Bản án số 449/2024/DS-PT ngày 12/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 449/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 449/2024/DS-PT ngày 12/11/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 449/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Cẩm H “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” Ông Nguyễn Hoàng V, Bà Đào Thị Túy P, Ông Nguyễn Quốc C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Bản án số: 449/2024/DS-PT
Ngày: 12-11-2024
V/v tranh chấp hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Hữu Nghĩa
Các Thẩm phán: Bà Trịnh Thị Phúc
Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Linh Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Long An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Long An tham gia phiên tòa: Ông
Ngọc Hiền - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Long An xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ số 389/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10 năm
2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất”.
Do Bn án dân s thẩm s 61/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Bến Lức bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s 341/2024/QĐ-PT ngày 11
tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Cẩm H, sinh năm 1977; địa chỉ: số A H, Khu
phố D, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của bà H: Bà Vỏ Thị Ngọc N, sinh năm 1995;
địa chỉ: số D N, Khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An (có mặt).
- B đơn:
1. Ông Nguyễn Hoàng V, sinh năm 1992 (vắng mặt);
2. Bà Đào Thị Túy P, sinh năm 1963 (vắng mặt);
Người đại diện theo uỷ quyền ca bà P: Ông Nguyễn Quốc C, sinh năm 1984.
3. Ông Nguyễn Quốc C, sinh năm 1984 (có mặt).
Cùng địa chỉ: 5 Quốc lộ A, Khu phố F, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Huỳnh Thị Hồng T, sinh năm 1976 (vắng mặt).
2. Ông Trn Quc T1, sinh năm 1970 (vắng mặt).
Cùng địa ch: đưng N, Khu ph F, th trn B, huyn B, tnh Long An.
3. Ông Phm Thanh P1, sinh năm 1973 (vắng mặt).
Địa ch: số A H, Khu phố D, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của ông P1: Vỏ Thị Ngọc N, sinh năm 1995;
địa chỉ: Số D N, Khu phố C, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An (có mặt)
4. Văn phòng C1.
Địa ch: số B N, Khu phố B, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An.
Người đại din theo pháp lut: Ông Nguyn Hoàng T2 Trưởng Văn phòng
(vắng mặt).
Người kháng cáo: Nguyễn Thị Cẩm H, ông Phạm Thanh P1
Người Kháng nghị: Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyn Bến Lc, tỉnh
Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày 19/8/2022, trong quá trình tố tụng nguyên đơn
Nguyn Th Cm H người đại din theo u quyền Vỏ Thị Ngọc N trình bày như
sau:
Ngày 23/10/2019, ông V H lp Hợp đồng đặt cọc mua bán đất đối vi
100m
2
thửa số 10, với giá 1.360.000.000 đồng. H đã đặt cọc 800.000.000 đồng
vào ngày ký hợp đồng.
Ngày 16/3/2020, ông Nguyễn Hoàng V, bà Đào Thị Túy P vi bà Nguyn Th
Cm H lp Hợp đồng sang nhượng đất (giy tay), ni dung tha thuận sang nhượng
100m
2
đất thuc tha 10, t bản đồ s 24, ti th trn B, huyn B, tnh Long An vi
giá 1.360.000.000 đng, việc thanh toán làm 2 đợt: 800.000.000 đng tr ngay sau
khi hợp đồng được ký kết (thực tế đã trả ngày 23/10/2019) và 560.000.000 đồng
thanh toán sau khi hoàn tt các th tục sang nhượng quyn s dụng đất (QS).
Ngày 24/6/2020, Đào Th Túy P Nguyn Th Cm H Hợp đồng
chuyn nhượng quyn s dụng đất đối vi tha s 10, t bản đồ số 24, diện tích
100m
2
, mục đích sử dng ODT, theo giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà
và tài sn gn lin với đất s CH 648357, s vào s cp giy chng nhn QSDĐ CS
07933 do S Tài nguyên và Môi trường tnh L cp ngày 11/4/2017 cho ông Nguyn
Hoàng V, đăng ký biến động ngày 20/3/2020 cho bà Đào Thị Túy P.
Ngày 07/7/2020, H đưc cp nht chnh lý sang tên trên giấy chứng nhận
QSDĐ và đã giao đủ s tin còn lại cho bà P và ông V đủ560.000.000 đồng. Tuy
nhiên, bà P và ông V ch mi giao cho H 80m
2
đt, còn lại 20m
2
đất có nhà bếp
gia đình ông V, bà P, ông C đang quản lý sử dụng và chưa giao cho bà H.
Năm 2022, ông V chuyển nhượng tha 24, din tích 114,3m
2
cho ông Phước
H1, l ra sau khi giao đt cho ông H1 thì P, ông V phi di dời để giao phần đt
còn lại cho H nhưng không thực hin H đã nhiều lần yêu cầu. Hiện nay,
ông V, bà P và ông C đang ở trên phần đất này.
Nay H khi kin yêu cu Đào Th Túy P, ông Nguyn Hoàng V, ông
Nguyn Quc C tiếp tc giao cho Nguyn Th Cm H diện ch đo đạc thc tế
24,4m
2
ti v trí khu (B) thuc mt phn tha s 10, t bản đồ s 24, ti th trn B,
huyn B, tnh Long An theo giấy chứng nhận QSDĐ số CH 648357, s vào s cp
giy chng nhận QSDĐ CS 07933 do S Tài nguyên Môi trường tnh L cp ngày
11/4/2017 cho ông Nguyn Hoàng V, đăng biến động ngày 20/3/2020 sang tên
Nguyễn Thị Cẩm H ngày 07/7/2020 theo Hợp đồng chuyển nhượng ngày
24/6/2020 ti Phòng C2.
Không yêu cầu giải quyết gì đối vi phần đất ti v trí khu C nm trong giấy
chứng nhận QSDĐ thửa 21.
B đơn bà Đào Thị Túy P và ông Nguyn Quc C do ông C đại din trình bày:
Chữ ký và chữ viết mang tên Nguyễn Hoàng V, Đào Thị Túy P, Nguyn Quc
C trong Hợp đồng đặt cọc mua bán đất ngày 23/10/2019 đúng do ông V, P, ông
C viết ra. Chữ mang tên Nguyễn Hoàng V, Đào Thị P trong Hợp đồng sang
nhượng đất ngày 16 tháng 3 năm 2020 là chữ ký củaP và ông V. Chti Hp
đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất ngày 24/6/2020 là ch ký của bà P.
Tuy nhiên, vic chuyển nhượng quyn s dụng đất thc tế đưc xác lp t năm
2018, ông Nguyn Quc C vi chng bà Nguyn Th Cm H là ông Phm Thanh P1
tha thuận mua bán. Ranh đất t ng nhà bếp tr đi với diện tích nhà hơn 80m
2
,
giá chuyển nhượng 1.360.000.000 đồng. Việc mua bán không đo đc ch
giao đt trên thc tế dãy nhà trọ, gia đình ông C đã giao đất xong cho v chng
ông P1 qun lý, s dng t thời điểm làm giy tay mua bán, ông P1 giao s tin
1.350.000.000 đồng (yêu cu bớt 10.000.000 đồng).
Trước khi giao đất cho ông P1 thì hiện trạng toàn bộ đất khu A, C, B, C1
tha 24 (tha bán cho ông H1 năm 2022) được bà P xây dng nhà lin kề, có ngăn
phòng. Trong đó phần đất gia đình ông đang quản (khu B, C1) tr v phía tha
ca ông H1 dãy nhà chính đưc xây dựng trước, phn nhà giao cho H (khu A
C) 02 dãy nhà trọ 06 phòng xây dựng sau, giữa 2 dãy nhà trọ hành lang
thông với nhà bếp (Khu B) để xung nhà tm ca b đơn ở gia 2 dãy nhà trọ (tại vị
trí phần đất khu A), nhà chính nhà tr đều tường riêng biệt. Đến khi bán đất
cho ông P1 thì kéo thước dây đo không bao gồm phn nbếp (phn H đang
tranh chấp), khi đó giữa nhà bếp phn bán cho ông P1 ca thông nhau. Sau khi
nhận nhà đất, bà H, ông P1 xây bít tường bên nhà bếp ca b đơn để ngăn cách phần
đất ca H vi phần đất của gia đình ông C sa cha, xây dng nhà tr trên
phần đất mua và không có ý kiến gì.
Khi bán đất thì giấy chứng nhận QSDĐ của P vẫn đang thế chp ti Ngân
hàng, sau khi ông P1 tha thuận mua nhà đt thì trả nợ thay tại Ngân hàng giữ
giấy chứng nhận QSDĐ đ làm th tc tách tha, sang tên. Toàn b th tục đều do
ông P1 thc hin. Ông V, bà P viết giy theo yêu cu ca v chng bà H.
Khi ký hợp đồng ti Văn phòng C1, do tin tưởng bà H nên bà P không đọc ni
dung không biết ni dung tha thun trong hợp đng 100m
2
. Toàn bộ khu B,
C1 hiện nay nhà do ông Nguyễn Hoàng V, Đào Thị Túy P ông Nguyn Quc
C đang quản lý, sử dụng; nhà đã đưc xây dựng trước khi bán đt cho ông P1, sau
khi giao khu A khu C cho ông P1 thì phần này gia đình ông không bán sửa
sang lại để cho đến nay.
Nay b đơn không đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà H về việc yêu cầu giao tiếp
phần đất diện tích đo đạc thc tế 24,4m
2
ti v trí khu B theo Mảnh trích đo địa chính,
thuc tha s 10, t bản đồ s 24, ti th trn B, huyn B, tnh Long An vì gia đình
không bán phần đất này cho ông P1, bà H.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Phạm Thanh P1 thống nhất với yêu cầu khởi kiện của vợ Nguyễn Thị
Cẩm H và xin vắng mặt.
Huỳnh Thị Hồng T trình bày: đứng tên giấy chứng nhận QSDĐ tha 21,
t bản đồ s 24, ti th trn B, huyn B, tnh Long An, đây là tài sn chung v chng
bà vi ông Trn Quc T1. Ngun gc do nhn chuyển nhượng t tháng 7/2020. Ti
thời điểm nhn chuyển nhượng theo Trích lc bản đồ địa chính, không đo đạc thc
tế. Khi nhn chuyển nhượng thì phần đt giáp ranh vi bà nay là tha s 10 và 24 đã
xây dựng nhà trên đất. T đó đến nay hai bên không đo đc thc tế nên không
phát hin các ch s dụng đất lin k s dng lấn ranh đất ca bà.
Nay H tranh chp vi ông V và đo đạc thc tế thửa đất tranh chp thì bà mới
phát hiện phần đất ti v trí khu C, din tích 14,6m
2
thuc mt phn thửa đất s 21
của nhưng hiện trng mt phn nhà ca H đang do H qun lý, sử
dụng.
Nay bà xác định phần đất ti v trí khu C của bà, nhưng không có yêu cầu
khi kin gì trong vụ án này. Bà và bà H sẽ tự thương lượng với nhau. Trường hp
sau này không t thương lượng được thì sẽ khởi kiện bằng vụ án khác.
- Ông Trn Quc T1 đơn xin vắng mt trong sut quá trình giải quyết vụ án
và không có lời trình bày.
- Văn phòng C1 cung cp thông tin theo Văn bản s 04 và 05/2023/CV-VPCC
ngày 12/02/2023:
Vào ngày 24/06/2020, Nguyn Th Cm H Đào Thị Túy P đến Văn
phòng C1 yêu cu công chng hợp đồng chuyển nhượng QSD đất thửa đất s 10, t
bản đồ s 24, din tích 100m
2
, ta lc ti khu ph F, th trn B, huyn B, tnh Long
An. Qua h do các bên cung cp, Văn phòng C1 tiến hành th tc chng nhn
hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và đã giải thích cho các bên nghe, hiểu
đọc lại. Sau khi các bên đã đọc, đồng ý, t nguyn tên điểm ch vào hp
đồng. Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất đã đưc Công chng viên
Trng K tiến hành chng nhn ngày 24/06/2020, s công chng 5274 quyn s 03.
Vic công chứng nêu trên đúng theo trình tự thủ tục sự thống nhất đồng ý
ca các bên.
Vic bà Đào Thị Túy P cho rng không biết ni dung chuyển nhượng nêu trên
không cơ s trước khi chuyển nhượng cho Nguyn Th Cm H thì P
đã nhận tặng cho thửa đt trên t con rut là ông Nguyn Hoàng V, sau đó làm thủ
tc tách thửa đất s 10 ra thành hai thửa đất là tha s 24 (din tích 114,3m
2
) đã làm
thủ tục tặng cho lại ông Nguyễn Hoàng V đăng ký biến động trên giy chng nhn
QSDĐ ngày 02/06/2020 thửa đất s 10 phần còn lại (diện tích 100m
2
) mi làm
th tc chuyển nhượng cho bà Nguyn Th Cm H.
Vic chng nhận hoàn toàn đúng theo trình tự thủ tục công chứng sự t
nguyện của các bên còn việc tranh chấp của các bên liên quan đối vi thửa đất nêu
trên Tòa án căn cứ vào quy định ca pháp luật để gii quyết.
Tại Bản án dân s thẩm s 61/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024 ca
Tòa án nhân dân huyện Bến Lức đã tuyên xử:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyn Th
Cm H đối với các bị đơn ông Nguyn Hoàng V, Đào Thị Túy P, ông Nguyễn
Quốc C về việc yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được Văn phòng C1 công chứng số 5274, quyển số 03/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
24/6/2020. Cthể: Buộc bị đơn giao tiếp cho Nguyễn Thị Cẩm H diện tích đo
đạc thực tế 24,4m
2
, loại đất ở tại đô thị, tại vị trí khu (B), thuộc một phần thửa s10,
tờ bản đồ số 24, tại thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An. Theo GCNQSDĐ sCH
648357, số vào sổ cấp giấy chứng nhận QSDĐ: CS 07933 do S Tài nguyên Môi
trường tnh L cấp ngày 11/4/2017 cho ông Nguyễn Hoàng V, đăng biến động
sang tên bà Đào Thị Túy P ngày 20/3/2020, đăng ký biến động sang tên bà Nguyễn
Thị Cẩm H ngày 07/7/2020.
(Khu B được xác định tại Mảnh trích đo địa chính số 106-2023 do Công ty
TNHH Đ v ngày 30/5/2023 được Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện
B duyệt ngày 12/6/2023 và bản vẽ phân khu ngày 02/8/2023).
2. Về chi phí tố tụng tại cấp thẩm: chi phí đo đạc, định giá, xem xét thẩm
định tại chỗ là 27.000.000 đồng. Bà H phải chịu toàn bộ và đã nộp xong.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Khấu trừ số tiền tạm ứng
án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) bà H đã nộp theo biên lai thu số 0009365
ngày 28/12/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức. Bà H đã nộp xong
án phí.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo và hướng dẫn thi hành án.
Bản án thẩm chưa hiệu lực, ngày 16/7/2024, Nguyễn Thị Cẩm H, ông
Phạm Thanh P1 kháng cáo; ngày 18/7/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
huyện Bến Lức kháng nghị yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa án thm theo hướng
chấp nhận yêu cầu khởi kiện củaNguyễn Thị Cẩm H.
Tại phiên Tòa cấp phúc thẩm: nguyên đơn gi nguyên yêu cu khi kin và
yêu cu kháng cáo; Vin kim sát nhân tnh Long An gi nguyên yêu cu kháng
nghị. Các đương sự không tha thuận được vi nhau v vic gii quyết v án.
Người đại din theo y quyn của nguyên đơn Nguyn Th Cm H người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phm Thanh P1 bà Vỏ Thị Ngọc N trình
bày: Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng thửa đất s 10, t bản đồ s 24, din
tích 100m
2
, tọa lạc tại khu phố F, thị trấn B, huyện B, tỉnh Long An giữa Nguyn
Th Cm H vi ông Nguyn Hoàng V, Đào Thị Túy P, ông Nguyn Quc C đã
đưc hai bên kết đưc Văn phòng C1 công chng. H đã thực hiện nghĩa
vụ giao đủ tin cho ông V, P ông C nhưng ông V, P ông C không giao
đủ diện tích đất đã ghi trong hợp đồng, còn thiếu khu B, diện tích đạc thc tế
24,4m
2
. Hiện nay, ông V, bà P, ông C đang quản lý s dng phần đất ti khu B, trên
đất căn nhà bếp. Bà H và ông P1 yêu cầu ông V, bà P, ông C tiếp tc thc hin hp
đồng ngày 24/6/2020 trả diện tích còn thiếu tại khu B cho H, ông P1 t nguyn
bồi thường giá tr tài sản trên căn nhà bếp theo Chứng thư thẩm định giá s
1004.2023.VT.HS ngày 30/8/2023 ca Công ty C phn T3.
Ông Nguyn Quc C trình bày: theo thỏa thuận hợp đồng thì b đơn chỉ chuyn
nhưng phần đất ti vị tkhu A khu C diện tích khoảng 80m
2
đã giao đủ
đất cho bà H. Sau khi H nhận đất thì hai bên đã s dng ổn định theo ranh đất
phía b đơn đã giao. Nay, bà H yêu cu yêu cu giao tiếp phần đất vị trí khu B, din
tích đo đạc thc tế 24,4m
2
thì b đơn không đồng ý vì không bán vị trí khu B cho bà
H.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
1. Về chấp hành pháp luật:
Thm phán, Hội đồng xét x phúc thẩm đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định
ca B lut T tng dân s các văn bản quy phm pháp lut t khi th gii
quyết v án để xét x phúc thẩm đến trước thời điểm ngh án. Người tham gia t
tụng (nguyên đơn, bị đơn, người quyn lợi nghĩa vụ liên quan) đã thực hiện đúng,
đầy đủ quyền và nghĩa v t tụng theo quy đnh tại Điu 70, 71, 72, 73 ca B lut
T tng dân s. Kháng cáo, kháng ngh đm bo c nội dung quy định tại Điều 272,
273, 279, 280 Bộ luật Tố tụng n sự. Do đó đủ điu kiện để xem xét giải quyết theo
trình tự phúc thẩm.
2. Xét kháng cáo và kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức
thấy rằng:
V Hợp đồng chuyển nhượng ngày 24/6/2020 ti Văn phòng C1 đưc ký kết
giữa bà Đào Thị Túy P Nguyn Th Cm H đối vi tha s 10, t bản đồ
s 24, din tích 100m
2
, đảm bo v mt hình thức, chủ thể ký kết, đối tượng ràng,
tại thời đim kết không ai tranh chp, không vi phạm điều cm pháp lut, hp
đồng sau khi được ký kết H đã đưc cp nht chnh biến động sang tên tha
đất nêu trên và không ai tranh chp v hiu lc hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất nên hp đồng chuyển nhượng có hiu lc pháp lut.
Bản án thẩm da vào li trình bày của ông C, bà P, ông V xác định đối tượng
chuyển nhượng theo tho thun thc tế gia các bên là khu A khu C theo Mnh
trích đo địa chính, b đơn không chuyển nhượng đối vi khu B, vic các bên ký hợp
đồng đối vi 100m
2
đất trn tha s 10 là do nhm ln mt phần đối tượng ca khu
C vi khu B. Nhận định này là không có căn cứ vì thửa đất s 10, din tích 214,3m
2
ông Nguyn Hoàng V đưc cp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 11/4/2017. Ngày
23/10/2019, ông V “Hợp đồng đt cọc mua bán đất” thể hin ông V bán 100m
2
trong thửa số 10 tổng diện tích khoảng 214,3m
2
cho bà H, 03 tháng sau do chưa cắt
đưc thửa đất nên các bên ký lại điều khon b sung ti hợp đồng. Sau đó ông V, bà
H tiếp tục ký “Hợp đồng sang nhượng đất” ngày 16/3/2020 cùng với ni dung tho
thun chuyển nhượng 100m
2
thuộc thửa số 10. Ngày 20/3/2020, Đào Thị Túy P
đưc cp nhật sang tên, sau đó bà P ký hợp đồng chuyn nhượng thửa đất s 10 din
tích 100m
2
cho H, sau đó H đưc cp nht chnh biến đng sang tên ngày
07/7/2020. Trong 03 lần hợp đồng đều th hin P, ông C, ông V chuyn
nhưng quyn s dụng đất cho H phn diện tích đất 100m
2
thuộc một phần
thửa số 10 (cũ) và trọn thửa số 10 (mới), không phải diện tích khoảng 80m
2
như ông
C trình bày. B đơn cũng không cung cp biên bn bàn giao hay chng c khác để
chng minh việc đã giao đủ đất cho nguyên đơn.
Bản án sơ thẩm cũng nhận định toàn b quá trình cấp giấy và tách thửa đối vi
tha s 10 đều không đo đạc thc tế, không ký giáp ranh nên các bên không th xác
định ranh và ông C, bà P, ông V đã giao đủ đất theo tha thun ti Hợp đồng, nhn
định này không đúng vi thc tế, vì tại biên bản tả ranh giới, mốc giới ngày
23/03/2020 của Công ty Đ1 thc hiện xác định ranh gii mc gii thc hin th tc
tng cho quyn s dụng đất gia P cho con rut là ông V đối vi thửa đất s 24
có th hin việc đo đạc và ký giáp ranh vi các ch s dng các thửa đất lin k, bà
P ông V đều tên xác định ranh gii mc gii rõ ràng giữa thửa đất s 24
thửa đất s 10. Hơn nữa vic Đào Thị Túy P cho rng không biết ni dung
chuyển nhượng trn thửa đất s 10, diện tích 100m
2
không sở trước
khi chuyển nhượng cho Nguyn Th Cm H thì P đã nhận tặng cho thửa đất
trên t con rut ông Nguyn Hoàng V, sau đó làm thủ tc tách thửa đt s 10 ra
thành hai thửa đất tha s 24 (din tích 114,3m
2
) thửa đất s 10 (din tích
100m
2
) sau đó mới làm th tc chuyển nhượng cho bà Nguyn Th Cm H, li trình
bày của bị đơn mâu thuẫn nhau nhưng bn án lại căn cứ vào li trình bày nêu trên
để xác đnh có s nhm lẫn đối tượng ti hợp đồng được công chứng là không đảm
bo xem xét toàn din khách quan các chng ctrong h sơ vụ án. Bn án nhn
định vic chuyển nhượng b nhm lẫn đối tượng P đã giao đủ đất không hp
P không chng c chng minh vic nhm lẫn đối tượng, các đương s
không tranh chp v việc xác định hiu lc ca hợp đồng nên phải căn cứ vào ni
dung tha thun ti hợp đồng để gii quyết v án.
Theo h vụ án th hin ti thời điểm ông V hợp đồng chuyn nhượng
quyn s dụng đất đi vi thửa đất s 24 cho ông H1 (ngày 06/08/2022), thì ông P1,
H là người ký biên bản xác định ranh gii vi ông H1; P, ông C, ông V cho
rng mình người trc tiếp s dng phần đất giáp ranh (khu B) nhưng không ký
tên, không phản đối hay ý kiến gì đối vi vic ranh ca bà H. Như vậy P,
ông V, ông C đã thừa nhận bà H quyền sdụng đất đối vi phần đt ti khu B,
nhưng bản án không xem xét tình tiết này là thiếu sót.
Mặt khác, bn án nhận định v giá tho thun theo các hợp đồng đã ký kết: g
chuyển nhượng 1.360.000.000 đồng giá tr ca 100m
2
nhưng đối tượng chuyn
nhưng thc tế H ch đưc bàn giao qun lý sử dụng khu A, khu C tổng diện tích
90,2m
2
ít hơn so với tho thun ca hợp đồng, nhận định này mâu thun vi các
nhận định khác ca bn án, vì Tòa án cấp thẩm nhận định giá chuyển nhượng
1.360.000.000 đồng là giá tr ca 100m
2
xác định bà P đã giao không đủ din tích
như thỏa thuận nhưng li không chp nhn yêu cu ca H v vic tiếp tc giao
tiếp đất là không phù hp.
Bà P, ông V, ông C đang quản lý s dng phần đt ti khu B din tích 24,4m
2
thuộc một phn tha s 10 (bà H đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất) trên
đó căn nhà bếp theo Chứng thư thẩm định giá 63.372.977đồng. Ti phiên tòa
nguyên đơn đồng ý hoàn lại giá trị cho P, ông V, ông C phù hp nên cn ghi
nhn và xem xét cho Bà P, ông V, ông C thời gian lưu cư 06 tháng.
Đề ngh Hội đồng xét x chấp nhận kháng nghị Viện kiểm sát nhân dân huyện
Bến Lức và kháng cáo bà Nguyn Th Cm H, ông Phm Thanh P1. Căn cứ khoản
2 Điu 308 Bộ luật Tố tụng dân sự sa bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: đơn kháng cáo của Nguyễn Thị Cẩm H, ông Phạm
Thanh P1; kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyn Bến Lức đúng
quy định của pháp luật đm bo các nội dung quy đnh tại Điều 271, 272, 273,
279, 280 của Bộ luật Tố tng dân sự. Do đó đủ điu kiện để xem xét gii quyết theo
trình tphúc thẩm. Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đơn đề ngh xét x
vng mặt. Căn cứ vào Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ni
có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của kháng cáo của Nguyễn Thị Cẩm H, ông Phạm
Thanh P1; kháng ngh ca Viện trưởng Vin kim sát nhân dân huyn Bến Lc nhn
thy:
Ngày 23/10/2019, ông V “Hợp đồng đặt cọc mua bán đất” thể hin ông V
chuyển nhượng 100m
2
trong thửa số 10 tổng diện tích khoảng 214,3m
2
cho bà H, 03
tháng sau các bên ký lại điu khon b sung ti hợp đồng. Sau đó ông V, H tiếp
tc ký “Hợp đng sang nhượng đất” ngày 16/3/2020 cùng vi ni dung tho thun
chuyển nhượng 100m
2
thuộc thửa số 10. Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất hai bên ký kết ti Văn phòng C1. Bà Nguyn Th Cm H đưc cp nht chnh lý
biến động sang tên ngày 07/7/2020. Trong các ln ký hợp đồng đều th hin ông V,
bà P, ông C chuyển nhượng quyn s dụng đất cho bà H phn diện tích đất là 100m
2
thuộc một phần thửa số 10 (cũ) trọn thửa s10 (mới), không phải diện tích khoảng
80m
2
như ông C trình bày. Ngoài ra b đơn cũng không cung cp biên bn bàn giao
hay chng c nào khác để chng minh b đơn chỉ chuyển nhượng phần đất ti khu
A và khu C din tích là khong 80m
2
đã giao đ đất cho nguyên đơn. Trong khi
đó nguyên đơn cho rằng nhn chuyển nhượng đất ca b đơn din tích 100m
2
,
chứng cứ chứng minhHợp đồng đặt cọc mua bán đất, Hợp đồng sang nhượng đất
mà nguyên đơn cung cấp. Do đó Tòa án cấp sơ thẩm da vào li trình bày của ông
V,bà P, ông C xác định ông V ch chuyển nhượng cho bà H đất thực tế là khu A
khu C theo Mảnh trích đo địa chính, b đơn không chuyển nhượng đối vi khu B,
vic các bên hợp đồng đối vi 100m
2
đt trn tha s 10 do nhm ln mt phn
đối tượng. Nhận định này không n c thửa đt s 10, din tích 214,3m
2
,
ông Nguyn Hoàng V đưc cp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 11/4/2017, trước khi
chuyển nhượng cho Nguyn Th Cm H thì P đã nhận tặng cho thửa đất trên
t con rut là ông Nguyn Hoàng V, sau đó làm thủ tc tách thửa đất s 10 ra thành
hai thửa đất là tha s 24 (din tích 114,3m
2
) thửa đất s 10 (din tích 100m
2
) sau
đó mới làm th tc chuyển nhượng cho Nguyn Th Cm H. Do đó, bà Đào Thị
Túy P cho rng không biết ni dung chuyển nhượng trn thửa đất s 10 diện
tích 100m
2
không s; lời trình bày của bị đơn mâu thuẫn nhau nhưng Tòa
án cấp thẩm lại căn cứ vào li trình bày ca b đơn để xác định s nhm ln
đối tượng ti hợp đồng được công chứng không đảm bo xem xét toàn din khách
quan các chng c có trong h sơ v án.
Tòa án cấp thẩm nhận định H đã nhận quản phần đt ti v trí khu
A din tích 75,6m
2
thuc mt phn thửa đất số 10 khu C diện tích 14,6m
2
thuc
mt phn thửa đất s 21 (bà T đứng tên trên giy chng nhn quyn s dụng đất),
tng din tích 90,2m
2
; ông V, P, ông C đang quản lý, sử dụng tại vị trí khu B diện
tích 24,4m
2
thuc mt phn thửa đất s 10 khu C1 din tích 5,9m
2
thuc mt phn
thửa đất s 21, các bên s dụng đất ổn định. Tuy nhiên theo h sơ v án th hin ti
thời điểm ông V hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s
24 cho ông H1 (ngày 06/08/2022), thì ông P1, H người ký biên bản xác định
ranh gii vi ông H1; bà P, ông C, ông V cho rng mình người trc tiếp s dng
phần đất giáp ranh (khu B) nhưng không ký tên, không phản đi hay ý kiến gì đối
vi vic ký ranh ca bà H. Như vậy bà P, ông V, ông C đã thừa nhận H quyền
sử dụng đất đối vi phần đất tại khu B, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét
tình tiết này là thiếu sót.
Mặt khác, Tòa án cấp sơ thẩm nhận định v giá tho thun theo các hợp đồng
đã kết với số tiền 1.360.000.000 đồng giá tr ca 100m
2
nhưng đối tượng
chuyển nhượng thc tế H ch đưc bàn giao qun lý sử dụng tổng diện tích đất
90,2m
2
là ít hơn so với tho thun ca hợp đồng nhưng lại không chp nhn yêu cu
ca bà H v vic tiếp tc giao tiếp đất là không phù hp.
Ngoài ra theo Công văn trả li s 4379/CNVPĐKĐĐ ngày 29/12/2023 của Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai tại huyn B thì phần đất đang tranh chấp din tích
đo đạc thc tế 24,4m
2
, loại đất ONT, thuc mt phn tha s 10, t bản đồ s 24, ti
th trn B, huyn B, tnh Long An đã chỉnh biến đng do H đứng tên và theo
quy định pháp lut không đủ điu kin tách tha; b đơn không còn quyền sử dụng
đối vi bt k phần đất nào khác đ thc hin vic nhp tha, tách tha theo quy
định nhưng bản án sơ thm tuyên x “Không chấp nhn toàn b yêu cu khi kin
của nguyên đơn Nguyn Th Cm H đối vi các b đơn ông Nguyn Hoàng V,
Đào Thị Túy P, ông Nguyn Quc C v vic yêu cu tiếp tc thc hin hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất. C th, buc b đơn giao tiếp cho bà Nguyn Th
Cm H diện tích đo đạc thc tế 24,4m
2
, loại đất tại đô thị, ti v trí khu (B), thuc
mt phn tha s 10, t bản đồ s 24, ti th trn B, huyn B, tnh Long An là chưa
đánh giá toàn diện khách quan các chng c ca v án.
[3] Như phân tích mục [2] nên căn cứ chp nhn kháng cáo ca Nguyn
Th Cm H, ông Phm Thanh P1 và kháng ngh Vin kim sát nhân dân huyn Bến
Lc, tỉnh Long An.
[4] Căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân sự sửa Bn án dân s thẩm
s 61/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyện Bến Lức
tỉnh Long An.
[5] Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn bà Nguyn Th Cm
H đi vi các b đơn ông Nguyn Hoàng V, Đào Thị Túy P, ông Nguyn Quc C
v vic yêu cu tiếp tc thc hin hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được
Văn phòng C1 công chng s 5274, quyn s 03/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
24/6/2020.
[6] Ông V, bà P, ông C đang quản s dng phần đất ti khu B din tích
24,4m
2
thuc 01 phn tha s 10 (bà H đứng tên giy chng nhn quyn s dng
đất) trên đó căn nhà bếp theo Chứng thư thẩm định giá 63.372.977 đồng. Ti
phiên tòa, nguyên đơn đồng ý hoàn lại giá trị cho ông V, P, ông C phù hp nên
cn ghi nhn xem xét cho ông V, bà P, ông C thời gian lưu 06 tháng kể từ ngày
tuyên án phúc thẩm.
[7] Về chi phí tố tụng cấp thm: số tiền 27.000.000 đồng, ông Nguyn
Hoàng V, bà Đào Thị Túy P, ông Nguyn Quc C phải liên đới trách nhiệm chịu số
tiền này và hoàn trả cho H.
[8] V án phí dân s thẩm: ông Nguyn Hoàng V, Đào Thị Túy P, ông
Nguyn Quc C phải liên đi chu án phí dân s thẩm s tin là 300.000 đồng.
H không phải chịu án phí dân s thẩm và được hoàn tr s tin 30.000 đồng
tin tm ứng án phí đã nộp.
[9] Về án phí dân sự phúc thẩm: do kháng cáo được chp nhn nên bà Nguyễn
Thị Cẩm H, ông Phạm Thanh P1 không phải chịu án phí và được được hoàn tr s
tin tm ứng án phí đã nộp.
[10] Lời phát biểu của Kiểm sát viên phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét
x nên được chp nhn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2 Điu 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Thị Cẩm H, ông Phạm Thanh P1 kháng
nghị Viện kiểm sát nhân dân huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Sửa Bn án dân s
thm s 61/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Bến
Lức, tỉnh Long An.
Căn cứ khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 228 và Điều
266 ca Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn Điều 26, Điều 27, Điu 29 ca Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Căn c Điều 158, Điều 160, Điều 175 B lut Dân s 2015; Điều 100, Điều
101, Điều 166, Điều 170, Điều 203 ca Luật Đất đai năm 2013;
Tuyên xử:
1. Chp nhn toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn Nguyn Th Cm
H đi vi các b đơn ông Nguyn Hoàng V, Đào Thị Túy P, ông Nguyn Quc C
v vic yêu cu tiếp tc thc hin hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất được
Văn phòng C1 công chng s 5274, quyn s 03/TP/CC-SCC/HĐGD ngày
24/6/2020.
2. Buộc ông Nguyễn Hoàng V, Đào Thị Túy P, ông Nguyn Quc C giao
cho bà Nguyễn Thị Cẩm H diện tích đất đo đạc thc tế 24,4m
2
, loại đất tại đô thị,
ti v trí khu (B), thuc mt phn tha s 10, t bản đồ s 24, ti th trn B, huyn
B, tnh Long An theo giấy chứng nhận QSDĐ số CH 648357, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận QSDĐ: CS 07933 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh L cp ngày
11/4/2017 cho ông Nguyn Hoàng V, đăng ký biến đng sang tên Đào Thị Túy P
ngày 20/3/2020, đăng ký biến động sang tên Nguyễn Thị Cẩm H ngày 07/7/2020,
trên Khu B căn nbếp kết cu theo chứng thư thẩm định giá. (Khu B đưc
xác định ti Mảnh trích đo địa chính s 106-2023 do Công ty TNHH Đ v ngày
30/5/2023 được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai ti huyn B duyt ngày
12/6/2023 và bản vẽ phân khu ngày 02/8/2023).
3. Ghi nhận sự tự nguyện của Nguyễn Thị Cẩm H trả giá tr căn nhà bếp
cho ông Nguyễn Hoàng V, bà Đào Thị Túy P, ông Nguyn Quc C số tiền
63.372.977 đồng.
4. V thời gian lưu cư: Ông Nguyn Hoàng V, bà Đào Thị Túy P, ông Nguyn
Quc C được lưu tại căn nhà bếp trong thi gian 06 tháng kể từ ngày tuyên án
phúc thẩm.
5. Về chi phí tố tụng: Buộc ông Nguyn Hoàng V, Đào Thị Túy P, ông
Nguyn Quc C liên đới chu s tiền 27.000.000 đồng nghĩa v hoàn tr cho
bà Nguyn Th Cm H.
6. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: kể t ngày đơn yêu cầu thi hành án ca
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả c khoản tiền, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân s năm 2015,
tr trường hp pháp luật có quy định khác.
7. V án phí dân s sơ thẩm:
7.1. Buộc ông Nguyn Hoàng V, Đào Thị Túy P, ông Nguyn Quc C cùng
liên đới chu số tiền 300.000 đồng án phí dân s sơ thẩm.
7.2. Nguyễn Thị Cẩm H không phải chịu án pdân s thẩm được
hoàn tr số tiền tm ứng án p300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0009365
ngày 28/12/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức.
8. Về án phí dân sự phúc thẩm: Nguyễn Thị Cẩm H ông Phạm Thanh P1
không phi chịu và được hoàn tr số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng đã nộp
theo biên lai thu số 0007512 ngày 17/7/2024 biên lai thu số 0007514 ngày
18/7/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Lức.
9. V ng dẫn thi hành án: Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo
qui định tại Điều 2 Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án, ngưi phi
thi hành án dân s quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t
nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo qui định ti các Điều 6, 7, 7a
và 9 Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo qui định ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
10. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
tuyên án.
Nơi nhận:
- TANDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Bến Lức;
- Chi cục THADS huyện Bến Lức;
- Các đương sự;
- Lưu HS; AV./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Hữu Nghĩa
Tải về
Bản án số 449/2024/DS-PT Bản án số 449/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 449/2024/DS-PT Bản án số 449/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất