Bản án số 79/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 79/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 79/2024/DS-ST ngày 24/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 79/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ M’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 79/2024/DS-ST
Ngày 24 - 9 - 2024
“V/v: Tranh chấp hợp đồng tín
dụng, thực hiện nghĩa vụ về tài sản
do người chết để lại”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Bế Văn Toàn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Duy Thanh; Ông Trương Minh Mẫn.
Thư phiên toà: Ông Nguyễn Văn Trung - Thư Tòa án nhân dân huyện
CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CưM’gar tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Đình Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại Toà án nhân dân huyện M’gar xét xử
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 234/2023/TLST-DS ngày 26/7/2023 về việc “Tranh
chấp hợp đồng tín dụng, thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 77/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2024/QĐST-DS ngày 06 tháng 9 năm 2024 giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần N.
Địa chỉ: B - B C, phường D, quận C, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Vũ Văn L và ông Bùi Quốc T;
Địa chỉ:A L, tp B, tỉnh Đắk Lắk. (Ông L có mặt, ông T vắng mặt);
2. Bị đơn: Bà H’ Kít Êban, sinh năm 1959. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Buôn C, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
3. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Y Yin Ê, sinh năm 1985. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Buôn C, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk
+ Chị H Yen Ê1, sinh năm 1987. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Buôn C, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
2
+ Chị H Tit Ê2, sinh năm 1991. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Buôn C, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
+ Anh Y La Ê3, sinh năm 1994. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Buôn C, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk
+ Anh Y Tư Ê4, sinh năm 1997. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Buôn C, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk
+ Anh Y Hui Ê5, sinh năm 1997. (Vắng mặt);
Địa chỉ: Buôn C, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người đại diện
theo y quyền cho nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần N, ông Văn L
trình bày:
Ông Y Sap B và bà H Kít Ê6 cùng Ngân hàng TMCP N đã ký kết Hợp đồng tín
dụng dư nợ giảm dần số: 1134/2017/502- CV ngày 14/09/2017, kèm theo giấy nhận
nợ số 01/GNN-1134/2017/502-CV ngày 15/09/2017 để vay tiền, cụ thể như sau:
Số tiền vay: 160.000.000 đồng; Mục đích sử dụng: Đầu các khoản mục sản
xuất nông nghiệp; Lãi suất trong hạn: 11.4 %/năm; Lãi suất được điều chỉnh 03
tháng/lần; Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất trong hạn; Lãi chậm trả lãi: 10%/năm;
Thời hạn vay: Từ ngày 15/09/2017 đến ngày 15/09/2022;
nợ của khoản vay tạm nh đến ngày 01/06/2023 là: 239.469.667 đồng, trong
đó: + Nợ gốc : 139.999.685 đồng; Nợ lãi : 99.469.982 đồng.
Tài sản bảo đảm cho khoản vay theo Hợp đồng thế chấp số 0886/2017/502-
ngày 14/09/2017 là: Quyền sử dụng đối với thửa đất số 220, tờ bản đồ 75, địa chỉ:
E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; Diện tích: 8.670 m
2
, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BỊ 551014, số vào sổ cấp
GCN số CH 00568 do UBND huyện C cấp ngày 13/2/2012.
Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ, ông Y Sap B H Kít Ê6 đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và nợ lãi phát sinh. Số tiền mà ông Y Sap B và bà
H Kít Ê6 đã thanh toán cho khoản vay 47.762.755 đồng (Trong đó thu gốc
20.000.315 đồng, thu lãi 27.762.440 đồng). Mặc Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc,
tạo điều kiện để ông Y Sap B H Kít Êban trả nợ nhưng ông Y Sap B H
Kít Ê6 vẫn không thực hiện.
Việc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết, kế hoạch trả nợ với Ngân
hàng TMCP N của ông Y Sap B và bà H Kít Ê6 đã vi phạm các điều khoản cam kết
theo hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ đã , gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của Ngân hàng TMCP N. Chính vì những lý do trên, Ngân hàng TMCP N kính
đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết, như sau:
Tuyên buộc H Kít Êban nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng TMCP N toàn
bộ số nợ gốc, nợ lãi tiền chậm trả lãi theo hợp đồng tín dụng, tổng nợ của khoản
vay phải trả tạm tính đến ngày 24/9/2024 là: 279.490.352 đồng. Trong đó:
+ Nợ gốc: 139.999.685 đồng;
3
+ Nợ lãi trong hạn 42.244.458 đồng; Lãi chậm trả lãi: 16.228.846đ; Nợ lãi quá
hạn 81.017.677đ.
Do ông Y Sap B đã chết nên Ngân hàng đề nghị những người thuộc hàng thừa
kế thứ nhất là các con của ông Y Sap B và bà H Kít Ê6 phải có trách nhiệm cùng bà
H Kít Êban trả khoản nợ trên trong phạm vi di sản mà ông Y Sap B H Kít Ê6
để lại. Trong thời gian chưa thanh toán nợ, vẫn phải chịu lãi suất quá hạn, lãi chậm
trả lãi theo quy thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng; giấy nhận nợ đã cho đến khi
thanh toán hết nợ.
Trường hợp H Kit Ê7 vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín
dụng, hợp đồng thế chấp; giấy nhận nợ đã ký thì Ngân hàng TMCP N được quyền
yêu cầu quan Thi hành án thẩm quyền xử tài sản bảo đảm theo Hợp đồng
thế chấp 0886/2017/502-BĐ ngày 14/09/2017 là: Quyền sử dụng đối với Thửa đất số
220, tờ bản đồ 75, Địa chỉ : Xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; Diện tích: 8670 mẻ chiếu
theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số BỊ 551014, số vào sổ cấp GCN số CH 00568 do UBND huyện C cấp
ngày 13/2/2012
* Bị đơn H'Kít Ê8 và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: anh Y
Yin Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La Ê3, anh Y Tư Ê4, anh Y Hui Ê5 quá trình
giải quyết vụ án, mặc đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không
mặt tại tòa án đgiải quyết vụ án nên tòa án không ghi nhận được ý kiến về đơn khởi
kiện, hay yêu gì đối với di sản mà ông Y Sáp B1 để lại.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án;
+ Hội đồng xét xử, Thẩm phán, thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
+ Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Bị đơn không thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70,
72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thực hiện đúng các quyền,
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 73 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết ván: Áp dụng các Điều 463; Điều 466; Điều 615;
Điều 299 Bộ luật dân sự; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.
Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
+ Về án phí, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật tranh chấp:
Tại thời điểm khởi kiện, bị đơn trú tại huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Ngày 11/9/2019
ông Y S chết trước khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng nên phát sinh nghĩa
4
vụ tài sản do người chết để lại. Do vậy, TAND huyện M’gar xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và thực hiện nghĩa vụ tài sản
do người chết để lại” được quy định tại khoản 3 Điều 26 của BLTTDS. Áp dụng điểm
a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS TAND huyện Mgar
thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Ông Y Sáp B1 chết ngày 08/8/2019 được UBND E,
huyện M’gar cấp giấy chứng tử số 39/TLKT-BS ngày 11/9/2019 trước khi Tòa
án thụ đơn khởi kiện của Ngân hàng nên anh Y Yin Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2,
anh Y La Ê3, anh Y Ê4, anh Y Hui Ê5 hàng thừa kế thứ nhất của ông Y Sáp
B1, tòa án đưa vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng H Kít Ê6, anh Y Yin
Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La Ê3, anh Y Tư Ê4, anh Y Hui Ê5 vẫn vắng
mặt không do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xvắng mặt theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với bố mông Y Sáp B1: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn những người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không hợp tác, quá trình xác minh tại Công an xã E
Công an huyện C chỉ thể hiện bố ông Y Sáp B1 là ông Y Lep Ê9, mẹ là bà H Brai
B2, cả bố và mẹ của ông Y Sáp B1 đều không sinh năm bao nhiêu? Không rõ
trú tại đâu? Không xác định được còn sống hay đã chết? Nên tòa án không có cơ sở
để đưa bố mẹ ông Y Sáp B1 vào tham gia tố tụng.
[3] Về nội dung hợp đồng:
[3.1] Ngân hàng TMCP N (Gọi tắt là Ngân hàng) và bà H Kít Ê6, ông Y Sáp B1
đã ký Hợp đồng tín dụng dư nợ giảm dần số: 1134/2017/502 - CV ngày 14/09/2017,
kèm theo giấy nhận nợ số 01/GNN-1134/2017/502 - CV ngày 15/09/2017 của H
Kít Ê6, ông Y Sáp B1 để vay: 160.000.000 đồng; Mục đích sdụng: Đầu các khoản
mục sản xuất nông nghiệp; Lãi suất trong hạn: 11.4 %/năm; Lãi suất được điều chỉnh
03 tháng/lần; Lãi suất quá hạn: Bằng 150% lãi suất trong hạn; Lãi chậm trả lãi:
10%/năm; Thời hạn vay: Từ ngày 15/09/2017 đến ngày 15/09/2022;
Về tài sản bảo đảm là: Quyền sử dụng đối với thửa đất số 220, tờ bản đồ 75,
Địa chỉ: E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; Diện tích: 8670 m
2
chiếu theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số Bi
551014, số vào scấp GCN số CH 00568 do UBND huyện C cấp ngày 13/2/2012
theo hợp đồng thế chấp số 0886/2017/502-BĐ ngày 14/09/2017.
[3.2]. Xét các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, giữa
H Kít Êban, ông Y Sáp B1 với Ngân hàng TMCP N - Chi nhánh Đ đã hoàn toàn
tự nguyện, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã được công chứng, đăng ký giao
dịch bảo đảm đúng quy định pháp luật nên hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp
có hiệu lực.
Quá trình thực hiện hợp đồng H Kít Ê6 ông Y Sáp B1 không thực hiện
đúng nghĩa vụ của bên vay như cam kết, không trả đủ nợ gốc, lãi khi đến hạn. Tính
đến nay bà H Kít Ê6 ông Y Sáp B1 chỉ trả được cho Ngân hàng TMCP N với số
tiền là: 47.762.755 đồng (Trong đó thu gốc 20.000.315 đồng, thu lãi 27.762.440 đồng)
là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu bên vay trả
toàn bộ số nvay lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng căn cứ
nên HĐXX cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
5
[3.3]. Về nghĩa vtrả nợ: Ngày 08/8/2019 ông Y S chết trước khi thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng nên phát sinh nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Do anh Y Yin Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La Ê3, anh Y Tư Ê4, anh Y Hui
Ê5 thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Y Sáp B1 nên phải có trách nhiệmng bà
H Kít Êban trả nợ cho Ngân hàng TMCP N. Số tiền phải trả tạm tính đến tạm tính
đến ngày 24/9/2024 là: 279.490.352 đồng. Trong đó:
+ Nợ gốc: 139.999.685 đồng;
+ Nợ lãi trong hạn 42.244.458 đồng; Lãi chậm trả lãi: 16.228.846đ; Nợ lãi quá
hạn 81.017.677đ.
Anh Y Yin Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La Ê3, anh Y Ê4, anh Y
Hui Ê5 chỉ phải trả khoản nợ này trong phạm vi giá trị di sản do ông Y Sáp B1 để lại.
[3.4]. Về xử lý tài sản thế chấp: Trường hợp bà H Kít Êban, anh Y Yin Ê, chị H
Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La Ê3, anh Y Tư Ê4, anh Y Hui Ê5 không trả nợ hoặc
trnợ không đầy đủ cho Ngân hàng thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan thẩm
quyền phát mãi tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số 220, tờ bản đồ 75, địa chỉ: Xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; Diện tích: 8.670
m
2
, theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn
liền với đất số BI 551014, số vào sổ cấp GCN số CH 00568 do UBND huyện C cấp
ngày 13/2/2012 theo Hợp đồng thế chấp số 0886/2017/502-BĐ ngày 14/09/2017.
Khi bà H Kít Ê6, anh Y Yin Ê, chH Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La Ê3, anh Y
Tư Ê4, anh Y H1 Êban trả xong nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng có trách nhiệm trả
lại bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BI 551014, số vào sổ cấp GCN
số CH 00568 cho bà H Kít Êban.
[4]. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là có căn cứ nên bị đơn phải chịu 4.000.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định
tại chỗ. Ngân hàng được nhận lại 4.000.000 đồng tiền tạm ứng chi phí xem xét thẩm
định sau khi thu được từ bị đơn bà H Kít Ê6.
[5]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên
đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và được nhận lại tiền tạm ứng án phí. Bà
H Kít Ê6, anh Y Yin Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La Ê3, anh Y Tư Ê4, anh
Y Hui Ê5 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền phải trả. Cụ thể: 279.490.352
đồng x 5% = 13.974.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 157; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 463, Khoản 1 Điều 466, Điều 613, Điều 615; Điều 299 Bộ luật
dân sự; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Thông tư số 12/TT-NHNN ngày
14/4/2010 của Ngân hàng N1.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
6
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần N.
[1] Buộc H Kít Ê6, anh Y Yin Ê, chị H Yen Ê1, chH Tit Ê2, anh Y La Ê3,
anh Y Ê4anh Y Hui Ê5 phải trả cho Ngân ng Thương mại cổ phần N số tiền
279.490.352 đồng (Hai trăm bảy mươi chín triệu, bốn trăm chín mươi ngàn, bà trăm
năm mươi hai đồng. Trong đó:
+ Nợ gốc: 139.999.685 đồng;
+ Nợ lãi tạm tính đến ngày 24/9/2024: Nợ lãi trong hạn 42.244.458 đồng; Lãi
chậm trả lãi: 16.228.846đ; Nợ lãi quá hạn 81.017.677đ tiếp tục trả tiền lãi phát
sinh tngày 25/9/2024 theo mức lãi suất thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số
1134/2017/502 - CV ngày 14/09/2017 cho đến khi trả hết nợ. Anh Y Yin Ê, chị H
Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La Ê3, anh Y Ê4, anh Y Hui Ê5 chỉ phải trả khoản
nợ này trong phạm vi giá trị di sản do ông Y Sáp B1 (Đã chết) để lại.
Khi bà H Kít Ê6, anh Y Yin Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La Ê3, anh Y
Ê4, anh Y H1 Êban trả xong nthì Ngân hàng Thương mại cổ phần N trách
nhiệm trả lại bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất số BI 551014, số vào sổ cấp GCN số CH 00568 cho bà
H Kít Êban.
Trường hợp H Kít Ê6, anh Y Yin Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La
Ê3, anh Y Tư Ê4, anh Y Hui Ê5 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ không
đầy đủ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần N có quyền yêu cầu quan thi hành án
phát mãi tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất tại Thửa đất
số 220, tờ bản đồ 75; địa chỉ: Xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk; Diện tích: 8.670 m
2
theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền shữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất số BỊ 551014, số vào sổ cấp GCN số CH 00568 do UBND huyện C cấp ngày
13/2/2012 theo Hợp đồng thế chấp số 0886/2017/502-BĐ ngày 14/09/2017.
[2]. Về án phí: H Kít Êban, anh Y Yin Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh
Y La Ê3, anh Y Ê4, anh Y Hui Ê5 phải liên đới chịu 13.974.000 đồng (Đã làm
tròn) tiền án pdân sự sơ thẩm. Anh Y Yin Ê, chị H Yen Ê1, chị H Tit Ê2, anh Y La
Ê3, anh Y Ê4, anh Y Hui Ê5 chỉ phải trả án phí trong phạm vi giá trị di sản do ông
Y Sáp B1 để lại.
Ngân hàng Thương mại cổ phần N được nhận lại 5.987.000 đồng tiền tạm ứng
án phí theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0014465 ngày
24/7/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư M’gar.
[3]. Về chi phí tố tụng: Bị đơn H Kít Ê6 phải chịu 4.000.000 đồng tiền chi
phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân hàng Thương mại cổ phần N được nhận lại
4.000.000 đồng tiền tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ sau khi thu được từ
bà H Kít Ê6.
[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt tại phiên toà quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc niêm yết bản án.
“Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều
2 Luật THADS thì người được thi hành án người phải thi hành án dân sự có quyền
7
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật THADS; thời
hiệu thi hành án được thực hiện quy định tại Điều 30 Luật THADS”.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- TAND tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Cư M’gar;
- Chi cục THADS huyện Cư M’gar;
- Nguyên đơn, bị đơn, NLQ;
- Lưu hồ sơ vụ án, lưu TA. Đã ký
Bế Văn Toàn
Tải về
Bản án số 79/2024/DS-ST Bản án số 79/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 79/2024/DS-ST Bản án số 79/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất