điều, cà ri trên đất để trồng tràm. Đến năm 2009,
ông H1 đi đăng kê khai tại Ủy ban nhân dân H. Vic ông H1 đăng kê
khai việc Ủy ban nhân dân H cho đăng khai khi đất đang bị Ủy ban
nhân dân xã lập biên bản yêu cầu ông D tạm thời không đưc tiếp tc s dng là
trái quy định pháp lut v đất đai. Điều này dẫn đến năm 2012, khi vợ chồng ông
D đi khai đăng diện tích đất trên thì không được Ủy ban nhân dân H chấp
nhận vì cho rằng đất đang có tranh chấp.
Vì vậy, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Công nhn hợp đồng đổi đất tiêu đề Giấy hoán đổi đấtngày 19-3-1995
giữa nguyên đơn với ông Quốc H2, Nguyễn Thị L đối vi diện tích đất
4.999,9m
2
thuc thửa đất 220, t bản đồ s 28, xã H, huyện X (cũ là diện tích đất
khoảng hơn 5.000m
2
thuộc các thửa 285, 284 và mt phn tha 200 t bản đồ số
10, xã H, huyện X).
- Buộc ông Văn H1, Nguyn Th M thu hoch, di di hoặc cưa cắt,
phá b cây trng hàng rào km gai, tr xi măng trên đất trả lại cho nguyên
đơn diện tích đt 4.999,9m
2
thuc thửa đất 220, t bản đồ s 28, H, huyện X
(cũ là một phần các thửa 285, 284, 200 t bản đồ số 10, xã H, huyện X).
Nguyên đơn xin rút yêu cu khi kin v việc: Trường hp Tòa án không
công nhận hợp đồng đổi đất gia v chng ông D với vợ chồng ông H2, không
buộc vợ chồng ông H1, M trả lại diện tích đất 4.999,9m
2
thuc thửa đt 220,
t bản đồ s 28, xã H thì nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc ông H2, bà L phải trả
cho nguyên đơn giá tr diện tích đất 4.999,9m
2
thuộc thửa đất 220, t bản đ s
28, xã H theo giá do cơ quan chuyên môn xác định.
Nguyên đơn không yêu cầu đối vi diện tích đất 143,1m
2
thuộc tha 220 nay
thuộc đất giao thông; 158,1m
2
đất thuộc thửa 220 nằm nhưng ngoài ranh đo đạc
và 609,9m
2
đất thuộc thửa 285 nay thuộc thửa mới là thửa 161 (din tích, v trí
đim gii hạn đất theo đồ v trí do Trung tâm K thut Tài nguyên môi
trường tnh B lập ngày 31-7-2023).
B đơn ông Văn H1 người đại din theo ủy quyền của ông H1, M
là ông Chu Văn V trình bày:
Năm 1981, vợ chng ông H1 t tỉnh Tĩnh vào H, huyện X, tnh Ra
- Vũng Tàu (cũ tỉnh Đồng Nai), được ông Nguyn Lc T3 Trưởng p ch cho
v chng ông H1 phần đất để ông H1 khai psdụng. Tổng diện tích đt mà v
chng ông H1 đã khai phá 16.091m
2
tại ấp B, H, huyện X, tỉnh Rịa -
Vũng Tàu. V chng ông H1 đã đăng kê khai đối vi toàn b phn din tích
đất 16.091m
2
nhưng v chng ông ch đưc cp giấy chng nhn quyn s
dụng đất đối vi diện ch đất khoảng hơn 10.000m
2
, riêng diện tích đất đang tranh
chp là 4.999,9m
2
thuc thửa đất 220 (cũ: các thửa 285, 284 và 200) t bản đồ s
28 (cũ: s A) xã H chưa được cp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau khi khai phá đt, v chng ông H1 qun lý, s dng ổn đnh t đó cho
đến nay. Trong đó, phần trồng tràm diện tích 3.000m
2
, mt phn diện tích đất
trồng cây điều (gm phần đất đang tranh chấp) và mt phn diện tích đất còn lại
thì vợ chồng ông H1 trồng cây mì. Đến năm 2017, vợ chng ông H1 cht b cây
điều để trng li toàn b cây tràm trên diện tích đất.
V chng ông H1 xác định: Ông Quc H2 không canh tác đối vi din
tích đất tranh chp 4.999,9m
2
thuc thửa đất 220 và v chng ông H1 cũng không
biết về việc ông H2 hoán đổi cho ông D, H phn diện tích đt tranh chp
này. Đến khoảng năm 2017, ông D H mi xy ra tranh chấp đất vi v
chng ông H1.
Vợ chồng ông H1 không có giấy tờ gì để chng minh vic v chồng ông H1
s dụng đất ổn định, nhưng việc v chng ông H1 khai phá, s dụng đất ổn định
t năm 1981 đến nay thì ông Nguyễn Văn N1 (sinh năm 1980; nơi trú: T B,
p B, xã H, huyn X) là người biết v qtrình khai phá và sdụng đất. Ngày 07-
3-2016, ông H1 phiếu lấy ý kiến của khu dân xác nhận v ngun gc thi
đim s dụng đất ca v chng ông H1. Ngày 29-7-2017, ông H1 cũng làm giấy
chng thực để xác nhn là v chng ông H1 có khai phá và s dng din tích đất
16.091m
2
, có xác nhận của một số nhân chứng biết rõ việc vợ chồng ông H1 khai
phá, s dụng đất.
Diện tích đt tranh chp 4.999,9m
2
thuc thửa đt 220, t bản đồ s 28,
H có t cn: Mặt trước giáp đường đi, mặt sau giáp đất ca ông H1 (hai thửa đất
này t trước đến nay không hàng ranh mà là mt thửa đất lin nhau), hai mặt
còn lại giáp ranh với thửa đt ca Th T4 (chị ruột của ông H1) giáp ranh
với thửa đất ca ông D, bà H (gia thửa đất 220 vi thửa đất của ông D, bà H và
T4 đã có ranh gii ổn định t trước đến nay).
Ông H1 không đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông D, bà H.
Ông H1 yêu cầu Tòa án công nhận cho ông H1 đưc quyn s dụng đối vi
diện tích đt là 4.999,9m
2
thuc thửa đất 220 (cũ là một phần các thửa: 285 diện
tích 1.660m
2
, thửa 284 diện tích 2.723,2m
2
, thửa 200 diện tích 616,7m
2
) t bn
đồ s 28 (cũ là số 10) xã H, huyện X.
Đối vi din tích đất 143,1m
2
thuộc thửa 220 nay là đất giao thông, 158,1m
2
đất thuộc thửa 220 nhưng nằm ngoài ranh đo đc và 609,9m
2
đt thuộc thửa 285
(mới là thửa 161) thì ông H1 không tranh chấp.
Ông H1 cho rng ông H2 mi có quyn khi kiện đối vi v chng ông, v
chng ông D không có quyn khi kiện đối vi v chng ông H1.
(Diện tích, v trí điểm gii hạn đất theo đồ v trí do Trung tâm K thut
và Tài nguyên môi trường tnh B lập ngày 31-7-2023).
B đơn ông Võ Quc H2 trình bày:
Ngày 19-3-1995, v chng ông D đổi diện tích đất 5.735m
2
thuộc thửa đất
s 39, t bản đ s 35, xã H lấy diện tích đất 4.999,9m
2
thuc thửa đất 220, t bn
đồ s 28, H của vợ chồng ông, hai bên có lập thành văn bản tiêu đề “Giấy hoán
đổi đất” không có công chứng, chng thực là đúng.
Ngun gc thửa đất mà v chng ông H2 đã hoán đổi cho v chng ông D,
H do vợ chồng ông H2 khai phá t khoảng năm 1983 canh tác, sử dng
trồng điều trên đất cho đến năm 1995, không xảy ra tranh chấp đất với ai. Đất mà
v chng ông H2 canh tác thì nằm trên cao, còn thửa đất của ông H1 tnằm dưới
thp, gia hai thửa đất không có gì phân định ranh gii.
Khi hoán đổi đất cho ông D, H thì ông H2 đã đưc Ủy ban nhân dân huyện
X cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất số O 904708 ngày 18-11-1994 đi vi
thửa đất 285, t bản đồ s 10 din tích là 2.204m
2
, riêng thửa đất 284 và tha 200
chưa được cấp giy chng nhn quyn s dụng đất.
Sau khi hoán đổi đất, các thửa đất s 200, 284 và 285 do v chng ông D,
H trc tiếp qun lý, s dụng để trng điều và cà ri. Đến năm 2002 thì bị ông H1
lấn chiếm sử dụng, vậy hai bên xy ra tranh chấp đất t thời gian đó cho đến
nay.
Ông H2 đồng ý vi yêu cu ca ông D, bà H:
- ng nhn hợp đồng đổi đất tiêu đ Giấy hoán đổi đấtngày 19-5-1995
giữa nguyên đơn với ông Quốc H2, Nguyễn Thị L đối vi diện tích đất
4.999,9m
2
thuc thửa đất 220, t bản đồ s 28, xã H, huyện X (cũ là diện tích đất
khoảng hơn 5.000m
2
các thửa 285, thửa 284 một phần thửa 200, t bản đồ số
10, H); trong đó diện tích đất 2.204m
2
đã đưc Ủy ban nhân dân huyện X
cấp Giy chng nhn quyn s dụng đất số O 904708 ngày 18-11-1994 cho ông
H2.
- Buộc ông Văn H1, Nguyn Th M tr li cho ông D và H din
tích đất 4.999,9m
2
thuc thửa đất 220 t bản đồ s 28 xã H, huyn X.
- Đồng ý vic ông D, H rút yêu cu khi kin còn lại đối vi v chng
ông.
Người làm chng bà Võ Thị T4 trình bày:
T4 là ch gái ca b đơn ông H1 và ông H2, là dì của nguyên đơn ông D.
Năm 1983, bà T4 vào xã H lập nghiệp thì đã thấy ông H2 canh tác, s dng din
tích đất các bên tranh chp hin nay. Bi T4 từng mượn diện tích đất này ca
ông H2 để gieo m trước khi cy, do đất ông H2 đưc phát quang sch s. Bà T4
không biết gì về quá trình đổi đất gia v chng ông D vi v chng ông H2.
Người làm chng ông Nguyễn Thanh T5 trình bày:
Ông T5 không mối quan hhọ hàng thân thích gì với nguyên đơn bị
đơn. Ông T5 vào H lập nghiệp từ năm 1982, cùng khai phá canh tác nên những
ai đất gn ông thì ông đều biết. Diện tích đt các bên tranh chp do ông H2
khai phá và canh tác. Thời điểm năm 1982, ông H1 chưa có đất giáp ranh với đất
ông H2. Năm 1995, khi ông D đổi đất vi ông H2 thì ông T5 biết, sau khi nhn
đất ông D cht b cây điều đ trồng cây ri, đến năm 2002 thì bị ông H1 lấn
chiếm.
Tại Bản án dân sự thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 01 tháng 02 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện X, tnh Bà Ra Vũng Tàu đã tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn D Trn
Th H về việc Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyn s dụng đấtvới ông
Quốc H2, Nguyễn Thị L và “Tranh chp quyn s dụng đất” với ông Võ Văn
H1, bà Nguyn Th M:
- Đình chỉ yêu cầu khởi kiện về việc: Trường hp Tòa án không công nhận
hợp đồng đổi đất gia v chng ông D với vợ chồng ông H2; không buộc vợ
chồng ông H1, M trả lại diện tích 4.999,9m
2
thuộc thửa đất 220, t bản đồ
s 28, xã H cho vợ chồng ông D, thì ông D và bà H yêu cầu Tòa án buộc ông H2,
L phải trả cho ông D H giá tr diện tích đt 4.999,9m
2
thuc thửa đất 220,
t bản đồ s 28, xã H.
- Công nhn hợp đồng đổi đất tiêu đề Giấy hoán đổi đấtngày 19-3-1995
giữa ông Nguyễn Văn D, Trn Th H vi ông Võ Quc H2, bà Nguyễn Thị L
đối vi diện tích đất 1.660m
2
thuc mt phn thửa đất 220, t bản đồ s 28, H,
huyện X (C là mt phần thửa đất s 285, t bản đ s 10, xã H).
- Buộc ông Võ Văn H1 và bà Nguyn Th M thu hoch, di di hoặc cưa cắt,
phá b cây trng (tràm và cây trng khác nếu có) hàng rào km gai tr xi măng
trên đất tranh chấp đ giao trả cho ông Nguyn Văn D Trn Th H din
tích đt 4.999,9m
2
, thửa đất s 220, t bản đồ s 28, xã H, huyện X (C mt phn
các thửa đất s 200 = 616,7m
2
, thửa 285 = 1.660m
2
, thửa 284 = 2.723,2m
2
cùng
thuc t bản đồ s 10, xã H).
- Tạm giao cho ông Nguyễn Văn D, Trn Th H diện tích đt 4.999,9m
2
,
thửa đt s 220, t bản đ s 28, xã H, huyện X (C: Thuc mt phn các thửa đt
s 200 = 616,7m
2
, thửa 285 = 1.660m
2
, thửa 284 = 2.723,2m
2
cùng thuc t bn
đồ s10, H), trong đó diện tích đt 1.660m
2
tha 285 t bản đồ s 10 H,
huyện X đã đưc Ủy ban nhân dân huyện X cấp Giy chng nhn quyn s dng
đất s O 904708 ngày 18-11-1994 cho ông Võ Quốc H2.
- Ông Nguyễn Văn D và bà Trn Th H có quyền và nghĩa vụ liên h vi cơ
quan nhà nước thm quyn lp th tục đăng ký, xin cấp giấy chứng nhận quyn
s dụng đt đối vi diện tích đất 4.999,9m
2
thửa đất s 220, t bản đồ s 28,
H, huyện X (C: Thuộc một phn các thửa đất s 200 = 616,7m
2
, thửa 285 =
1.660m
2
, thửa 284 = 2.723,2m
2
cùng thuc t bản đồ s 10, H) hoc din tích
biến động (nếu có) theo quy định pháp lut.
- Ông Quốc H2 Nguyễn Thị L nghĩa vụ liên hệ quan nhà
c thẩm quyền xin khai, đăng ký biến đng giảm đối vi diện tích đất
1.660m
2
, thửa đất s 285 (tha mi: 220) t bản đồ s 10 (số mới: 28) xã H, huyện
X, thuc Giy chng nhn quyn s dụng đất s O 904708 do Ủy ban nhân dân
huyện X cấp ngày 18-11-1994.
- Ông Võ Quốc H2 Nguyễn Thị L nghĩa vụ giao Giấy chứng nhận
quyn s dụng đất s O 904708 do Ủy ban nhân dân huyện X cấp ngày 18-11-
1994 khi cơ quan nhà nước có thm quyn yêu cầu. Trường hp ông H2 và bà L
không tnguyện giao bản chính giấy chứng nhận này thì cơ quan nhà nước
thm quyền được quyn chnh biến động gim hoc thu hi hoc hy b mt
phn giy chng nhận đã cấp cho ông H2 đi vi diện tích đất 1.660m
2
, thửa đt
s 285 (tha mi: 220), t bản đồ s 10 (số mới: số B), xã H, huyện X cp giy
chng nhn mi cho ông Nguyn Văn D bà Trn Th H theo quy đnh ca pháp
lut.
(Din tích, v trí điểm gii hạn đất theo đồ v trí do Trung tâm K thut
và Tài nguyên môi trường tnh B lập ngày 31-7-2023).
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn D và bà Trn Th
H về yêu cầu công nhn hợp đồng chuyển đi quyn s dụng đất tiêu đề “Giy
hoán đổi đất” ngày 19-3-1995 đối vi mt phn thửa đất s 220, t bản đồ s 28,
H, huyện X (C: Thuộc một phần các thửa đất s 200 = 616,7m
2
, thửa 284 =
2.723,2m
2
cùng thuc t bản đồ s 10, H).
Kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện X xem xét, xử trách nhiệm đối vi
nhân t chức đã xác minh, niêm yết, đề xut cho nhp, tách, cấp đổi đối vi
diện tích đất 609,9m
2
thuc mt phn thửa đt 285 và diện tích đất 789,3m
2
thuc
mt phn tha 284 (mi: Mt phn tha 161), cùng thuc t bản đồ s 10 (s mi:
28) H, huyện X (Giấy chứng nhận sBY 318276 ngày 18/12/2014) trong đó
diện tích đất 609,9m
2
, thuộc một phần thửa đất s 285 (mới: Một phần thửa 161)
đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s O 904708 ngày 18-11-1994 cho
ông Võ Quốc H2 để tránh lp li những trường hợp tương tự.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng và quyền
kháng cáo, thời hạn kháng cáo.
Ngày 15-02-2024, bị đơn (do ông Chu Văn V đại diện) đơn kháng cáo
yêu cầu hủy bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn; chấp nhận yêu cầu phản tố của ông H1, bà M đối với ông D, bà H.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn ông Nguyễn Văn D giữ nguyên yêu cầu khởi kin đề nghị
Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn, ginguyên quyết
định của bản án sơ thẩm.
Bị đơn ông Võ Văn H1, Nguyễn Thị M (do ông Chu Văn V đại diện) thay
đổi yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử sửa bản án thẩm theo hướng
không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Rịa Vũng Tàu
tham gia phiên tòa:
V t tụng: Đơn kháng cáo ca b đơn ông H1, bà M np trong thi hn lut
định. Những người tiến hành t tụng đã thực hiện đúng và đầy đủ trình tự, thủ tục
tố tụng theo quy đnh ca pháp lut. Những người tham gia t tng mặt tại
phiên tòa đã thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ t tng ca mình theo quy định ca
B lut T tng dân s.
V nội dung: Đề ngh Hội đồng xét x căn c khoản 2, Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, chp nhn mt phn kháng cáo ca ông Chu Văn V (đại
din hp pháp cho b đơn), sửa mt phn bản án sơ thẩm theo hướng: Công nhn
mt phn hợp đồng chuyển đi quyn s dụng đất tiêu đ “Giấy hoán đổi đất”
ngày 19-3-1995 giữa nguyên đơn với ông H2, bà L đối vi diện tích đất 1.660m
2
thuộc thửa 285a (là mt phn ca tha 285), t bản đồ s 10 xã H, huyn X; buc
ông H1, bà M phi tr lại cho nguyên đơn diện tích đất này. Đối vi diện tích đất
thuc tha 284 và 200 thì đề ngh không chp nhn yêu cu khi kin ca nguyên
đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ tại h đã được thẩm tra tại
phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa;
[1] Về tố tụng:
[1.1] Đơn kháng cáo của bị đơn nộp trong thời hạn luật định nên được chấp
nhận xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.2] Trong đơn kháng cáo, bị đơn ông H1, bà M yêu cầu Tòa án cấp phúc
thẩm hủy bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn. Tuy nhiên, tại phiên tòa phúc
thẩm, đại diện bị đơn đã thay đổi lại yêu cầu kháng cáo là đề nghị Hội đồng xét
xử phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không chấp toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Việc thay đổi này không vượt quá phạm vi kháng cáo ban
đầu nên được chấp nhận xem xét.
Đối với yêu cầu phản tố: Bị đơn xác nhận quá trình giải quyết ván ở cấp
thẩm, bị đơn không làm đơn yêu cầu phản tố nên Tòa án không thụ yêu cầu
phản tố của b đơn. vậy, b đơn không yêu cầu cấp phúc thẩm giải quyết đối
với yêu cầu phản tố của bị đơn nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[1.3] Các đương sự vắng mặt đã đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc được
triệu tập hợp lệ lần thứ 2, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng
dân sự, xử vắng mặt các đương sự này.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông H1, bà M:
[2.1] Về việc tranh chấp Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông
D, bà H với ông H2, bà L ngày 19-3-1995.
[2.1.1] Theo nguyên đơn, ngày 19-3-1995, vchồng ông D, H vchồng
ông H2, L với nhau “Giấy hoán đổi đất” với nội dung: Ông D, H đổi thửa
đất số 39, tờ bản đồ số 35, xã H diện tích 5.735m
2
của ông bà để lấy diện tích
đất 5.310m
2
thuộc thửa 285 một phần thửa 284 và 200, tờ bản đồ số 10 H
của ông H2, bà L. Trong đó, thửa đất 285 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho ông H2 với diện tích 2.204m
2
, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số C 904708 ngày 18-11-1994 của Ủy ban nhân dân huyện X, còn thửa 284
và 200 thì chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguồn gốc đất hai
bên thỏa thuận hoán đổi do các bên tự khai phá. Sau khi thỏa thuận như trên,
ông D, H đã bàn giao diện tích đất của mình cho ông H2, L nhận diện
tích đất của ông H2, bà L để canh tác đến năm 2001 thì bị Ủy ban nhân dân xã H
lập biên bản yêu cầu ngừng sử dụng. Hiện phần đất ông D, bà H đổi cho ông H2,
L đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho con của ông H2, L
còn phần đất ông H2, bà L đổi cho nguyên đơn thì vẫn chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho nguyên đơn, do Ủy ban nhân dân xã H lập biên bản
không cho nguyên đơn sử dụng diện tích đất này từ năm 2001 đến nay.
[2.1.2] Xét, lời khai trên của nguyên đơn hoàn toàn phù hợp với lời khai của
bị đơn ông H2, bà L; phù hợp một phần với chứng cứ do nguyên đơn cung cấp là
“Giấy hoán đổi đất” ngày 19-3-1995 (Bl 04); phù hợp với lời khai của người làm
chứng Thị T4 ông Nguyễn Thanh T5. Do vậy, đ căn cứ kết luận việc
thỏa thuận hoán đổi đất giữa nguyên đơn với ông H2, bà L theo “Giấy hoán đổi
đất” ngày 19-3-1995 đối với thửa đất số 285 một phần thửa đất số 284
thật được hai bên thừa nhận, thực hiện trên thực tế. Xét tính hợp pháp của
“Giấy hoán đổi đất” nêu trên thì thấy:
[2.1.3] Về mặt hình thức, đâyhợp đồng bằng văn bản do hai bên tự lập và
ký với nhau, không được công chứng, chứng thực. Do pháp luật thời kỳ này chưa
quy định cụ thể về hình thức hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nên
không có căn cứ để xác định hợp đồng này có vi phạm pháp luật về hình thức.
[2.1.4] Về mặt nội dung: Hợp đồng trên thỏa thuận về các thửa đất hoán
đổi, diện tích vị trí phần đất hoán đổi, quyền nghĩa vụ của hai bên. Hợp đồng
này được cả hai bên thừa nhận là tự nguyện thỏa thuận, không bị ai ép buộc hay
lừa dối. Theo Điều 74 Luật Đất đai năm 1993 (có hiệu lực từ ngày 15-10-1993),
hộ gia đình, nhân sử dụng đất nông nghiệp, do nhu cầu sản xuất đời sống,
được chuyển đổi quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đó theo đúng mục đích,
thời hạn được giao. Như vậy, thỏa thuận hoán đổi đất giữa hai bên không trái
pháp luật và đạo đức xã hội.
[2.1.5] Thời điểm hai bên thỏa thuận hoán đổi đất, thửa 285 diện tích
2.204m
2
đã được Ủy ban nhân dân huyện X cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số C 904708 ngày 18-11-1994 cho ông H2, L (Bl 27), còn diện tích đất
thuộc thửa 284 tchưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông
H2, L nhưng theo lời khai xác nhận của chính nguyên đơn, ông H2, bà L và lời
khai của những người làm chứng Thị T4 (chị ruột của ông H1 ông
H2, đất giáp ranh đất tranh chấp) và ông Nguyễn Thanh T5 (Trưởng ấp
đất khai phá cùng thời điểm năm 1982-1983), thì phần đất này đã được ông H2,
L khai phá sử dụng n định từ khoảng năm 1982 (Bl 116-121). Theo xác
nhận của Ủy ban nhân dân H (Bl 107-108), trước thời điểm năm 2002, giữa
ông H1, M và ông H2, L hay ông D, H không tranh chấp vviệc sử dụng
các thửa đất trên.
[2.1.6] Sau khi thỏa thuận hoán đổi đất, ông H2, bà L đã nhận diện tích đất
5.735m
2
thuộc thửa đất số 39, tờ bản đồ số 35, H của ông D, bà H để sử dụng
ổn định và cho con trai và con dâu của ông H2 là ông Hải Q, bà Nguyễn Thị
H4 đăng quyền sử dụng đất nên đến ngày 16-6-2011, ông Q, H4 đã được
Ủy ban nhân dân huyện X cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 710627
(Bl 23). Phía nguyên đơn ông D, H4 cũng đã nhận diện tích đất thuộc thửa 284
285 để canh tác n định đến năm 2001, theo sự xác nhận của chính bị đơn ông
H2, L người làm chứng Thị T4, ông Nguyễn Thanh T5. Đồng thời,
tại biên bản v vic x lý bao chiếm đất công ngày 18-8-2001 của Ủy ban nhân
dân H cũng thể hiện là đến thời điểm này, ông D, H4 những người
đang thc tế s dng diện tích đất thuc tha 284 nên mi yêu cầu nguyên đơn
ngng s dng và giao cho y ban nhân dân xã Q1 (Bl 41). vậy, đủ n cứ xác
định ông D, H4ông H2, bà L đã thực hiện thỏa thuận hoán đổi đất trên thc
tế thông qua vic giao nhận đt cho nhau s dng ổn định; bên ông H2, L đã
khai đăng ký được cp giy chng nhn quyn s dụng đất đi vi din tích
đất hoán đổi; bên ông D, bà H4 tuy chưa thc hin việc khai đăng ký xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đi vi diện tích đất hoán đổi nhưng điều
này do nguyên nhân khách quan, bị Ủy ban nhân dân H cấm sử dụng t
năm 2001 đến nay. Theo Công văn s 5926/UBND-VP ngày 24-7-2024 ca y
ban nhân dân huyn X Công văn s 723/UBND-ĐC ngày 18-7-2024 ca y
ban nhân dân xã H, huyện X trả lời nội dung xác minh của Tòa án cấp phúc thẩm
thì các thửa đất 284 và 200 không thuc danh mục đất công do y ban nhân dân
H, huyện X quản lý. Biên bản v vic x lý bao chiếm đất công ngày 16-8-
2001 của Ủy ban nhân dân H chỉ khẳng định diện tích đất 16.956m
2
ông D
nhn chuyển nhượng viết tay không hp lệ, đề ngh ông D bàn giao cho y ban
nhân dân xã Q1. Sau khi lập biên bản trên, Ủy ban nhân dân xã K lập thêm hồ sơ
x lý vi phạm hành chính v đất đai không văn bản ch đạo v việc đưa diện
tích đất trên vào qun lý đt công (Bl 305, 307). Như vậy, vic y ban nhân dân
H lập biên bản trên không đúng quy định ca pháp lut v đất đai, thửa
đất 284 không phải đất công do Ủy ban nhân dân xã Q1 đất ông D, H4
chuyển đổi t ông H2, bà L.
[2.1.7] Xét hợp đồng chuyển đi quyền sử dụng đất gia ông D, bà H4
ông H2, bà L tht không trái pháp luật, đạo đức xã hội; các bên đã giao
nhận đất cho nhau s dng ổn định, đúng mục đích và một bên đã đưc cp giy
chng nhn quyn s dụng đất, bên còn lại chưa được cp giy là do b chính
quyền địa phương ngăn cấm s dng. Do vậy, theo tinh thần của Án lệ số
40/2021/AL của Tòa án nhân dân tối cao thì trường hp này Tòa án công nhận
hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất này. Do ni dung hợp đồng hoán đổi đất
ngày 19-3-1995 ch đ cập đến thửa đất 285 mt phn tha 284, hoàn toàn
không đ cập đến tha 200; biên bn v vic x bao chiếm đất công ngày 18-
8-2001 cũng ch đề cập đến vic ông D, H4 s dng tha 284 không
tha 200. Do vy, Hội đồng xét x thng nht ch công nhn mt phn hiu lc
ca hợp đồng chuyển đổi đất dưới hình thức “Giấy hoán đổi đất” ngày 19-3-1995
đối vi mt phn diện tích đất thuc tha 285 và thửa 284, còn diện tích đất thuc
tha 200 thì không có căn cứ công nhn.
[2.2] Về việc tranh chấp quyền sử dụng đất giữa ông D, H4 với ông H1,
M:
[2.2.1] Do hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông D, H4 ông
H2, L đối với một phần diện tích đất thuộc thửa 284 thửa 285 được công
nhận hợp pháp nên ông D, H4 được quyền sử dụng một phần diện tích đất
thuộc hai thửa đất này, cụ thể là phần diện tích đất 1.660m
2
thuộc thửa 285a (mt
phần của thửa đất 285, t bản đồ s 10 cũ) 2.723,2m
2
thuc tha 284a (mt
phn ca thửa đất 284, t bản đ s 10 cũ), nay là một phần của thửa 220 t bn
đồ s 28, H, huyện X. Đối vi diện tích đất còn lại ca tha 284 285, do
ông D, H4 không yêu cu gii quyết nên cấp thẩm không xem xét p
hp.
[2.2.2] Bị đơn ông H1, M cho rằng toàn bộ diện tích đất thuộc thửa 284,
285 200 do ông khai phá sử dụng liên tục từ năm 1981 cùng với các
thửa đất mà ông bà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên,
ông H1 và bà M không cung cấp được chứng cứ chứng minh cho lời khai này của
mình. Khi khai đăng xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
các thửa đất đang sdụng vào ngày 27-4-1994 (Bl 66), ông H1, M không
khai đối với các thửa đất này. Do vậy, khi Ủy ban nhân dân huyện X cấp giấy
chứng nhận quyền sdụng đất cho ông H1 vào ngày 18-11-1994, không tên
các thửa đất 284, 285 200 (Bl 48-49). Sau khi nhận được giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên, ông H1 và bà M cũng không thắc mắc, khiếu nại về
việc không có các thửa đất trên. Đến thời điểm năm 2001 khi ông D, bà H4 blập
biên bản yêu cầu ngừng sử dụng thửa 284 thì ông H1, M cũng hoàn toàn không
tranh chấp quyền sử dụng các thửa đất này với ông D, H4 hoặc ông H2, bà L
theo xác nhận của Ủy ban nhân dân xã H (Bl 107-108).
[2.2.3] Đến năm 2009, ông H1, M mới tiến hành đăng ký trong sổ mục
H đối với các thửa đất trên nhưng việc đăng này không hợp pháp vì: Thửa
285 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H2, L từ năm
1994 nên không th đăng quyền sử dụng cho ông H1, bà M được nữa. Còn
thửa 284 thì từ năm 2001 đã được Ủy ban nhân dân xã H xác định là đất công và
không cho ông D, bà H4 tiếp tục sử dụng thì không đưc phép cho ông H1, bà M
đăng quyền sử dụng đất vào năm 2009. Nếu cho phép đăng tphải cho ông
D, H4 đăng ký ông D, H4 đã sử dụng thửa đất này từ trưc năm 2001 ch
không phải là ông H1, M. Việc ông D, H4 không sdụng liên tục làm
thủ tục kê khai, đăng quyền sử dụng đất đối với các thửa đất tranh chấp là do
có sự ngăn cấm của chính quyền địa phương ông D, H4 phải chấp hành chứ
không phải do họ tự từ bỏ quyền sử dụng đất của mình.
[2.2.4] Ngày 05-8-2014, ông Võ Văn H1 mới làm đơn đăng biến động đất
đai tăng diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là 24.300m
2
lên
thành 31.774m
2
, trong đó thửa 202 (mới 161) tăng từ 3.730m
2
lên thành
10.782m
2
. Trong 7.052m
2
tăng thêm của thửa 202 gồm cả một phần diện tích của
thửa 284, 285 và 200, trong khi thửa 285 đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho ông H2 từ năm 1994. Biên bản xác minh hiện trạng sử dụng đất ngày 27-
6-2014 của Ủy ban nhân dân H không sự chứng kiến và xác nhận của ông
Võ Quốc H2 là chủ sử dụng hợp pháp của thửa 285, ông Nguyễn Văn D, bà Trần
Thị H là chủ sử dụng đất liền kề và đang tranh chấp với ông H1 (Bl 58). Tại biên
bản này cũng ghi nhận nguồn gốc của các phần đất tăng thêm là do ông H1 khai
phá năm 1995 không phù hợp với lời khai của chính ông H1, không phù hợp
sự thật khách quan là ông H2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ
năm 1994 đối với thửa 285. Tuy nhiên, Ủy ban nhân dân xã H vẫn lập tờ trình đ
nghị điều chỉnh diện tích đất cho ông H1đến ngày 18-12-2014, ông H1, bà M
được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BY 318276 đối với thửa đất
số 161 (cũ là thửa 202) diện tích 10.782m
2
. Do ông D, bà H không tranh chấp đối
với phần diện tích đất thuộc các thửa 284, 285 và 200 nay thuộc thửa 161 (mới)
nên Hội đồng xét xử không giải quyết đối phần đất này. Việc xem xét trách nhiệm
của các cán bộ, quan giải quyết hồ điều chỉnh diện tích này thuộc thẩm
quyền của Cơ quan chức năng huyn X.
[2.2.5] Từ những căn cứ trên cho thấy việc ông H1, bà M cho rằng ông đã
khai phá và sử dụng phần đất tranh chấp thuộc thửa 284 và 285 từ năm 1981 đến
nay là không có căn cứ nên không được chấp nhận.
[2.3] Với các căn cứ pháp phân tích như trên, Hội đồng xét xthống
nhất chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Công nhận một phần
hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông D, H vi ông H2, L đối
với diện tích đất 1.660m
2
thuộc thửa 285a (một phần của thửa đất 285, t bản đồ
s 10 cũ) và 2.723,2m
2
thuộc thửa 284a (mt phn ca thửa đất 284, t bản đồ s
10 cũ), nay một phn ca tha 220 t bản đồ s 28, H, huyện X; buộc ông
H1, M phải di dời, tháo dỡ tài sn hiện trên đất để tr lại cho ông D, H
diện tích đt trên. Kháng cáo ca b đơn ông H1, M đối vi ni dung trên là
không có căn cứ nên không được chp nhn.
[2.4] Đối vi din tích đt 616,7 m
2
thuc tha 200b (mt phn thửa 200 cũ)
nay là mt phn tha 220, t bản đồ 28 xã H, huyn X, tnh Bà Ra - Vũng Tàu:
Ngoài lời khai của chính mình, nguyên đơn và ông H2, L, không tài
liệu, chứng cứ nào khác chứng minh giữa họ có thỏa thuận hoán đổi diện tích đất
thuộc thửa 200; ông D, H cũng không chứng cứ chứng minh đã sử dụng một
phần thửa đất 200 trước thời điểm ông H1, M sử dụng. Do vậy, không có căn
c để công nhận hiệu lực hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất này. Cấp thẩm tạm giao cho nguyên đơn sử dụng phần đất này và buộc
bị đơn ông H1, bà M giao trả phần đất này cho nguyên đơn không s
pháp lý. Do vậy, cần chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông H1,
M, sửa một phần bản án thẩm theo hướng không công nhận hợp đồng chuyển
đổi quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn và ông H2, bà L; không buộc ông H1, bà
M trả lại cho ông D, bà H phần diện tích đất 616,7 m
2
thuộc thửa 200 nêu trên.
[3] Về chi phí tố tụng: Tng chí pđo đạc, xem xét, thẩm đnh ti ch và
định giá tài sn 13.793.685 đồng, nguyên đơn đã nộp đủ. Yêu cu khi kin ca
nguyên đơn đưc chp nhận đối vi 87,67% din tích đất (4.383,2m
2
/4.999,9m
2
),
nên b đơn phải chu 87,67% chi phí t tng nêu trên là: 13.793.685 đồng x
87,67% = 12.093.000 đồng. Nguyên đơn phải chu s tin còn lại 13.793.685
đồng - 12.093.000 đồng = 1.700.685 đồng.
[4] Về án phí:
[4.1] Án phí dân s sơ thẩm: Yêu cu khi kin của nguyên đơn được chp
nhn một phần nên nguyên đơn các bị đơn phải chu án phí dân s không
giá ngạch tương ng vi phn yêu cu khi kiện được hoặc không được chp
nhn. Tuy nhiên, do các đương sự đều là người cao tui nên được miễn án phí sơ
thm.
[4.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Kháng cáo được chp nhn mt phn nên
ông H1, bà M không phải chịu án phí phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Điều 309 B lut Tố tụng dân sự, chấp nhận một
phần yêu cầu kháng cáo của ông Văn H1, bà Nguyn Th M, sửa một phần bn
án sơ thẩm.
Căn cứ vào: Các điều: 5, 26, 35, 39, 92, 147, 157, 158, 165, 166, 184, 227,
244, 228, 271, 273, 278, 280 296 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 117 Bộ luật
Dân sự năm 2015; Điu 74 Luật Đất đai năm 1993; các điu: 99, 105, 166, 170
203 Luật Đất đai năm 2013; Án lệ số 40/2021/AL của Tòa án nhân dân tối cao;
điểm đ khoản 1 Điu 12 khoản 2 Điu 26, Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ gii quyết đối vi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc:
Trường hp Tòa án không công nhận hợp đồng đổi đất gia v chng ông D với
vợ chồng ông H2; không buộc vợ chồng ông H1, M trả lại diện tích
4.999,9m
2
thuc thửa đất 220, t bản đồ s 28 H cho vợ chồng ông D thì ông
D H yêu cầu Tòa án buộc ông H2, L phải trả cho ông D H giá tr
diện tích đất 4.999,9m
2
thuc thửa đất 220, t bản đồ s 28, xã H.
2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn D Trn
Th H về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyn s dụng đt” với ông
Quốc H2, bà Nguyễn Thị L và “Tranh chp quyn s dụng đất” với ông Võ Văn
H1, bà Nguyn Th M.
2.1. Công nhận một phần hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất tiêu đề
Giấy hoán đổi đấtngày 19-3-1995 giữa ông Nguyễn Văn D, Trn Th H vi
ông Quc H2, bà Nguyễn Thị L đối vi diện tích đất 1.660m
2
thuộc thửa 285a
(một phần của thửa đt 285, t bản đ s 10 cũ) 2.723,2m
2
thuộc thửa 284a
(mt phn ca thửa đất 284, tờ bản đ s 10 cũ) nay là một phần của thửa 220, t
bản đồ s 28, xã H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.2. Ông Nguyễn Văn D, Trn Th H đưc quyn s dng diện tích đt
4.383,2m
2
, thuộc một phần thửa đt s 220, t bản đồ s 28, xã H, huyện X, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu (trong đó có 1.660m
2
thuộc thửa 285a (một phần của thửa đt
285, t bản đồ s 10 cũ) 2.723,2m
2
thuc tha 284a (mt phn ca thửa đất
284, t bản đồ s 10 cũ), theo các điểm tọa độ 40, 39, 37, 1a, 2, 44, 43, 40 tại Sơ
đồ v trí do Trung tâm K thuật Tài nguyên và Môi trưng tnh B lp ngày 15-7-
2024, kèm theo bn án.
2.3. Buộc ông Văn H1 Nguyn Th M thu hoch, di di hoặc cưa
ct, phá b cây trng (tràmcây trng khác nếu có) và hàng rào km gai tr xi
măng có trên diện tích đất 4.383,2m
2
nêu
trên để giao trả cho ông Nguyễn Văn D
và bà Trn Th H diện tích đất 4.383,2m
2
, thuộc một phần thửa đất s 220 t bn
đồ s 28, H, huyện X, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (trong đó có 1.660m
2
thuộc thửa
285a (một phần của thửa đt 285, t bản đồ s 10 cũ) 2.723,2m
2
thuc tha
284a (mt phn ca thửa đất 284, t bản đồ s 10 cũ), theo các đim tọa độ 40,
39, 37, 1a, 2, 44, 43, 40 tại Sơ đồ v trí do Trung tâm K thut Tài nguyên và Môi
trường tnh B lp ngày 15-7-2024, kèm theo bn án.
2.4. Ông Nguyễn Văn D và bà Trn Th H có quyền và nghĩa vụ liên h vi
cơ quan nhà nước có thm quyn để đăng ký quyền s dụng đất, đề ngh cấp giấy
chứng nhận quyn s dụng đất đối vi diện tích đất 4.383,2m
2
nêu trên theo quy
định pháp lut.
2.5. Ông Quốc H2 và bà Nguyễn Thị L có nghĩa vụ liên hệ quan nhà
c thẩm quyền để chỉnh lý giảm diện tích đất 1.660m
2
thuộc thửa đất s 285
(tha mi: 220) t bản đồ s 10 (số mới: 28) H, huyện X, thuộc Giấy chng
nhn quyn s dụng đt s C 904708 do Ủy ban nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu cấp ngày 18-11-1994.
2.6. Ông Quốc H2 Nguyễn Thị L nghĩa vụ giao giấy chứng nhận
quyn s dụng đất s C 904708 do Ủy ban nhân dân huyện X cấp ngày 18-11-
1994 khi cơ quan nhà nước có thm quyn yêu cầu. Trường hp ông H2 và bà L
không tnguyện giao bản chính giấy chứng nhận này thì cơ quan nhà nước
thm quyền được quyn chnh biến động gim hoc thu hi, hủy bỏ một phần
giấy chứng nhận quyn s dng đất đã cấp cho ông H2 đối vi diện tích đất
1.660m
2
, thửa đất s 285 (tha mi: 220) t bản đồ s 10 (số mới: số B) H,
huyện X và cấp giấy chứng nhận quyn s dụng đất mi cho ông Nguyễn Văn D
và bà Trn Th H theo quy định ca pháp lut.
3. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn D
Trn Th H đối vi các b đơn về yêu cầu công nhn hợp đồng chuyển đổi
quyn s dụng đất và yêu cu tr li diện tích đất 616,7 m
2
thuc tha 200b (mt
phn thửa 200 cũ) nay là một phn tha 220, t bản đồ 28 xã H, huyn X, tnh Bà
Ra - Vũng Tàu, theo các đim tọa đ 31, 40, 43, 27a, 28, 29, 30 và 31 tại Sơ đồ
v trí do Trung tâm K thuật Tài nguyên và Môi trường tnh B lp ngày 15-7-
2024, kèm theo bn án.
4. Kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xem xét, x
trách nhiệm đối vi nhân t chức đã xác minh, niêm yết, đ xut cho nhp,
tách, cấp đổi đối vi diện tích đất 609,9m
2
thuc mt phn thửa đất 285 và din
tích đt 789,3m
2
thuộc một phần thửa 284 (mới: một phn tha 161), cùng thuc
t bn đồ s 10 (s mi: 28) xã H, huyn X (Giấy chứng nhận sBY 318276 ngày
18-12-2014), theo quy định pháp lut.
5. Về chi phí tố tụng:
Buộc ông Văn H1 Nguyn Th M phi hoàn tr cho ông Nguyn
Văn D Trn Th H s tin 12.093.000 đồng (mười hai triệu, không trăm chín
mươi ba ngàn) đồng tiền chi phí đo vẽ, định giá và xem xét, thẩm định ti ch.
Ông Nguyễn Văn D Trn Th H phải chịu 1.700.685 (một triệu, bảy
trăm ngàn, sáu trăm tám lăm) đồng chi phí tố tụng và đã nộp xong.
6. Về án phí sơ thẩm:
c ông, Nguyễn Văn D, Trn Th H, Quc H2, Nguyễn Thị L,
Văn H1 và Nguyn Th M đưc min np án phí dân s sơ thẩm do là người cao
tui.
Hoàn trả cho ông Nguyễn Văn D, bà Trn Th H số tiền 10.300.000 (mười
triệu ba trăm ngàn) đồng tm ứng án phí sơ thẩm đã nộp, theo Biên lai thu tiền số
0010733 ngày 27-12-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện X, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
7. Về án phí phúc thẩm:
Ông Võ Văn H1 và bà Nguyễn Thị M không phải chịu.
Hoàn trả cho ông Võ Văn H1 và bà Nguyễn Thị M s tiền 300.000 (ba trăm
ngàn) đồng tm ng án phí phúc thm (do ông Chu Văn V np thay), theo Biên
lai thu tin s 0005247 ngày 21-02-2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn
X, tnh Bà Ra Vũng Tàu
8. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (30-9-2024).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh BR-VT;
- Sở Tư pháp tỉnh BR-VT;
- TAND H. X, tỉnh BR-VT;
- VKSND H. X, tỉnh BR-VT;
- Chi cục THADS X, tỉnh BR-VT;
- Chi nhánh VPĐKĐĐ H. X, tỉnh BR-VT;
- Các đương sự;
- Lưu: Tòa Dân sự, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Minh V
Tải về
Bản án số 241/2024/DS-PT Bản án số 241/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 241/2024/DS-PT Bản án số 241/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất