Bản án số 243/2024/KDTM-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 243/2024/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 243/2024/KDTM-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 243/2024/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/09/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng Thương mại Cổ phần V yêu cầu Công ty TNHH Đ1 thanh toán các khoản nợ còn thiếu theo hợp đồng đã ký
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 243/2024/KDTM-ST
Ngày: 24-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Th Bích Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Phi Yến
2. Bà Lâm Th Thanh Thúy
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Long Sơn là Thư Tòa án nhân dân quận
Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Phan Th Ngọc Mỹ - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Tân
Bình xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 77/2024/TLST-KDTM ngày 09 tháng 5
năm 2024 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử số
817/2024/QĐXXST-KDTM ngày 06 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần V; Tr s chính: 89 L, quận Đ,
Thành phố Hà Nội
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Thanh Đ ông Bùi Tiến T;
Cùng đa chỉ: Tầng A Tòa nhà A C, Phường D, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh theo
văn bn y quyn s 7754/2024/UQ-PGĐ ngày 05/8/2024.
Bị đơn: Công ty TNHH Đ1; Trụ sở: 399/1 N, Phường A, quận T, Thành phố
Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đình T1; Đa chỉ: 7 T, Phường A,
quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Ông Vũ Đình T1; Đa chỉ: 7 T, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bà Phan Th P; Đa chỉ: C V, Phường A, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kin cũng như các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần V do ông Nguyễn Thanh Đ đại din
trình bày: Ngày 24/10/2017, Công ty TNHH Đ1 (sau đây gọi b đơn) mở thẻ n
dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần V (sau đây gọi nguyên đơn) theo Giấy đề
ngh kiêm Hợp đồng phát hành sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Master card
Business C không có tài sản bảo đảm số SME có số hợp đồng 305-C-465420, tổng hạn
mức: 140.000.000 đồng, thời hạn vay: 60 tháng (ngày giải ngân: 26.10.2017, ngày đến
hạn: 26.10.2022), lãi suất cho vay theo từng thời kỳ. Ngoài ra, theo u cầu của b đơn,
nguyên đơn đã cấp một thẻ phụ do Phan Th P đứng tên. Theo thỏa thuận của
nguyên đơn b đơn thì nguyên đơn thực hiện việc thanh toán đối với các nghĩa vụ
phát sinh của thẻ phụ và khoản nợ này được ông Vũ Đình T1 bảo lãnh bằng toàn bộ tài
sản cá nhân theo H ký đồng bảo lãnh số SME/HĐBL được ký cùng ngày.
Quá trình thực hiện hợp đồng, b đơn đã không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ
nên toàn bộ khoản vay nêu trên đã b chuyển sang nợ quá hạn từ ngày 21/12/2022.
Nguyên đơn đã nhiều lần liên hệ làm việc yêu cầu b đơn thực hiện đúng nghĩa vụ trả
nợ nhưng b đơn đã cố tình kéo dài thời gian nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho Ngân hàng. Nay, nguyên đơn khởi kiện và có các yêu cầu sau:
- Buộc b đơn phải trả ngay một lần cho nguyên đơn tổng số nợ còn thiếu tạm
tính đến hết ngày 05/9/2024 là:
Nợ gốc: 118.522.480 đồng
Nợ lãi: 96.584.569 đồng
Tổng cộng: 215.107.049 đồng
- Ngoài ra, kể từ ngày 06/9/2024, b đơn vẫn phải tiếp tục chu lãi phát sinh
theo các hợp đồng tín dụng đã ký nêu trên cho tới khi thanh toán xong toàn bộ số nợ.
Trường hợp b đơn không thanh toán theo yêu cầu nêu trên, ông Đình T1
có trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản vay nêu trên theo hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Bị đơn – Công ty TNHH Đ1: Vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đình T1 và bà Phan Thị
P: Vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Do các đương sự không mặt đầy đủ nguyên đơn yêu cầu không tiến
hành hòa giải nên vụ án không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên toà sơ thẩm:
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Vẫn giữ nguyên những
lời trình bày tại tòa cũng như yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn: Vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đình T1 và bà Phan Thị
P: Vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi có Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử,
Thẩm phán thực hiện đúng quy đnh của pháp luật tại phiên tòa Hội đồng xét xử
thực hiện đúng theo trình tự tố tụng quy đnh tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và lời trình bày
của đại diện nguyên đơn tại phiên tòa ngày hôm nay thì yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn là có cơ sở nên đề ngh Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem xét tại phiên
tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đnh:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đây là vụ
án tranh chấp hợp đồng tín dụng, tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa tổ chức đăng kinh doanh với nhau đều mục đích lợi
nhuận theo quy đnh tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể
hiện b đơn đa chỉ trụ sở chính tại tại quận T nên Tòa án nhân dân quận Tân Bình
thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo quy đnh tại điểm b khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Về sự mặt của đương sự tại phiên tòa: Phía nguyên đơn mặt; b đơn
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp ltại phiên tòa lần
thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt, theo quy đnh tại điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử dành
quyền kháng cáo cho những đương sự vắng mặt theo quy đnh.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cu ca nguyên đơn buc b đơn trả số tiền thuê còn nợ tạm tính
đến ngày 05/9/2024 215.107.049 gồm: N gốc là: 118.522.480 đồng; Nợ lãi là:
96.584.569 đồng, thấy:
B đơn, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập nhiều
lần nhưng không đến Tòa, không lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ cho
thấy đã từ bỏ nghĩa vụ chứng minh của mình đối với các yêu cầu của nguyên đơn. Do
đó, căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do phía nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác đnh:
Ngày 24/10/2017, nguyên đơn b đơn đã phát sinh giao dch hợp đồng vay
tài sản dưới hình thức sử dụng thẻ n dụng quốc tế không tài sản bảo đảm. Đồng
thời, nguyên đơn cũng cấp cho b đơn thẻ phụ đứng tên Phan Th P. Cùng ngày, để
đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán của b đơn theo hợp đồng đã ký,
nguyên đơn ông Đình T1 hợp đồng bảo lãnh sSME/HĐBL. Vậy, việc
hợp đồng vay, hợp đồng bảo lãnh giữa các bên trên sở tự nguyện, không trái pháp
luật nên phát sinh hiệu lực. Theo thỏa thuận tại khoản 10 Điều 1 của Điều kiện giao
dch chung về phát hành sử dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm áp
dụng cho khách hàng doanh nghiệp vi .....chủ thẻ chính cam kết thực hin toàn
bộ các nghĩa vụ phát sinh liên quan đến vic sử dụng thphụ theo quy định tại Hợp
Đồng” nên nguyên đơn phải chu nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản tiền gốc còn thiếu
kể các các khoản phát sinh từ thẻ phụ.
Theo bảng tổng hợp nợ, bảng tính lãi do nguyên đơn cung cấp thể hiện
b đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán và còn nợ lại số tiền gốc 118.522.480 đồng và phải
chu lãi quá hạn từ ngày 21/12/2022 chu lãi n sau: Từ ngày 24/10/2017
28%/năm, từ ngày 25/5/2019 32%/năm, từ ngày 22/3/2023 34%/năm, lãi quá hạn
150% lãi suất trong hạn. Đối chiếu với yêu cầu của nguyên đơn về mức lãi suất, thời
gian tính lãi cũng như số tiền lãi phát sinh đúng theo quy đnh tại Điều 91 Luật các
tổ chức tín dụng. Từ phân tích trên, hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn.
Ngoài ra, b đơn còn phải trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 06/9/2024 cho đến
khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại Giấy đề ngh km Hợp đồng phát nh
và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế không có tài sản bảo đảm mà hai bên đã ký.
[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn về vic yêu cầu người bảo lãnh thực hin
nghĩa vụ bảo lãnh:
Tại hợp đồng bảo lãnh số SME/HĐBL được lập ngày 24/10/2017, ông
Đình T1 đã đồng ý bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán của b đơn đối với nguyên
đơnthể hiện:
“Bên bảo lãnh đồng ý, bằng toàn bộ i sản của minh, bảo lãnh điều kiện
không hủy ngang cho Bên được bảo lãnh trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ -
được hiểu bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, các khoản phí, tiền phạt...... ”. Như vậy,
việc ông T1 kết hợp đồng bảo lãnh cá nhân nêu trên tự nguyện, nội dung thư
bảo lãnh phù hợp với Điều 335 Điều 336 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Do đó,
ông T1 có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền b đơn còn thiếu cho nguyên đơn trong
trường hợp b đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đnghĩa vụ của mình
đối với nguyên đơn.
[3] V ý kiến ca Vin Kim sát nhân dân qun Tân Bình, Thành ph H Chí
Minh: Hi đồng xét x nhn thy quan đim ca Vin kim sát nhân dân qun n
Bình, Thành ph H Chí Minh là đúng quy đnh pháp lut nên chp nhn.
[4] Về án phí: B đơn phải chu án phí do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã đóng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 335, Điều 336, Điều 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Áp dụng Căn cứ Điều 91, 95 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, đã
được sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Áp dụng Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Áp dụng Điều 26 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân ng Thương mại Cổ
phần V:
1.1. Buộc Công ty TNHH Đ1 thanh toán cho Ngân ng Thương mại Cổ phần
V số tiền thuê còn nợ tính đến ngày 05/9/2024 215.107.049 đồng (Hai trăm ời
lăm triệu một trăm lẻ bảy ngàn không trăm bốn mươi chín đồng), bao gồm: Nợ gốc
118.522.480 đồng (Một trăm mười tám triệu năm trăm hai mươi hai ngàn bốn trăm
tám mươi đồng ); Nợ lãi là 96.584.569 đồng (Chín mươi sáu triệu năm trăm tám mươi
bốn ngàn năm trăm sáu mươi chín đồng).
1.2. ng ty TNHH Đ1 tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần V tiền lãi, phí phát sinh do chậm thanh toán từ ngày 06/9/2024 tính trên nợ gốc
với mức lãi suất quá hạn thỏa thuận tại Giấy đề ngh kiêm hợp đồng phát hành sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế không tài sản bảo đảm số SME được hai bên ngày
24/10/2017 cho đến khi thanh toán xong nợ gốc.
1.3. Trường hợp Công ty TNHH Đ1 không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ số tiền còn nợ nêu trên, buộc người bảo lãnh ông Đình T1 trách
nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần V theo như hợp đồng bảo lãnh
đã ký cho đến khi hết số tiền còn nợ.
Thanh toán một lần ngay khi án hiệu lực pháp luật tại quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Công ty TNHH Đ1 phải chu án phí là 10.755.352 đồng (Mười triệu bảy trăm
năm mươi lăm ngàn ba trăm năm mươi hai đồng).
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần V được nhận lại số tiền 4.769.559 đồng (Bốn
triệu bảy trăm sáu mươi chín ngàn năm trăm năm mươi chín đồng) tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001069 ngày 12 tháng 4
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Về quyền kháng o, kháng ngh: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. B đơn, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười m) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án hợp lệ. Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng ngh theo quy đnh của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
4. Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6,
7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung m 2014; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung
năm 2014.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP . HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q.TB;
- CCTHADS Q.TB;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ (…).
Mai Thị Bích Thảo
Tải về
Bản án số 243/2024/KDTM-ST Bản án số 243/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 243/2024/KDTM-ST Bản án số 243/2024/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất