Bản án số 04/2025/DS-PT ngày 02/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/DS-PT ngày 02/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 04/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông yêu cầu Tòa án hủy các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Chuyển nhượng cho ông B và bà M phần đất diện tích 1.885m2, thửa số 232, tờ bản đồ 11, tại khóm E, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. + Tặng cho bà Ú phần đất diện tích 14.950m2, thửa 308, tờ bản đồ 06 và diện tích 378m2, thửa số 592, tờ bản đồ 06, tại ấp H, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau; sau đó bà Ú chuyển nhượng phần đất nêu trên cho ông L và bà G để đảm bảo quyền lợi thi hành án cho ông.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 04 /2025/DS-PT
Ngày 02 01 2025
V/v tranh chấp hợp đồng tặng cho,
chuyển nhượng, cầm cố quyn s dng
đất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Lập
Các Thẩm phán: Ông Đặng Minh Trung
Ông Ninh Quang Thế
- Thư ký phiên tòa: Bà Hứa Như Nguyện - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Cà
Mau.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Mau tham gia phiên toà: Ông
Hữu Duy Khánh – Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 01 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Mau xét xử
phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 437/2024/TLPT-DS ngày 25 tháng 10
năm 2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng, cầm cố quyn
s dụng đất.
Do bn án dân s thẩm s: 275/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 335/2024/QĐ-PT ngày 06
tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyn Thế V, sinh năm 1984 (Có mặt);
Địa ch cư trú: Khóm B, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau
- B đơn:
1. Ông Trần Quốc V1, sinh năm 1984 (Có mặt);
2. Bà Đin Th Ú, sinh năm 1988 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: Khóm E, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyn Công B, sinh năm 1982;
2. Bà Vũ Thị M, sinh năm 1985;
Cùng địa ch cư trú: Khóm D, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau
Người đại din hợp pháp theo ủy quyền của ông Nguyễn Công B
Thị M: Ông Nguyễn Văn H, sinh năm 1982; địa chỉ trú: ấp T, T, huyện Đ,
tỉnh Cà Mau (Có mặt);
3. Ông Nguyn Khánh L, sinh năm 1992 (Có mặt);
4. Bà Nguyn Kim G, sinh năm 1997 (Có mặt);
Cùng địa ch cư trú: Khóm D, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau;
5. Ông Nguyn Long B1, sinh năm 1978 (Có mặt);
6. Ông Nguyn Thành T, sinh năm 1991 (Vắng mặt);
Cùng địa chỉ cư trú: ấp T, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau;
7. Ngân hàng Thương mại C phn P2
Địa ch: Tòa nhà T, s A T, phường T, thành ph T, Thành ph H Chí
Minh.
Người đại din theo pháp lut: Ông Trịnh Văn T1, chc v: Ch tch Hi
đồng qun tr.
Người đại din theo u quyn:
7.1. Ông Lý Hùng A, chức vụ: Chuyên viên cao cấp xử lý nợ (Có mặt);
7.2. Ông Nguyễn Trung H1, chc vụ: Trưởng nhóm thu hi n hiện trường
(Có mặt).
- Người kháng cáo:Ông Nguyễn Thế V, nguyên đơn; Ông Trn Quc V1,
Đin Th Ú là b đơn; Ông Nguyễn Khánh L, Ngân hàng Thương mại C phn P2,
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo ông Nguyễn Thế V trình bày:
Trước đây, ông Trn Quc V1 mượn của ông stiền 175.000.000 đồng,
ông Quốc V1 không thanh toán nên ông khởi kiện ra Tòa án vào tháng 02/2023.
Khi Tòa án giải quyết, hai bên thương ợng trả tiền nên ông rút lại đơn kin. Sau
khi rút đơn ông Quc V1 không thực hiện cam kết trả nợ nên tháng 04/2023, ông
tiếp tục khởi kiện ông Quốc V1. Tại Bản án dân sự thẩm s100/2023/DS-ST
ngày 22/5/2023 của Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi tuyên xử buộc ông Quốc V1
trả cho ông số tiền 175.000.000 đồng, bản án đã hiệu lực thi hành. Tuy nhiên,
ông Quốc V1 không thi hành trả số tiền nợ cho ông n hành vi tẩu tán tài
sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án, cụ thể:
+ Chuyển nhượng cho ông B M phần đất diện tích 1.885m
2
, thửa số
232, tờ bản đồ 11, tại khóm E, thị trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
+ Tặng cho Ú phần đất diện tích 14.950m
2
, thửa 308, tờ bản đồ 06
diện tích 378m
2
, thửa số 592, tờ bản đ06, tại ấp H, N, huyện Đ, tỉnh Mau;
sau đó bà Ú chuyển nhượng phần đất nêu trên cho ông L và bà G
Do đó, ông yêu cầu Tòa án hủy các hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất nêu trên để đảm bo quyền lợi thi hành án cho ông.
- Theo ông Trần Quốc V1 trình bày:
Đối vi phần đất ti p H, N, huyện Đ do ông nhn chuyển nhượng
đứng tên quyn s dng đất. Đến khoảng tháng 01/2023 âm lịch, ông làm hp
đồng tng cho lại Đin Th Ú vợ ông đứng tên; sau đó, Ú lập hợp đồng
chuyển nhượng cho ông L. Mặc hợp đồng chuyển nhượng nhưng thực tế
thế chp cho ông L giá 1.000.000.000 đng, mỗi tháng đóng lãi 45.000.000 đồng,
thi hn 6 tháng có tin s chuc li đất. Phần đất này ông đã tặng cho bà Ú nên là
tài sản riêng của bà Ú.
Đối vi phần đất ti khóm E, th trấn Đ do ông đng tên quyn s dụng đất
nhưng cũng đã hợp đồng chuyển nhượng cho ông B M. Hình thức ban
đầu thế chấp, nhưng do ông n tin thức ăn nuôi tôm của ông Bng K kh năng
thanh toán và sau này nhận thêm tiền mặt nên ký hợp đồng chuyển nhượng khong
tháng giêng năm 2023 âm lịch, giá chuyển nhượng là 4.700.000.000 đồng, trong đó
s tiền 3.200.000.000 đồng n tin mua bán thức ăn, tiền mượn
1.500.000.000 đng, tha thun bằng văn bn tin lãi 12%/năm, nhưng chưa
đóng lãi; ông B cho ông mượn lại đất để , thi hạn 4 năm có tiền s chuc lại đất.
Đối vi yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Thế V, ông không
đồng ý; ông không yêu cầu xử lý các hợp đồng giữa ông với ông L, ông B.
- Theo bà Đin Th Ú trình bày:
không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đối vi phần đất ti
N, thế chấp cho ông L, G để vay s tiền vốn 1.000.000.000 đng. Do ông
Linh T2 lãi nhiều, không đóng lãi nên ông Linh T2 lãi vốn 1.700.000.000
đồng. Đối vi hợp đồng vi ông B, M s tiền 4.700.000.000 đồng. Đối vi
hợp đồng c đất vi ông B1, ông T, khi ông Quc V1 c đất bà không biết, sau này
mi biết ông Quc V1 c đất để nuôi tôm công nghip. không đồng ý
hiu các hp đồng nêu trên.
- Theo ông Nguyễn Văn H (là người đại din theo y quyền của ông Nguyễn
Công B và bà Vũ Thị M) trình bày:
Ông B, M không đng ý yêu cầu của nguyên đơn về vic hy hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Thế V Ú vi ông B M,
hợp đồng chuyển nhượng hợp pháp. Khi hợp đồng chuyn nhượng vào ngày
18/01/2023 thì phía bị đơn vẫn còn phần đất khác hơn 15.000m
2
đ đm bo thi
hành cho nguyên đơn, và phn tài sn này lớn hơn rt nhiu so vi khon n mà b
đơn nợ nguyên đơn. Đến tháng 06/2023, b đơn mới chuyển nhượng tài sn này
cho ông L G. Trường hợp s Tòa án tuyên hiu hợp đồng thì yêu
cầu bị đơn tr cho ông B, M s tin chuyển nhượng 4.700.000.000 đng,
trong đó tiền n thức ăn muôi tôm 3.200.000.000 đồng, đưa tiền mt
1.500.000.000 đồng; đồng thời yêu cầu tính lãi suất theo quy định đối vi s tin
vốn 4.700.000.000 đồng, trong đó: Đối vi s tiền 3.200.000.000 đng tính lãi từ
ngày 04/12/2020 đến khi thanh toán xong n; đối vi s tiền 1.500.000.000 đng
tính lãi suất 12%/năm theo thỏa thun t 18/01/2023 đến khi thanh toán xong n.
Đối vi phần đất nhn chuyển nhượng ca b đơn, sau khi chuyển nhượng làm
giy t cho b đơn mượn lại đất, nếu như bị đơn điều kin mua lại sẽ ký chuyển
nhượng li cho b đơn.
- Theo ông Nguyễn Khánh L trình bày:
Ông không thng nht hy hợp đồng chuyển nhượng theo yêu cu ca
nguyên đơn. Trường hợp có cơ sở Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng thì buộc bị
đơn trả s tin chuyển nhượng là 1.700.000.000 đng và tính lãi suất theo quy định
pháp lut t thời điểm hợp đồng chuyn nhượng đến khi thanh toán xong n.
Sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng thì phần đất ông cho b đơn thuê lại vi giá
45.000.000 đồng/tháng, hiện nay cũng chưa trả tin thuê tháng nào. Ngoài ra
không yêu cu bồi thường nào khác.
- Theo ông Nguyễn Long B1 và ông Nguyễn Thành T thống nhất trình bày:
Ngày 10/3/2023, ông Trn Quc V1 c cho ông B1, ông T phần đt nuôi
trng thy sn din tích 13 công tm ln, giá c đất 300.000.000 đng, thi hn c
đất đến tháng 03/2027. Nay phần đt phát sinh tranh chp, nên ông T ông B1
yêu cu vô hiu hợp đồng cầm c đất; buc ông Trn Quc V1 tr li s tin c đất
300.000.000 đồng. Ông T ông B1 đồng ý tr li phần đất cầm cố. Ngoài ra, các
ông không đặt ra yêu cu bồi thường nào khác.
- Đại din Ngân hàng Thương mại C phn P2 trình bày:
Ngân hàng nhn thế chp tài sản cho vay theo đúng quy định, do đó hp
đồng thế chp phải được công nhn hiu lực, được pháp lut bo v và không b
ảnh hưởng bi các hành vi vi phm ca ông L, G. Ngân hàng không yêu cu
Tòa án giải quyết liên quan đến hợp đồng vay tài sn hợp đồng thế chp quyn
s dụng đất gia Ngân hàng với ông L, bà G.
Ti bn án dân s thẩm s: 275/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi quyết định:
- Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyn Thế V v
vic hiu hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng đất gia ông Trn Quc V1
Đin Th Ú vi ông Nguyn Công B Thị Minh L1 ngày
18/01/2023, din tích 1.885,0m
2
, tha s 232, t bản đ 11, theo giy chng nhn
quyn s dụng đất s CC 428264 cp cho ông Trn Quc V1 ngày 27/10/2015
cp nht biến động chuyn tên cho ông Nguyn Công B Thị M ngày
15/02/2023. Đất ta lc ti khóm E, th trm Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
V tc th như sau: ớng Đông giáp phần đất ông Bùi Minh P; ng
Tây giáp l nha giao thông (đưng T); ng Nam giáp đt ông Nguyn Hùng
H2; ng Bắc giáp đất bà Trn M D;
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thế V.
Tuyên b hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia ông Trn Quc V1
Đin Th Ú lp ngày 18/4/2023, din tích 15.328m
2
theo giy chng nhn quyn
s dụng đất s CE 886041, tha s 308, 592 cp cho ông Trn Quc V1, đất ta
lc ti p H, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau là vô hiu.
Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia Đin Th Ú
vi ông Nguyn Khánh L Nguyn Kim G lp ngày 21/6/2023, din tích
14.950m
2
theo giy chng nhn s DL 159675 , tha s 308, t bản đồ 06 din
tích 378,0m
2
theo giấy chứng nhận số DL 159674, tha s 592, t bản đồ 06, cp
cho Đin Th Ú ngày 05/5/2023, cp nht biến động chuyển nhượng cho ông
Nguyn Khánh L, Nguyn Kim G ngày 29/6/2023. Đất đều ta lc ti p H,
N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau là vô hiệu.
Tuyên b hợp đồng thế chp quyn s dụng đt s
ST23023154/2023/CĐ/HĐTC gia Ngân hàng Thương mại C phn P2 Phòng
giao dịch huyện Đ vi ông Nguyn Khánh L, Nguyn Kim G lp ngày
09/8/2023, din tích 14.950m
2
theo giấy chứng nhn s DL 159675, tha s 308, t
bản đồ 06, cp cho Đin Th Ú ngày 05/5/2023, cp nht biến động chuyn
nhưng cho ông Nguyn Khánh L, Nguyn Kim G ngày 29/6/2023. Đt ta lc
ti p H, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau vô hiệu.
- Buc ông Trn Quc V1 Đin Th Ú cùng trách nhiệm liên đới tr
cho ông Nguyn Khánh L Nguyn Kim G s tiền 1.965.934.000 đng, trong
đó: Vốn vay 1.700.000.000 đồng, lãi suất 265.943.000 đồng.
- Buộc Ngân hàng Thương mại C phn P2 Phòng giao dch huyện Đ tr
li cho ông Trn Quc V1 Đin Th Ú bn chính giy chng nhn s DL
159675 , tha s 308, t bản đ 06, cp cho Đin Th Ú ngày 05/5/2023, cp
nht biến động chuyển nhượng cho ông Nguyn Khánh L, bà Nguyễn Kim G ngày
29/6/2023.
- Chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Nguyn Long B1 ông Nguyn
Thành T.
Tuyên b hợp đồng c đất gia ông Nguyn Long B1 và ông Nguyn Thành
T vi ông Trn Quc V1 lp ngày 10/3/2023 vô hiu.
Buộc ông Trn Quc V1 và Đin Th Ú tr li cho ông Nguyn Long B1
và ông Nguyn Thành T s tin c đất 300.000.000 đồng.
Buc ông Nguyn Long B1 ông Nguyn Thành T tr li cho ông Trn
Quc V1 Đin Th Ú phần đất c vi din tích diện tích 14.950m
2
theo giy
chng nhn s DL 159675, tha s 308, t bản đồ 06 din tích 378,0m
2
theo
giy chng nhn s DL 159674, tha s 592, t bản đồ 06, cp cho Đin Th Ú
ngày 05/5/2023, cp nht biến đng chuyn nhượng cho ông Nguyn Khánh L,
Nguyn Kim G ngày 29/6/2023. Đất ta lc ti p H, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
Ngoài ra bản án thm còn tuyên về chi phí tố tụng, lãi suất chậm trả, án
phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 10/9/2024, Ông Trần Quốc V1 Đin Th Ú có đơn kháng o
yêu cầu sa bản án thm; ông Quc V1 Ú đồng ý trả cho ông L G
tiền vốn 01 tỷ đồng lãi theo quy định pháp lut; buc ông L, G, Ngân hàng
Thương mại C phn P2 tr li bn chính Giy chng nhận QSDĐ số DL 159675
cp cho bà Đin Th Ú đứng tên ngày 05/5/2023 được cp nht biến động cho ông
Nguyn Khánh L và bà Nguyn Kim G ngày 29/6/2023.
Ngày 13/9/2024, ông Nguyễn Thế V đơn kháng cáo, yêu cầu huỷ hp
đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông Trn Quc V1 Đin Th Ú
vi ông Nguyn Công B và bà Vũ Thị Minh L1 ngày 18/01/2023, din tích
1.885m
2
, tha s 232, t bản đồ 11, theo giy chng nhn quyn s dụng đất s
CC 428264 cp cho ông Trn Quc V1 ngày 27/10/2015 cp nht biến động
chuyn tên cho ông Nguyn Công B Thị M ngày 15/02/2023. Đất ta lc
ti khóm E, th trm Đ, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
Ngày 16/9/2024, ông Nguyễn Khánh L đơn kháng cáo: Không đồng ý
hu hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất gia Ú vi ông L, G;
Không đồng ý hu hợp đồng thế chp quyn s dụng đt gia ông L G vi
Ngân hàng Thương mại C phn P2 - Chi nhánh Đ.
Ngày 20/9/2024, Ngân hàng thương mại Cổ phần P2 đơn kháng cáo, yêu
cầu công nhn hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s
ST23023154/2023/CĐ/HĐTC giữa Ngân hàng Thương mại c phn P2 Phòng
giao dịch huyện Đ vi ông Nguyn Khánh L, Nguyn Kim G lp ngày
09/8/2023 có hiu lc pháp lut; Công nhn Ngân hàng Thương mại C phn P2 là
ngưi th ba ngay tình.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Ông Nguyễn Thế V, ông Trần Quốc V1, ông
Nguyễn Khánh L, Ngân hàng Thương mại Cổ phần P2 giữ nguyên yêu cầu kháng
cáo; Bà Đin Th Ú có đơn yêu cầu xét x vng mt và gi nguyên kháng cáo.
Phần tranh luận tại phiên toà:
Ông Thế V phát biu: Hợp đồng chuyển nhượng gia ông Quc V1 bà Ú
vi ông B M đưc ký kết vào ngày 18/01/2023 nhưng đến ngày 15/02/2023
ông B M mới được điều chnh biến đng giy chng nhn quyn s dng
đất. Phần đất chuyển nhượng din tích 1.885m
2
, trên đất 02 căn nhà nhưng hp
đồng chuyển nhượng ghi giá 100.000.000 đng là không đúng với giá thc tế trên
th trường, hợp đồng chuyển nhượng là gi to.
Ông Quốc V1 không có ý kiến tranh luận.
Ông H phát biu: Hợp đồng chuyển nhượng gia ông Quc V1 bà Ú vi
ông B M đưc ký kết vào ngày 18/01/2023, đưc chnh lý giấy chng nhn
quyn s dụng đất cho ông B M đng tên ngày 15/02/2023. Giá chuyn
nhưng thc tế ca diện tích đất 1.885m
2
4.700.000.000 đồng, nhưng trong hp
đồng ghi giá 100.000.000 đng nhằm giảm tiền thuế. Khi ông Quốc V1 Ú
chuyển nng phần đất cho ông B bà M thì chưa phát sinh nghĩa vụ tr n ca
ông Quc V1 cho ông Thế V khi đó ông Quc V1 vn còn phần đất khác ti p
H, N, huyện Đ diện tích hơn 15.000m
2
, đảm bảo để tr n cho ông Thế V. Hp
đồng chuyển nhượng gia ông B M vi ông Quc V1 Ú là hp pháp,
nên ông B và bà M không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ông L phát biểu: Khi Ú thế chp quyn s dụng đất cho ông tho
thun vic chuyển nhượng. Ông ch thế chp Ngân hàng vay s tin 950.000.000
đồng. Ông không đồng ý yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Đại din Ngân hàng phát biu: Hợp đồng thế chp gia Ngân hàng vi ông
L và bà G là đúng quy định pháp luật, Ngân hàng là người th ba ngay tình. Toà án
cấp thẩm không đưa P1 Công chứng tham gia tố tụng không phù hợp. Nếu
giữa các đương sự s gian dối đã làm thiệt hại đến quyn li ca Ngân hàng,
yêu cu chuyển cơ quan điều tra làm rõ để tránh thit hi cho Ngân hàng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Mau tham gia phiên toà phát biểu:
Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 ca B lut Tố tụng dân sự,
không chấp nhận ông Nguyễn Thế V, ông Trn Quc V1, Đin Th Ú, ông
Nguyễn Khánh L, Ngân hàng Thương mại Cổ phần P2; giữ nguyên bản án
thm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Xét kháng cáo của ông Nguyễn Thế V, ông Trn Quc V1, Đin Th Ú,
ông Nguyễn Khánh L, Ngân hàng Thương mại Cổ phần P2, Hội đồng xét x xét
thấy:
[1] Đối vi hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất (QSDĐ) giữa ông
Trn Quc V1, Đin Th Ú vi ông Nguyn Công B, Thị M: Do ông
Quc V1 Ú n ông B M tin thức ăn tôm 3.200.000.000 đồng và tin
n 1.500.000.000 đng, tng cộng 4.700.000.000 đồng không kh năng
thanh toán, nên ngày 18/01/2023 ông Quốc V1 Ú thống nhất hợp đồng
chuyển nhượng cho ông B M phần đất din tích 1.885m
2
, thuc tha s 232,
to lc ti khóm E, th trấn Đ, huyện Đ do ông Trn Quc V1 đứng tên QSDĐ, cấp
ngày 27/10/2015 với giá 4.700.000.000 đng để thanh toán n cho ông B và M
(giá ghi trong hợp đồng là 100.000.000 đồng); hợp đng chuyển nhượng được y
ban nhân dân th trấn Đ chng thc theo quy đnh pháp lut. Ông B và bà M đưc
cp nht chnh lý biến động giy chng nhn quyn s dụng đất vào ngày
15/02/2023. Đối vi khon n ông Trn Quc V1 n ông Nguyn Thế V, tháng
02/2023 ông Thế V mi khi kin ông Quc V1 sau đó rút đơn khi kiện; đến
tháng 4/2023 ông Thế V tiếp tc khi kin ông Quc V1 và được Toà án nhân dân
huyện Đầm Dơi xét xử ti Bn án dân s thẩm s 100/2023/DS-ST ngày
22/5/2023, buc ông Quc V1 tr cho ông Thế V s tiền 175.000.000 đng. Như
vy, vic ông Thế V khi kin ông Quc V1 cũng như bản án xét x ca Toà án
đều phát sinh sau thi gian ông Quc V1 và Ú chuyn nhượng QSDĐ cho ông
B và bà M. n nữa, tại thời đim chuyển nhượng QSDĐ cho ông B, bà M thì ông
Quốc V1 Ú vẫn còn phần đất ti ấp H, N, huyện Đ diện tích 15.328m
2
vẫn đảm bảo đ thi hành án đối vi s tiền 175.000.000 đồng cho ông Thế V. Ti
phiên toà sơ thẩm, ông Quc V1 cũng xác định: Khi ông Quc V1 và bà Ú chuyn
nhượng đất cho ông B bà M thì vẫn còn tài sản để thi hành án trả nợ cho ông.
Do đó, việc ông Thế V cho rằng ông Quốc V1 và bà Ú chuyển nhượng QSDĐ cho
ông B và bà M nhằm tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ thi hành án cho ông Thế V
chưa s. Toà án cấp thẩm không chp nhn yêu cu ca ông Thế V v
vic tuyên b hp đồng chuyển nhượng QSDĐ giữa ông Quc V1, Ú với ông
B, bà M vô hiệu là có căn cứ.
[2] Đối với yêu cầu của ông Thế V về việc tuyên bố hợp đồng tng cho
quyn s dụng đất gia ông Quc V1, bà Ú và hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dng đất gia bà Ú vi ông L, bà G vô hiệu:
[2.1] Tháng 02/2023, ông Thế V khởi kin yêu cu ông Quc V1 tr s n
175.000.000 đồng, Tòa án thụ vụ án ngày 27/3/2023 ông Quốc V1 bản cam
kết trả nợ cho ông Thế V nên ông Thế V t đơn khi kiện, nhưng ông Quc V1
không thc hin vic tr n. Tháng 04/2023, ông Thế V tiếp tục khởi kiện ông
Quc V1 để yêu cu tr n được Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét x tại
Bản án dân s sơ thẩm số 100/2023/DS-ST ngày 22/5/2023, buc ông Quc V1 tr
cho ông Thế V s tiền 175.000.000 đng. Như vậy, ti thời điểm tháng 02/2023,
ông Quc V1 biết được vic ông Thế V yêu cu ông tr s tin n 175.000.000
đồng nhưng lại lp hợp đồng tng cho quyn s dụng đt cho v Đin Th Ú
vào ngày 18/4/2023 đối vi phần đất ti p H, N huyện Đ, trong khi ngoài phn
đất này thì ông Quốc V1 không còn tài sản nào khác để đảm bo thi hành án trả nợ
cho ông Thế V. Sau khi hợp đồng tặng cho, đến ngày 20/6/2023 Ú hợp
đồng thế chấp QSDĐ cho ông L vi s tin là 1.000.000.000 đồng và ký hợp đồng
thuê lại đất giá mi tháng bng 45.000.000 đồng. Sau đó 01 ngày (tức ngày
21/6/2023) Ú hợp đồng chuyn nhượng toàn b phần đất cho ông L, G
vi giá ghi trong hợp đồng là 500.000.000 đồng. Đến ngày 29/6/2023, ông L và bà
G đăng ký chỉnh lý biến động đứng tên giy chng nhận QSDĐ. Đến ngày
09/8/2023, ông L và G thế chp giy chng nhận QSDĐ ti Ngân hàng Thương
mi C phn P2 để vay tiền. Đến ngày 10/10/2023, ông L và ông Quc V1 tiếp tc
hợp đồng cho mượn tin, ông L cho ông Quc V1 n s tin 400.000.000
đồng. Tiếp đến ngày 22/10/2023, bà Ú tiếp tc làm biên nhn tin, nhn ca ông L
tng s tin là 1.700.000.000 đồng.
[2.2] Mặt khác, khi ông Quc V1 hợp đồng tặng cho QSDĐ cho Ú thì
phần đất này ông V1 đã thực hiện giao dịch cầm cố cho ông B1, ông T từ tháng
3/2023 với giá 300.000.000 đồng, đến tháng 3/2027 mi hết thi hn hợp đồng;
ông B1 ông T đã quản sử dụng đất t khi nhn cm c cho đến nay. Đối vi
ông Quc V1 bà Ú, khi cm c đất cho ông B1, ông T cũng như thế chp
QSDĐ cho ông L và bà G để vay tiền cũng không thực hiện trả n cho ông Thế V.
Ti phiên toà, ông L cho rng ông Quc V1 Ú tho thun chuyển nhượng
phần đất cho ông và G vào 22/11/2023; ông L tha nhn hợp đồng chuyn
nhưng ký kết với Ú ngày 21/6/2023 thực chất thế chấp để đm bo cho
khon vay, vic ông t ý đăng biến động đứng tên QSDĐ ngày 29/6/2023
đến ngày 09/8/2023 thế chấp QSDĐ để vay tiền Ngân hàng không đúng, trái
pháp lut.
[2.3] Như vậy, s xác định việc ông Quốc V1 tặng cho QSDĐ cho
Ú, bà Ú chuyển nhượng QSDĐ cho ông L, G giao dịch giả tạo nhằm trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ tr n đối với người khác, n giao dch s b hiu
theo khoản 2 Điều 124 B lut Dân s. Do đó, Toà án cấp thẩm tuyên b hp
đồng tng cho QSDĐ giữa ông Quốc V1 với Ú hợp đng chuyển nhượng
QSDĐ giữa bà Ú với ông L, bà G vô hiệu là có căn cứ.
Về xử lý hu qu hợp đồng vô hiệu: Theo khoản 1 Điều 124 ca B lut dân
s quy định “1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che
giấu một giao dịch khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự
bị che giấu vẫn có hiệu lực…”
Đồng thi theo khoản 2 Điều 131 ca B lut dân s quy định “2. Khi giao
dịch dân sự hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn tr cho
nhau nhng gì đã nhận…”
[3] Đối vi hợp đồng tng cho quyn s dụng đt gia ông V1, Ú, phn
đất hiện do ông B1, ông T canh tác nên khi xử hợp đồng cm c cn giao phn
đất v cho ông V1, bà Ú qun lý sử dụng.
[4] Đối vi hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia ông L, G
vi Ú hiệu, nhưng hợp đồng vay tài sn gia các bên vẫn hiệu lực, nên
cần buộc ông Quốc V1 Ú phải thanh toán cho ông L G số tiền vốn, lãi
theo quy định pháp lut. Xét thy, ti hợp đồng thế chp lp ngày 20/6/2023 các
bên đều tha nhn s tin ông Quc V1 Ú nhn ca ông L bà G
1.000.000.000 đồng; tiếp theo “hợp đồng cho nhân mượn tin ngày
10/10/1023” thể hin ông Quc V1 có hỏi mượn ca ông L 400.000.000 đồng; đến
ngày 22/11/2023 bà Ú làm làm biên nhận với ông L, nội dung thể hiện: “Tôi tên
Đin Th Ú….. tôi nhận ca ông Nguyn Khánh L.... s tin 1.700.000.000
đồng, s tin này giá tr chuyển nhưng toàn b phần đất ca tôi ta lc ti p H,
N…”. Ú thừa nhận ch của bà trong biên nhận nhưng cho rằng số tiền
700.000.000 đồng tiền lãi của số tiền thế chấp 1.000.000.000 đồng ban đu,
nhưng không đưa ra cơ sở nào chng minh và trong biên nhận cũng không thể hiện
số tiền 700.000.000 đồng là tiền lãi. Do phần đất và phn n là tài sn chung và n
chung ca ông Q và Ú, nên ông Quốc V1 Ú cùng nghĩa vụ thanh toán
cho ông L và bà G. Quá trình thế chấp vay tiền, các bên cũng có thỏa thuận lãi suất
nhưng mức lãi thỏa thuận 45.000.000 đồng/1.000.000.000 đồng là t so vi quy
định pháp lut nên cần điều chnh theo mức lãi suất 20%/năm là phù hợp. V s
tin lãi tính như sau: Số tiền 1.400.000.000 đồng tính t ngày 10/10/2023 đến ngày
22/11/2023 01 tháng 12 ngày x 20%/năm bằng 32.666.000 đồng (làm tròn); S
tiền 1.700.000.000 đồng tính t sau ngày 22/11/2023 đến ngày xét x 30/8/2024 là
08 tháng 07 ngày bằng 233.277.000 đồng (làm tròn); tổng số tiền lãi
265.943.000 đồng. Do đó, Toà án cấp sơ thẩm buộc ông Quốc V1, bà Ú trả lại cho
ông L, bà G số tiền vốn 1.700.000.000 đồng tiền lãi suất 265.943.000 đồng,
tổng cộng vốn, lãi bằng 1.965.943.000 đồng như bản án sơ thẩm xác định là có căn
c.
[5] Đối vi hợp đồng thế chp gia ông L, bà G vi Ngân hàng Thương mại
C phn P3: Ông L, G hợp đồng thế chấp quyn s dụng đất tài sn
gn lin với đất s ST23023154/2023/HGGTC ngày 09/8/2023. Hội đồng xét x
thy rng, hợp đồng thế chấp nêu trên được công chng ngày 09/8/2023 ti Văn
phòng C1 để đảm bo cho các khon vay theo Hợp đồng tín dụng đã ký kết, quá
trình ký thế chấp có thẩm định, tiến hành kho sát th trường nhưng thu thp thông
tin thẩm định đất chưa đầy đ, c th không tiến hành xác minh tài sn thc tế ti
địa phương. Bi thời đim Ngân hàng thế chấp, đất đang cho ông B1, ông T
qun s dng theo hợp đồng c đất gia ông V1 ông T, ông B1, thi hn
đến tháng 03/2027. Mặt khác, trên đất có căn chòi vuông của ông B1 và ông Tân C
đang qun lý nhưng h thẩm định Ngân hàng th hiện đất chòi vuông do
ông L quản lý là do Ngân hàng tin theo trình bày của ông L mà thiếu xác minh, thu
thập thông tin về thửa đất cho thế chp, bi vic xác minh ngun gốc, ai đang trực
tiếp qun tài sn thế chấp nghĩa vụ của Ngân hàng trưc khi cho khách hàng
thế chp. Phần đất nêu trên ông L ông Quc V1, Ú đu tha nhn thế chp
đảm bo cho khon vay ca ông V1, Ú. Ti phiên tòa, ông L thừa nhận thời
đim ông L thế chấp đất cho Ngân hàng thì phần đất này vn còn đang thực hin
hợp đồng thế chp gia ông vi bà Ú, đồng thi ông L còn thừa nhận ông biết ông
V1 cđất cho ông B1, bi vì ông đã vào gặp ông B1 tại phần đất nhưng ông L li
hp thc hóa thế chp bng hợp đồng chuyển nhượng thế chp vay vn ti
Ngân hàng trái pháp luật. Đồng thi ông Quc V1, Ú không biết vic ông L,
G thế chp tài sn phần đất đang quản lý sử dụng cho Ngân hàng. Do đó, Ngân
hàng không phải là người th ba ngay tình theo quy định ti khoản 2 Điều 133 ca
B lut Dân sự. Do đó, Toà án cấp thẩm tuyên b hợp đồng thế chp quyn s
dụng đất ngày 09/8/2023 gia Ngân hàng vi ông L, G hiu buộc Ngân
hàng trả lại bn chính giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Quc V1
Ú là căn cứ. Đối với ý kiến tranh luận của Ngân hàng yêu cầu chuyển hồ sơ cho
quan điều tra không đưc chp nhận; trường hp Ngân hàng cho rng các
đương shành vi gian di làm thit hại đến tài sn Ngân hàng thìquyền yêu
cầu cơ quan điều tra xem xét gii quyết theo quy định pháp lut.
[6] Từ nhận định trên, cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo của ông
Nguyễn Thế V, ông Trn Quc V1, Đin Th Ú, ông Nguyễn Khánh L, Ngân
hàng Thương mại Cổ phần P2; giữ nguyên bản án sơ thẩm là phù hp.
[7] Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Thế V, ông Trn Quc V1,
Đin Th Ú, ông Nguyễn Khánh L, Ngân hàng thương mại c phn P2 mỗi người
phải chịu 300.000 đồng, đã dự nộp được chuyn thu.
[8] Các quyết định khác ca bn án sơ thẩm không b kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh nên không đặt
ra xem xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khon 1 Điu 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quc hi quy
định v án phí, l phí Tòa án.
Không chấp nhận ông Nguyễn Thế V, ông Trn Quc V1, Đin Th Ú, ông
Nguyễn Khánh L, Ngân hàng Thương mại Cổ phần P2.
Giữ nguyên bn án dân s thẩm s 275/2024/DS-ST ngày 30 tháng 8 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Tuyên xử:
- Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thế V về
việc yêu cầu tuyên bố hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt gia
ông Trn Quc V1 Đin Th Ú vi ông Nguyn Công B Thị Minh
L1 ngày 18/01/2023, din tích 1.885m
2
, tha s 232, t bản đồ 11, theo giy chng
nhn quyn s dụng đất s CC 428264 cp cho ông Trn Quc V1 ngày
27/10/2015 cp nht biến động chuyn tên cho ông Nguyn Công B
Th M ngày 15/02/2023. Đất ta lc ti khóm E, th trm Đ, huyện Đ, tnh Cà Mau.
V trí c th như sau: ớng Đông giáp phần đất ông Bùi Minh P; ng Tây giáp
l nha giao thông (đưng T); Hướng Nam giáp đất ông Nguyn Hùng H2; ng
Bắc giáp đất bà Trn M D.
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Thế V.
Tuyên b hợp đồng tng cho quyn s dụng đất gia ông Trn Quc V1
Đin Th Ú lp ngày 18/4/2023, din tích 15.328m
2
theo giy chng nhn quyn
s dụng đất s CE 886041, tha s 308, 592 cp cho ông Trn Quc V1, đất ta
lc ti p H, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau là vô hiu.
Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất gia Đin Th Ú
với ông Nguyễn Khánh L Nguyễn Kim G lập ngày 21/6/2023, diện tích
14.950m
2
theo giy chng nhn s DL 159675 , tha s 308, t bản đồ 06 din
tích 378,0m
2
theo giy chng nhn s DL 159674, tha s 592, t bản đồ 06, cp
cho Đin Th Ú ngày 05/5/2023, đưc cp nht biến động chuyển nhượng cho
ông Nguyn Khánh L, bà Nguyn Kim G ngày 29/6/2023, đt tọa lạc tại ấp H,
N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau là vô hiu.
Tuyên b hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s
ST23023154/2023/CĐ/HĐTC gia Ngân hàng Thương mại c phn P2 Phòng
giao dịch huyện Đ vi ông Nguyn Khánh L, Nguyn Kim G lp ngày
09/8/2023, din tích 14.950m
2
theo giy chng nhn s DL 159675, tha s 308, t
bản đồ 06, cp cho Đin Th Ú ngày 05/5/2023, cp nht biến động chuyn
nhưng cho ông Nguyn Khánh L, Nguyn Kim G ngày 29/6/2023, đất tọa lạc
tại ấp H, xã N, huyện Đ, tỉnh Cà Mau là vô hiu.
Buc ông Trn Quc V1 Đin Th Ú cùng trách nhiệm liên đới tr cho
ông Nguyn Khánh L bà Nguyn Kim G s tiền 1.965.934.000 đồng (mt t
chín trăm sáu mươi lăm triệu chín trăm bốn mươi ba nghìn đồng), trong đó vốn vay
1.700.000.000 đồng (mt t by trăm triệu đồng), tiền lãi 265.943.000 đồng
(hai trăm sáu mươi lăm triệu chín trăm bốn mươi ba nghìn đồng).
Buộc Ngân hàng Thương mại C phn P2 Phòng giao dch huyện Đ tr li
cho ông Trn Quc V1 Đin Th Ú bn chính giy chng nhn s DL
159675 , tha s 308, t bản đ 06, cp cho Đin Th Ú ngày 05/5/2023, cp
nht biến động chuyn nhượng cho ông Nguyn Khánh L, Nguyn Kim G ngày
29/6/2023.
- Chp nhn yêu cầu độc lp ca ông Nguyn Long B1 ông Nguyn
Thành T.
Tuyên b hợp đồng cầm c đất gia ông Nguyn Long B1 ông Nguyn
Thành T vi ông Trn Quc V1 lp ngày 10/3/2023 vô hiu.
Buc ông Trn Quc V1 và Đin Th Ú tr li cho ông Nguyn Long B1
và ông Nguyn Thành T s tiền 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng).
Buc ông Nguyn Long B1 ông Nguyn Thành T tr li cho ông Trn
Quc V1 và bà Đin Th Ú phần đất nhận cầm cố diện tích diện tích 14.950m
2
theo
giy chng nhn s DL 159675, tha s 308, t bản đ 06 din tích 378,0m
2
theo giấy chứng nhận số DL 159674, tha s 592, t bản đồ 06, cp cho Đin
Th Ú ngày 05/5/2023, cp nht biến động chuyển nhượng cho ông Nguyn Khánh
L, Nguyn Kim G ngày 29/6/2023, đất tọa lạc tại ấp H, xã N, huyện Đ, tỉnh
Mau.
K t ngày bn án hiu lc pháp luật, các đương sự trách nhiệm đến
quan nhà nước thm quyền đ lp th tục đăng ký, khai, cấp giấy chứng
nhận theo đúng quy định pháp lut.
- Về chi phí tố tụng: Ông Nguyễn Thế V phải chịu chi phí xem xét thm
định ti ch và định giá tài sn s tiền 2.400.000 đồng, ông V đã nộp xong.
Ông Trn Quc V1 Đin Th Ú phi chu s tiền 2.400.000 đồng; ông
Trn Quc V1 và bà Đin Th Ú có trách nhim np li s tiền trên để hoàn tr cho
ông Nguyn Thế V.
K t ngày đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong đối vi các khoản tiền, hàng tháng người phi thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi đối vi số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s.
- Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Thế V phải chịu không giá ngạch 300.000 đồng; Ông V đã dự
nộp 600.000 đồng tại Chi cc Thi hành án dân s huyện Đầm Dơi, đi tr ông
Nguyn Thế V đưc nhn lại 300.000 đồng.
Ông Trn Quc V1 Nguyn Th Ú1 phi chu án phí không giá
ngạch 300.000 đồng và án phí có giá ngạch 76.684.420 đồng.
Ông Nguyễn Khánh L và Nguyễn Kim G phải chịu án phí không giá
ngạch 300.000 đồng; ông L bà G đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu s
0001724 ngày 21/8/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyện Đầm Dơi được
chuyn thu.
Ông Nguyễn Công B bà Thị M không phải chịu án phí; ông B
M đã dnộp 300.000 đồng theo biên lai thu s 0001723 ngày 21/8/2024 ca Chi
cc Thi hành án dân s huyện Đầm Dơi nhận lại.
Ông Nguyễn Long B1 ông Nguyễn Thành T không phải chịu án phí. Ông
B1 và ông T đã dự nộp 3.750.000 đồng theo biên lai thu số 0001484 ngày
28/6/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyện Đầm Dơi được nhn li.
- Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Thế V, ông Trn Quc V1,
Đin Th Ú, ông Nguyễn Khánh L, Ngân hàng Thương mại Cổ phần P2 mỗi người
phải chịu 300.000 đồng. Ngày 13/9/2024, ông Thế V đã dự nộp 300.000 đồng theo
biên lai thu số 0001750; ngày 20/9/2024, ông Khánh L đã dự nộp 300.000 đồng
theo biên lai thu số 0001760; ngày 25/9/2024, Ngân hàng TMCP P2 đã dự nộp
300.000 đồng theo biên lai thu số 0001766; ngày 30/9/2024, ông Quốc V1 và bà Ú
đã dự nộp 600.000 đồng theo biên lai thu số 0001769, ca Chi cc thi hành án dân
s huyện Đầm Dơi, được đối tr chuyn thu án phí.
Các quyết đnh khác ca bản án thm không b kháng cáo, kháng nghị hiệu
lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người đưc thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s có quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành
án hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Lut
thi hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30
Lut thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục THADS huyện Đầm Dơi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- Lưu VT(TM:TANDTCM).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thành Lập
Tải về
Bản án số 04/2025/DS-PT Bản án số 04/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/DS-PT Bản án số 04/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất