Bản án số 730/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 730/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 730/2024/DS-ST ngày 23/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 730/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP S yêu cầu ông Nguyễn Kỳ T thanh toán khoản vay còn thiếu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 730/2024/DS-ST
Ngày: 23 - 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Thị Bích Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
- Bà Lê Phi Yến
- Bà Lâm Thị Thanh Ty
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Long Sơn - Thư Tòa án nhân dân quận
Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình tham gia phiên tòa:
Phan Thị Trúc - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 m 2024 tại Tòa án nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ
Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 381/2024/TLST-DS ngày 12 tháng
6 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 816/2024/QĐXXST- DS ngày 05 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; Tr s: 266 - B N, phường V, Quận C,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Nhật Kinh K; Địa chỉ: B N, phường V,
Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh theo giấy y quyền số 3028/2024/UQ-TGĐ ngày
06/5/2024.
B đơn: Ông Nguyễn Kỳ T Sinh năm 1998; Địa chi: 3 P, Phường A, quận T,
T1 phô H Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23/10/2023 các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, ông Nguyễn Nhật Kinh K đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Ngân
hàng Thương mại Cổ phần S1 trình bày:
Ngày 30/09/2020, ông Nguyễn KT (sau đây gọi bị đơn) ký vi Ngân
hàng TMCP S1 (sau đây gọi là nguyên đơn) hp đồng s dng Th tín dng (bao gm
Giy đề ngh cp th tín dng kiêm hp đồng bn Điu khon Điu kin phát
hành s dng th n dng ca Ngân ng). Theo đó, nguyên đơn cấp cho bị đơn
thẻ số 472074-8553, hn mc tín dng 30.000.000 đồng với mc đích tiêu dùng
nhân, lãi sut 2.6%/ tháng. Lãi đưc tính trên tng giao dch phát sinh theo tng
ngày và theo i sut Ngân hàng áp dng vào tng thi đim khác nhau theo Điu 23
ca Bn Điu khonĐiu kin phát hành s dng th tín dng của nguyên đơn
Quá trình sử dụng, bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán của nhiều đợt bị
đơn thanh toán đợt cuối cùng ngày 22/4/2023. Qua nhiu ln m vic, nhc nh
nhưng bị đơn vẫn không thin chí thanh toán tiếp các k vi phạm nên ngày
23/08/2022, nguyên đơn đã chm dt quyn s dng th và chuyn toàn b dư n gốc
32.245.929 đồng sang nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn 150% của lãi suất
được công bố và áp dụng tại thời điểm hiện tại.
Nay, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trách nhiệm thanh toán ngay
một lần các khoản tiền tạm tính đến ngày 23/9/2024 65.143.489 đồng gồm nợ gốc:
32.245.929 đồng và lãi quá hạn: 32.897.560 đồng
- Bị đơn trách nhiệm tiếp tục thanh toán khoản lãi phát sinh kể từ ngày
24/9/2024 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng đã ký.
Bị đơn vắng mặt nên Tòa không ghi nhận được ý kiến.
Do các bên đương sự không mặt đầy đủ phía nguyên đơn có đơn đề nghị
không tiến hành hòa giải nên Tòa án lập biên bản ghi nhận vụ án không tiến hành hòa
giải được.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn vắng
mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án thẩm phán đã làm đúng quy định của
pháp luật, xét xử đúng hạn luật định. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã
tuân theo đúng các quy định của pháp luật, người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bản tự khai và
bản sao kê chi tiết tính lãi ngày 23/9/2024 của nguyên đơn cung cấp. Nhận thấy yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn sở phù hợp với quy định của pháp luật nên đ
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có
hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với nguyên đơn, do đó đây quan hệ tranh chấp hợp
đồng vay tài sản. Bị đơn địa chỉ ghi trong giao dịch tại quận T, Thành phố Hồ Chí
Minh hiện không không biết nơi trú hiện tại nên đây thuộc trường hợp cố tình
giấu địa chỉ. Do đó, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Tân
Bình theo quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về sự có mặt của Viện kiểm sát và đương sự tại phiên tòa:
- Do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa thẩm theo quy định tại Điều 21
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng
mặt. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ 2 tại phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt nên
Tòa án tiến nh xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bluật
Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn phải trả số tiền gốc
32.245.929 đồng, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án
Tòa án đã thông báo về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như triệu tập hợp lệ
nhưng bị đơn không đến Tòa, không có lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ để
xác nhận hoặc phản c yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, căn cứ vào các tài liệu chứng
cứ do phía nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định như sau:
Ngày 30/9/2020, bị đơn nguyên đơn đã giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng và bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng số
472074 - 8553, như vậy giữa bđơn nguyên đơn đã giao kết hợp đồng vay tài sản
dưới hình thức sử dụng dịch vụ thẻ.
Theo trình bày của nguyên đơn cùng tóm tắt sao kê do nguyên đơn cung cấp thể
hiện bị đơn đã thực hiện giao dịch với tng s tin 51.329.499 đng thanh toán
được 33.841.904 đồng. Số tiền y đã được nguyên đơn trừ vào thứ tự thanh toán theo
đúng thỏa thuận tại Điu 20 ca bn Điu khon Điu kin phát hành s dng
th tín dng của nguyên đơn: Các khoản phí và/ hoc lãi ca k trước, giao dch t
tin mt ca k trước, giao dch mua hàng a ca k trước, các khon phí và/ hoc lãi
trong kỳ, giao dch rút tin mt trong k, giao dch mua hàng hóa trong k. Từ ngày
22/4/22023 bị đơn đã ngừng thanh toán cho đến nay. Nguyên đơn đã nhiều lần gửi
thông báo nhắc nợ nhưng bị đơn không thanh toán. Đối chiếu với lời trình y của
nguyên đơn các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ căn cứ chấp nhận yêu cầu
này của nguyên đơn.
[2.2] Về yêu cầu bị đơn phải trả số tiền lãi 32.897.560 đồng, xét: Căn cứ vào lời
khai, tóm tắt sao tính lãi của nguyên đơn thì mức lãi suất, thời gian tính lãi ng
như số tiền lãi phát sinh đúng theo quy định tại Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng :
Tổ chức tín dụng khách hàng quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật”
khoản 4 Điều 13 Thông số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N
quy định: Khi đến hạn thanh toán khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ
nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như
sau: a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay
đến hạn chưa trả; b) Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi theo quy
định tại điểm a khoản này, thì phải trlãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín
dụng khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số lãi
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả; c) Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ
quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian
chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời
điểm chuyển nợ quá hạnnên đủ sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc
buộc bị đơn trả số tiền lãi tính đến hết ngày 23/9/2024 và tiếp tục thanh toán các khoản
lãi, phí phát sinh khác theo quy định của hợp đồng hai bên đã ký kể tngày 24/9/2024
cho đến khi thi hành án xong.
[2.3] Phương thức thời hạn thanh toán: Xét bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh
toán không thiện chí trả nợ nên việc nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả toàn bộ số
tiền gốc lãi một lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật phù hợp nên được
chấp nhận.
[3] Về ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh: Hội đồng xét xnhận thấy quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh là đúng quy định pháp luật nên chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cu ca nguyên đơn được Tòa án chp
nhn toàn bnên b đơn phi chu toàn b án phí dân sự thm, nguyên đơn được
nhn li tin tm ng án phí đã np theo quy định ti khon 2 Điu 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban Thường v Quc hi quy định v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Điều 280 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 91, 95 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2017;
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của y ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S1.
- Buộc ông Nguyễn KT trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S1 số tiền tạm tính đến ngày 23/9/2024 65.143.489 đồng (Sáu mươi
m triu một trăm bốn mươi ba ngàn bốn trăm tám mươi chín đng), bao gm n gc:
32.245.929 đồng (Ba mươi hai triệu hai trăm bốn mươi m ngàn chín trăm hai mươi
chín đồng), lãi quá hạn: 32.897.560 đồng (Ba mươi hai triệu m trăm chín mươi by
ngàn năm trăm sáu mươi đồng).
- Ông Nguyễn KT trách nhiệm tiếp tục trả Ngân hàng Thương mại Cổ
phần S1 các khoản lãi phát sinh kể từ ngày 24/9/2024 cho đến khi trả hết nợ hoặc thi
hành án xong theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng
kiêm hợp đồng ngày 30/9/2020 bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng
thẻ tín dụng đã ký giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1ông Nguyễn Kỳ T.
- Thanh toán một lần ngay khi bản án của Tòa án hiệu lực pháp luật tại
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn KT phải chịu án phí 3.257.174 đồng (Ba triệu hai trăm năm
mươi bảy ngàn một trăm bảy mươi bốn đồng).
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần S1 được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp
1.334.099 đồng (Một triệu ba trăm ba mươi bốn ngàn không trăm chín mươi chín
đồng) theo biên lai thu số 0001898 ngày 03/6/2024 của Chi cục Thi hành án n sự
quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo
quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi nh án hoặc bcưỡng chế thi hành án theo
quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014.
4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ hoặc niêm
yết bản án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được
quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP . HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q.TB;
- CCTHADS Q.TB;
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ (…).
Mai Thị Bích Thảo
Tải về
Bản án số 730/2024/DS-ST Bản án số 730/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 730/2024/DS-ST Bản án số 730/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất