Bản án số 16/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 16/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 16/2025/DS-PT
Ngày: 09-01-2025.
V/v “Tranh chấp hợp đồng
đặt cọc”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Ngầu.
Các Thẩm phán: 1. Ông Trần Thanh Tòng;
2. Ông H Văn Cường.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Phước Hu Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Tây Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa:
Đặng Th Châu - Kiểm sát viên.
Trong 02 ngày 03 09 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân n
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 603/2024/TLPT-DS ngày 05
tháng 11 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng đặt cc”,
Do kháng cáo của Nguyn Th Ngc T ngưi được Công ty L1 (là
người đại din cho b đơn Nguyễn Thị X) uỷ quyền, đối vi Bn án dân s
thm s 38/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 ca Tòa án nhân dân huyện
Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số 666/2024/QĐPT-DS ngày 19
tháng 11 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 186/2024/QĐPT-DS ngày
18 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị B, sinh năm: 1970.
Địa ch: S A, Trần Tử B1, Tổ A, ấp T, T, huyện C, thành phố Hồ Chí
Minh. Vắng mặt.
Người đại din theo u quyn ca Nguyn Th B: Ông Đặng Tn L,
sinh năm 1975;
Địa ch cư trú: ấp B, xã T, huyn G, tnh Tây Ninh.
- B đơn: Nguyễn Thị X, sinh năm: 1954;
Địa chỉ: S D, quc l B, p T, T, huyn C, thành ph H Chí Minh.
Vắng mặt.
2
Người đại din theo y quyn ca bà Nguyễn Thị X:
1. Ông Trần T1 - Giám đốc Công ty L1. Có mặt.
2. Ông Nguyn Qung A, sinh năm; 1998; Có mặt
3. Bà Nguyễn Thị Ngọc T, sinh năm: 2001; vắng mt.
4. Ông Nguyn Hoàng M, sinh năm: 1968; vắng mặt.
Cùng địa chỉ: S B (lu A) Thành Công, phường T, qun T, thành ph H
Chí Minh.
Người bo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị X: Luật
Bùi Văn K - Công ty L1 - Thuc đoàn luật sư Thành phố H. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kin trong quá trình tố tụng nguyên đơn Nguyễn
Thị B trình bày:
Vào ngày 17/8/2022 giữa bà X kết hợp đồng đt cọc để đảm bo
cho vic chuyn nhượng quyn s dụng đất các thửa đất s: 115, 116, 61, 65
thửa đất s 89, t bản đồ s 27 với tổng diện ch 27.288 m
2
, ta lc p L, L,
huyn B, tnh Tây Ninh do Nguyễn Thị X đứng tên giy chng nhn quyn
s dụng đất. Giá chuyển nhượng 16.000.000.000 đồng, bà đặt cc 4.000.000.000
đồng; tha thun thi hn thc hin vic chuyển nhượng 02 tháng, nếu vi
phạm thỏa thuận thì mất tiền cọc hoặc bị phạt cọc 4.000.000.000 đồng. T ngày
kết hợp đồng đến ngày 14/12/2022 trả thêm tiền nhận chuyển nhượng
nhiu ln tổng cộng s tiền 8.000.000.000 đồng.
Đi vào thực hin hợp đồng thì không thực hiện đưc vì thửa đất s 89
không nm giáp ranh vi các thửa đt còn lại, nên ngày 09/01/2023 hai bên tha
thun thng nhất, đng ý cho X tr li s tiền 12.000.000.000 đồng trong
thi hn 90 ngày, tức là đến ngày 09/4/2023 bà X phải thanh toán đủ. Tuy nhiên,
khi đến hn X không tr hẹn lại nhiều lần nhưng cũng không thực hiện.
Ngày 30/11/2023, hai bên tiếp tc tha thun, B đồng ý cho X trả vào
ngày 30/12/2023 ngày 28/02/2024, c ln tha thuận đều lp biên bn.
Do X chưa khả năng trả nên ngày 09/01/2024 hai bên tiếp tục thỏa thuận
thống nhất hy hợp đồng đặt cc, bà X đồng ý trả cho bà B tổng cộng số tiền đặt
cc, tin pht cc và tin tr sau là 16.000.000.000 đồng.
Nay, B yêu cầu hủy hợp đồng đặt cc ngày 17/8/2022, buc X tr
li cho s tiền 16.000.000.000 (mười sáu tỷ) đng theo biên bn tha thun
hy hợp đồng đặt cc ngày 09/01/2024.
Đối vi li trình bày của người đại din ca bà X, bà B có ý kiến như sau:
thực tế bà X đưc quyn s dụng đất 1.959,9 m
2
, thửa đất s 72, t bản đ s 20,
ta lc xã T, huyn C, Thành ph H Chí Minh. Vì bà sợ sau này bà X không có
kh năng trả tin cho nên hai bên thống nhất làm thủ tục sang tên cho
đứng tên giy chng nhn quyn s dụng đất, thc tế không vic giao nhn
3
tiền và đất. Nhưng phần đất trên đang thế chấp Ngân hàng đ vay s tin 5,5
t đồng nên đã trả tiền cho Ngân hàng đ ly giấy đất làm thủ tục sang tên
đứng tên bà. Hiện tại diện tích đất này thì X vẫn đang quản s dụng.
Trường hp bà X tr cho bà s tin 5,5 t đồng và tin lãi phát sinh thì đồng ý
làm thủ tục sang tên lại cho bà X. Bà không đồng ý nhn quyn s dụng đất tha
đất s 72, t bản đồ s 20, ta lc T, huyn C, Thành ph H Chí Minh để
khu tr số tiền mà bà X nợ bà trong vụ án này.
- Người đi din theo y quyn ca b đơn Nguyễn Thị X trình bày: bà
X không đồng ý vi toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà B, bà X ch đng ý trả số
tiền 12.000.000.000 (mươi hai tỷ) đồng và tr thêm khon tin lãi theo quy định.
Bởi vì, vào năm 2022, bà X nhu cầu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng các
thửa đất do đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: diện tích
7.877,3 m
2
, thửa đất s116; diện tích 1.847,7 m
2
, thửa đất số 115; diện tích
10.160,4 m
2
, thửa đất số 61, 66; diện tích 7.404,2 m
2
, thửa đất số 89, tờ bản đ
số 27 tại ấp L, L, huyện B, tỉnh Tây Ninh. Ngày 17/8/2022 X với
Nguyễn Thị B kết Hợp đồng đặt cọc để đảm bảo việc chuyển nhượng các
thửa đất nêu trên. Giá chuyển nhượng, thời hạn thực hiện hợp đồng, số tiền đặt
cọc, phạt cọc tiền trả sau như bà B đã trình bày.
Đi vào thực hiện hợp đồng, B thay đổi ý kiến không đồng ý nhận
chuyển nhượng với lý do thửa đất số 89 không nằm sát ranh với các thửa đất còn
lại mặc dù trong Hợp đồng đặt cọc không thể hiện điều kiện này. Do đó, B
người vi phạm hợp đồng đặt cọc, hợp đồng chuyển nhượng không được thực
hiện là lỗi của B nên B phải chịu mất tiền cọc, X không đồng ý bi
thường tiền đặt cc cho bà B.
Tuy nhiên, ngày 09/01/2023 bà X vẫn thiện chí nên đồng ý kết nội
dung giao dịch đồng ý cho B không tiếp tục thực hiện Hợp đồng đặt cọc
không phải bị mất tiền cọc X sẽ trả lại toàn bsố tiền 12.000.000.000
đồng trong 90 ngày kể từ ngày 09/01/2023 đến ngày 09/04/2023. Tuy nhiên, do
số tiền X đã nhận trước đây đã đưc s dụng để đầu nên không đ kh
năng tài chính đ hoàn tr cho B. Do đó, X đã thương lượng vi B
B đã đồng ý đ X chuyển nhượng thửa đất khác để cn tr s tin trên.
Ngày 20/02/2023, bà X đã chuyển nhượng cho B thửa đt s 72, t bản đồ s
20, din tích 1.959,9 tọa lạc tại T, huyện C, TP . với giá 11.000.000.000
đồng. Hin nay thửa đt này Nguyn Th B đã đứng tên giy chng nhn
quyn s dụng đất. Nvy, bà X chỉ còn nợ B số tiền 1.000.000.000
đồng.
Sau đó, bà B liên tục đe dọa, gây áp lực ép buộc bà X phải ký lại Biên bản
thỏa thuận hủy hợp đồng đặt cc ngày 09/01/2024, buộc bà X phi tr cho B
s tiền đặt cọc 4.000.000.000 đồng; tiền phạt đặt cọc 4.000.000.000 đồng và tin
tr trước cho hợp đồng chuyển nhượng 8.000.000.000 đồng. Do đó, bà X có đơn
4
yêu cu phn tố, yêu cầu tuyên bố Biên bn tha thun hy hợp đồng đặt cc
ngày 09/01/2024 hiệu. X không tự nguyện bị B ép buộc, đã cho
giang hồ gây áp lực, cưỡng ép X phải ký tên vào biên bản nêu trên; buc
Nguyn Th B phi tr cho bà X s tin nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất
thửa đt s 72, t bản đồ s 20, din tích 1.959,9 tọa lạc tại T, huyện C,
TP . 11.000.000.000 đồng để khu tr nợ; đồng thời đơn đề ngh thu thp
h địa chính các thửa đất; xem xét, thẩm định ti ch các thửa đt yêu cu
giám định tui mực của 02 hợp đồng đặt cọc để đảm bo quyn và li ích cho bà
X.
Ti Bản án sơ thẩm số 38/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9 năm 2024 của Toà
án nhân dân huyn Bến Cu, tỉnh Tây Ninh đã quyết định:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị B v tranh chp hp
đồng đặt cc vi bà Nguyễn Thị X.
Hy hợp đồng đặt cc ngày 17/8/2022 giữa Nguyễn Thị B với
Nguyễn Thị X. Buộc Nguyễn Thị X nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị B s
tiền 16.000.000.000 (mười sáu tỷ) đồng.
Ngoài ra, bản án còn quyết định nghĩa v chm thi hành án, án phí
quyn kháng cáo của các đương sự theo quy định ca pháp lut.
Ngày 10/10/2024, Nguyn Th Ngc T (là người được Công ty Lut
TNHH Bo v Công phân công đi din cho bà X) đơn kháng cáo đ ngh
Toà án cp phúc thm hu bản án sơ thẩm.
Tại phiên toà:
Người đại din cho b đơn (ông Trn T1, ông Nguyn Bo A1) trình bày ý
kiến: gi nguyên nội dung kháng cáo, đ ngh Hội đồng xét x xem xét hu bn
án sơ thẩm. Bi các lý do:
Thứ nhất: nguyên đơn khi kin cung cp 02 hợp đồng (hợp đồng viết tay
trên mu in sẵn; 01 hợp đồng đánh máy) cùng ngày 17/8/2022. Cấp sơ thẩm hu
hợp đồng ngày 17/8/2022 là hu hợp đồng nào.
Thứ hai: Toà án cấp thẩm không th lý yêu cầu phản tố của bị đơn đối
với nguyên đơn về vic gii quyết tranh chp Hợp đồng CNQSD đất din tích
1.959, 9 m
2
tha 72, t bản đồ s 20 ti huyn C, Thành ph H Chí Minh
không đúng quy đnh ca pháp lut. Bởi vì yêu cầu phản tố của bị đơn để tr
nghĩa vụ đối với nguyên đơn.
Người đại din theo u quyn của nguyên đơn trình bày ý kiến: giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đ ngh Hội đồng xét x không chp
nhn kháng cáo ca b đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Người bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn trình bày ý kiến:
+ Toà án cấp thẩm th gii quyết yêu cu của nguyên đơn không
đúng thẩm quyn, vì bà B khởi kiện yêu cầu hu hợp đồng đặt cc ngày
5
17/8/2022 giữa B X, hợp đồng này đã đưc hu b ngày 24/01/2023
theo tho thun ca 02 n nên không còn hiệu lực pháp luật để các bên thc
hin. Toà án cấp sơ thẩm th lý vụ án ngày 07/5/2024 là hết thời hiệu khởi kiện.
+ Mặt khác, Hợp đồng đt cc ngày 17/8/2022 có thửa đất s 65 không có
trong giy chng nhn quyn s dụng đất, nên 02 bên đã hợp đồng đặt cc là
vi phạm Điều 123 ca B lut Dân s và Điều 168 ca Luật Đất đai. Do đó, hp
đồng đặt cc ngày 17/8/2022 hiu toàn bộ, phải giải quyết hậu quả của hp
đồng vô hiệu theo quy định tại Điều 131 ca B lut Dân sự.
+ Vic Toà án cấp sơ thẩm t chi th lý giải quyết yêu cầu phản tố của bị
đơn trái quy đnh ca pháp lut, vì yêu cầu này của bị đơn để tr nghĩa vụ
với nguyên đơn.
Do đó, đ ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo của đại din theo u
quyn ca b đơn, huỷ toàn b bản án thẩm để xét x li v án cho đúng quy
định ca pháp lut.
Đại din Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng: t khi th lý v án cho đến trước thi
đim Hội đồng xét x ngh án, Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký nhng
ngưi tham gia t tng đã thực hiện đúng theo quy định pháp lut Tố tụng dân
sự.
- Về nội dung vụ án: đngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điu 308
của Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng o của người đại din
theo uỷ quyền ca b đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liu, chng c đã đưc xem xét ti phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ngày 10/10/2024, Nguyễn Thị Ngọc T nời đại din theo y
quyn ca X kháng cáo, nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, nộp cho
Toà án còn trong thời hạn luật định. Nội dung đơn kháng cáo hợp lệ phù hợp với
các quy định tại Điều 272 Điều 273 ca B lut T tng dân s nên được
xem xét theo trình tự phúc thẩm. Bà T vắng mặt, có ông Nguyễn Bảo A1ông
Trn T1 Giám đốc Công ty L1, người phân công T thc hin nhim v
theo u quyn ca X đồng ý cho Toà án tiếp tục xét xử vụ án. Do đó Hội
đồng xét x tiếp tc xét x v án theo quy định ca pháp lut.
[1.2] V thm quyn gii quyết v án ca Toà án cấp thm: bà B khi
kin yêu cu hu hợp đồng đt cc ngày 17/8/2024 gia B X; ni dung
hợp đồng đt cọc là để thc hin vic chuyển nhượng quyn s dng din tích
đất ti các tha 115, 116, 61, 65, 89 t bản đồ s 27 có tng din tích 27.288 m
2
,
tại ấp L, L, huyện B, tỉnh Tây Ninh; đất đã đưc cp giấy chứng nhận quyn
6
s dụng đất số CH014448,… cho X đứng tên ch s dụng đất, Toà án cấp
thm th lý vụ án đúng thẩm quyền theo quy đnh tại điểm c khoản 1 Điều 39
ca B lut T tng dân s. Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca b đơn
cho rng hợp đồng đặt cọc ngày 17/8/2022 đã chấm dứt ktừ khi các bên thoả
thuận huỷ bỏ hợp đồng t ngày 24/01/2023, X trách nhim tr cho bà
Bch T2 đặt cc 04 tỷ đồng tiền tr sau 08 t đồng, tng cng 12 t đng;
Toà án cấp thẩm th lý, giải quyết vụ án vào ngày 07/5/2024 hết thời hiệu
khởi kiện. Tuy nhiên, do X không thc hin, nên 02 bên li tiếp tc tho
thun vic thc hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đặt cc ngày 17/8/2022, X phi
trách nhim tr cho B tng s tin 16 t đồng, gm tiền đt cc 04 t
đồng, tin pht cc 04 t đồng, tin tr sau 8 t đồng. Hơn nữa quá trình giải
quyết v án, X người đại din theo u quyn ca X cũng không ý
kiến về thẩm quyền giải quyết vụ án thời hiệu khởi kiện. Do đó, Toà án
cấp thẩm th lý, gii quyết v án đúng thm quyn, không vi phm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng.
[2] Xét kháng cáo ca b đơn:
[2.1] B khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng đặt cc ngày 17/8/2022, buộc
bà X trả lại cho bà Bạch T2 đặt cc, pht cc và tin tr thêm ca hợp đồng tổng
cộng 16.000.000.000 đồng theo Biên bản thỏa thun hy hợp đồng đặt cc
ngày 09/01/2024 cung cp 01 hợp đồng đặt cọc ngày 17/8/2024 viết tay trên
mẫu in sẵn, 01 hợp đồng đặt cọc ngày 17/8/2022 được đánh máy Biên bản
thoả thun hu hợp đồng đặt cc ngày 17/8/2022.
[2.2] Người đại din theo u quyn ca bà X tha nhn trên các hợp đồng
đặt cc biên bn tho thun hu hợp đồng đặt cc do B cung cấp, tại mục
đại diện bên người bán ch ký, chữ viết dấu vân tay của X; do của
việc các bên không tiếp tục thực hiện việc chuyển nhượng, thng nht hu hp
đồng đặt cc ngày 17/8/2022 thửa đất s 89 không nằm lin ranh vi các
thửa đất còn lại.
[2.3] Xét hợp đồng đặt cc ngày 17/8/2022 (bản viết tay trên mẫu in sẵn,
bản đánh máy) th hin bà X, bà B sau khi bàn bc, tho thun và thng nht,
X đồng ý chuyển nhượng cho bà B diện tích đất ti các tha 115, 116, 61, 65, 89
t bản đ s 27 tng din tích 27.288 m
2
tại ấp L, L, huyện B, tỉnh Tây
Ninh vi giá 16 t đồng, đặt cc 4 t đng, còn 12 tỷ đng s thanh toán sau khi
hợp đồng chuyn nhượng ti Văn phòng C. Thời hạn thực hiện hợp đồng
02 tháng k t ngày 17/8/2022. Nếu bên bán không chuyển nhượng phi tr cc
4 t đồng và pht cc 4 t đồng; bên mua không tiếp tc chuyển nhượng thì mất
cọc. Vs tiền đặt cc 02 hợp đồng khác nhau, nhưng 02 bên đã thừa nhận
đã giao nhận với nhau 12 tỷ đồng.
[2.4] Tại biên bản thỏa thuận ngày 09/01/2024, 02 bên đã thống nhất huỷ
hợp đồng đặt cc ngày 17/8/2022, X tr li Bch T2 cọc, tiền phạt cọc
7
trả tiền nhận sau tổng cng là 16 t đồng. Bà X s tr đủ cho bà B trong thi hn
60 ngày ktừ ngày 09/01/2024. Người đại din cho X cho rằng bà X không
tự nguyện ký mà do bị bà B ép buộc ký, nhưng không đưa ra được tài liệu chứng
cứ để chng minh; hơn na k t thời điểm ký biên bản thỏa thuận X
không bất kỳ phản đi nên X yêu cầu tuyên biên bản thỏa thuận ngày
09/01/2024 vô hiệu không căn cứ. Đến hết thi hn tr n, X không
thc hin vic tr n nên B khi kin yêu cu hu hợp đồng đặt cc ngày
17/8/2022, buc X tr cho bà B 16 t đồng đưc Toà án cấp thẩm chp
nhận là có căn cứ, phù hp với quy định tại Điều 328 ca B lut Dân s.
[2.5] Đối với yêu cầu kháng cáo của bị đơn vviệc Toà án cấp thẩm
không thụ giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn về việc
yêu cầu giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa đất s 72,
t bản đồ s 20, din tích 1.959,9 giá 11.000.000.000 đồng thấy rằng, khi
làm đơn phản tố, bị đơn không cung cấp được hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa 02 bên đối với diện tích đất nêu trên kèm theo đơn khởi kiện,
nên không xác định được 02 bên hợp đồng chuyển nhượng nbị đơn
trình bày. Trong khi đó bà B không thừa nhận có việc chuyển nhượng, mà bà chỉ
là người đứng tên giùm để cho bà X còn tài sản, để sau này trả nợ cho bà. Do đó,
Toà án cấp sơ thẩm không thụ lý giải quyết yêu cầu này của bị đơn là có căn c,
đúng quy định của pháp luật. X được quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân
huyện Củ Chi, Thành phố HCMinh trong 01 vụ án khác khi X u
cầu.
[2.6] Người đại din ca b đơn kháng cáo đ ngh hu bản án thẩm,
nhưng không cung cấp được tài liu, chng c chng minh cấp thẩm vi
phm nghiêm trng th tc t tụng, nên không có căn cứ chp nhn.
[3] Từ những phân tích trên, không chp nhn kháng cáo của người đại
din theo u quyn ca b đơn; không chp nhận đề ngh của người bo v
quyn li ích hp pháp ca b đơn; chấp nhận đề ngh ca Kim sát viên, gi
nguyên bản án sơ thẩm.
[8] Án phí: X phải chịu án phí dân sự thẩm phúc thm theo quy
định của pháp luật. Tuy nhiên bà X là người cao tuổi đơn xin min tiền án
phí, nên được miễn theo quy định tại Điều 12 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 ca U ban Thường v Quc hi quy
định v án phí l phí Toà án. B không phi chu tin án pdân sự, được
tr li s tin tm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điu 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị Ngọc T;
8
Giữ nguyên Bản án dân s thẩm s 38/2024/DS-ST ngày 23 tháng 9
năm 2024 của Toà án nhân dân huyn Bến Cu, tnh Tây Ninh.
Căn cứ vào Điu 328 ca B lut Dân sự; Điều 147 Điều 148 ca Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 26, Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30-12-2016 ca U ban Thường v Quc hội quy định v án phí lệ phí Tòa
án,
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị B về “Tranh chp hp
đồng đặt cc” với bà Nguyễn Thị X.
Hy hợp đồng đặt cc ngày 17/8/2022 giữa Nguyễn Thị B với
Nguyễn Thị X. Buộc Nguyễn Thị X nghĩa vụ trả cho Nguyễn Thị B số
tiền đặt cc, tin pht cc và tin tr sau tng cng 16.000.000.000 (i sáu
t) đồng.
K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thanh toán xong các khon tin, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định ti khoản 2 Điều 468 ca B lut Dân sự.
2. Về án phí:
2.1. Nguyễn Thị X đưc min tin án phí dân s thẩm phúc
thẩm.
2.2.Nguyễn Thị B không phi chu tin án phí dân sự; được tr li tin
tm ứng án phí đã nộp 60.000.000 (sáu mươi triu) đồng, theo Biên lai thu số
0012196 ngày 07/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bến Cầu, tỉnh
Tây Ninh.
3. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2
Lut Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành
án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9
Lut Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án
./.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hồ Văn Cường Trần Thanh Tòng
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Võ Văn Ngầu
9
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-PT Bản án số 16/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-PT Bản án số 16/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất