Bản án số 194/224/DS-ST ngày 02/12/2000 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 194/224/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 194/224/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 194/224/DS-ST ngày 02/12/2000 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre) |
Số hiệu: | 194/224/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/12/2000 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ Điều 357, 463, 466, 470, 288 Bộ luật Dân sự năm 2015; Căn cứ khoản 2 Điều 92, 233, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 27, khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình; Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI – TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 194/2024/DS-ST
Ngày: 02 – 12 - 2024
V/v tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hồng Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Đặng Hoàng Mích
Ông Lê Văn Đạo
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Kim Tuyết - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre tham gia
phiên tòa: Ông Phan Hoàng Quí – Kiểm sát viên.
Ngày 02 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại,
tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 270/2024/TLST-DS ngày
25 tháng 6 năm 2024 về tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 302/2024/QĐXXST-DS ngày 23 tháng 10 năm 2024, Quyết
định hoãn phiên Tòa số: 233/2024/QĐST-DS ngày 14 tháng 11 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim C, sinh ngày: 20/7/1967 (Vắng mặt)
Địa chỉ: 143A, ấp An Thới A, xã A, huyện C, tỉnh T.
* Bị đơn:
1. Lê Thị Kim P, sinh năm: 1972 (Vắng mặt)
2. Lê Văn T, sinh năm: 1972 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện B, tỉnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/12/2023, bản tự khai, biên bản lấy lời khai
ngày 09/9/2024, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim C trình bày:
Bà có cho vợ chồng bà Lê Thị Kim P, ông Lê Văn T vay rất nhiều lần, hai
bên không có làm giấy tờ, bà chỉ ghi sổ theo dõi, lãi suất 6%/tháng. Thời gian đầu
sau khi vay, vợ chồng bà P và ông T trả lãi đúng theo thỏa thuận nhưng sau đó thì
ngưng không đóng. Do đó, ngày 18/10/2023 âm lịch các bên chốt nợ lại, vợ
chồng bà P và ông T còn nợ bà số tiền là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng), có
làm giấy tay và bà P, ông T có ký tên, viết đầy đủ họ tên phía dưới giấy nợ, ông
bà hứa 03 tháng trả 70.000.000 đồng, trả trong thời gian 12 tháng là dứt nợ nhưng
vợ chồng bà P và ông T chỉ trả được cho bà số tiền 50.000.000 đồng, còn nợ lại
2
950.000.000 đồng đến nay chưa trả vốn và lãi suất, nói bán đất trả nhưng không
có thực hiện và đất đã thế chấp vay tiền Ngân hàng.
Nay bà khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc vợ chồng bà Lê Thị Kim
P và ông Lê Văn T phải liên đới trả cho bà số tiền nợ vay 950.000.000 đồng,
không yêu cầu trả lãi suất.
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề
ngày 09/9/2024.
* Bị đơn bà đơn bà Lê Thị Kim P, ông Lê Văn T các lần Tòa án triệu tập
hòa giải, xét xử đến lần thứ hai đều vắng mặt nên không có lời khai.
*Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên Tòa và
của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải
quyết vụ án:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Đối với Thẩm phán phân công giải
quyết án xác định đúng quan hệ tranh chấp, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các nguyên tắc do pháp luật
quy định. Đối với những người tham gia tố tụng thì nguyên đơn có chấp hành tốt
theo Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vẫn vắng mặt là vi phạm nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 70, 72
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 463, 466,
470, 288 Bộ luật dân sự; Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27, 30 Luật hôn
nhân và gia đình. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà
P, ông T phải liên đới trả cho bà C số tiền nợ vay 950.000.000 đồng. Ghi nhận
nguyên đơn không yêu cầu trả lãi suất.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên Tòa và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
[1] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim C có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề
ngày 09/9/2024 (Bút lục số 74). Bị đơn bà Lê Thị Kim P và ông Lê Văn T đã
được Tòa án nhân dân huyện Bình Đại tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, được
Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ, được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để hòa giải, xét xử đến lần thứ 2 nhưng bị
đơn vẫn vắng mặt. Tại đơn xác nhận ngày 28/12/2023, biên bản xác minh ngày
12/9/2024 (Bút lục số 08, 83), công an xã Định Trung xác nhận bà P và ông T
hiện nay vẫn còn đang sinh sống tại địa phương. Căn cứ khoản 1, điểm a, b khoản
2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét
xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là phù hợp, đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án:
[1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim C yêu cầu
bị đơn bà Lê Thị Kim P và ông Lê Văn T phải trả số tiền nợ vốn vay 950.000.000
đồng. Hội đồng xét xử xét thấy:
3
Căn cứ vào giấy tay ghi nợ ngày 18/10/2023 âm lịch (Bút lục số 49) do
nguyên đơn bà C cung cấp, thể hiện số tiền vay là 1.000.000.000 đồng, có chữ
ký, chữ viết đầy đủ họ và tên của bà P và ông T phía dưới giấy tay. Bà C khai vợ
chồng bà P, ông T đã trả được tiền vốn vay 50.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền
vay đến nay chưa trả là 950.000.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử khẳng định
giữa bà C với bà P và ông T có quan hệ giao dịch vay tiền, bà C không phải
chứng minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự và được công nhận.
[2] Số tiền vay 950.000.000 đồng theo giấy tay ghi nợ đã quá thời hạn bị
đơn không trả nợ và không có ý kiến phản hồi cho Tòa án số tiền nợ vay này.
Như vậy, bị đơn bà P và ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Do đó, bà C khởi kiện
yêu bà P và ông T phải có nghĩa vụ trả số tiền vay 950.000.000 đồng là hoàn toàn
có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 463, 466, 470, 288 Bộ luật dân sự nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[3] Nguyên đơn bà C không yêu cầu trả lãi suất của số tiền nợ vay nêu
trên. Đây là sự tự nguyện của bà C nên Hội đồng xét xử ghi nhận, không xét đến.
[4] Nguyên đơn bà C khởi kiện yêu cầu bà P và ông T cùng liên đới trả nợ.
Hội đồng xét xử xét thấy: Bà P và ông T là vợ chồng hợp pháp, có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ (Số 57, quyển số 02/2002, Bút lục số 84). Số tiền
nợ vay của bà C được hình thành thành trong thời kỳ hôn nhân giữa bà P và ông
T. Ông T có ký tên trong giấy tay nợ tiền vay ngày 18/10/2023 âm lịch (Bút lục
số 49). Do đó, bà C khởi kiện yêu cầu vợ chồng bà P và ông T cùng liên đới trả
tiền nợ vay là hoàn toàn có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Bà P và ông T
phải có trách nhiệm liên đới cùng trả số tiền nợ vay và lãi suất nêu trên cho
nguyên đơn bà C là đúng quy định pháp luật tại Điều 288 Bộ luật dân sự năm
2015, Điều 27, khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình.
[5] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên Tòa về việc giải quyết vụ án là
hoàn toàn phù hợp với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, diễn biến tại phiên
tòa và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
- Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà C được chấp nhận toàn bộ. Căn
cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Bà P và ông T phải liên đới chịu án phí là:
950.000.000 đồng = 36.000.000 đồng + 3% x 150.000.000 đồng =
40.500.000 đồng (Bốn mươi triệu năm trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 357, 463, 466, 470, 288 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 92, 233, 238 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 27, khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim C đòi
bà Lê Thị Kim P và ông Lê Văn T trả tiền nợ vay.
2. Buộc bà Lê Thị Kim P và ông Lê Văn T phải có nghĩa vụ liên đới trả
cho nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim C số tiền nợ vay 950.000.000 đồng (Chín
trăm năm mươi triệu đồng).
3. Ghi nhận bà Nguyễn Thị Kim C không yêu cầu trả lãi suất của số tiền nợ
vay nêu trên.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:
Bà Lê Thị Kim P và ông Lê Văn T phải liên đới chịu 40.500.000 đồng
(Bốn mươi triệu năm trăm nghìn đồng).
Hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị Kim C 20.250.000 đồng (Hai mươi triệu
hai trăm năm chục nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo
biên lai thu số 0001890 ngày 24/6/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn trong vụ án vắng mặt tại phiên tòa Tòa cũng có quyền
làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Bến Tre (P.KTNV&THA); THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND huyện Bình Đại;
-Chi cục THA dân sự huyện Bình Đại; Đã ký
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Hồng Phƣơng
Tải về
Bản án số 194/224/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 02/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm