Bản án số 298/2024/DS-PT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 298/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 298/2024/DS-PT ngày 20/12/2024 của TAND tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 298/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 24/5/2022 anh Phạm Thanh V có cho anh Hồ Nhựt T2 vay 6.000.000.000 đồng, hai bên có làm hợp đồng vay tiền và được Phòng C, tỉnh Vĩnh Long công chứng, thời gian vay 30 ngày, hợp đồng vay không tính lãi suất, mục đích vay để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, anh T2 đã nhận đủ tiền sau khi ký hợp đồng tại Phòng C. Ngày 14/10/2022 anh V tiếp tục cho anh T2 vay 5.000.000.000 đồng, hai bên có ký giấy vay tiền, thời hạn vay 15 ngày, lãi suất không tính, mục đích vay để đáo hạn nợ ngân hàng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Hết thời hạn vay nhưng anh T2 không trả tiền nên anh V khởi kiện yêu cầu anh T2 phải trả 6.000.000.000 đồng tiền vay ngày 24/5/2022 và tiền lãi tạm tính từ ngày 24/6/2022 đến ngày 24/12/2022 với lãi suất 0,83%/tháng bằng số tiền 298.800.000 đồng và trả 5.000.000.000 đồng tiền vay ngày 14/10/2022 và tiền lãi tạm tính từ ngày 29/10/2022 đến ngày 29/12/2022 với lãi suất 0,83%/tháng bằng số tiền 83.000.000 đồng. Tổng cộng tiền vốn là 11.000.000.000 đồng và lãi 381.800.000 đồng, yêu cầu anh T2 phải trả lãi cho đến khi trả hết số tiền nợ gốc theo lãi suất 0,83%/tháng. Sửa bản án sơ thẩm. Huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời "Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH VĨNH LONG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 298/2024/DS-PT
Ngày: 20 - 12 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Sơn Nữ Phà Ca
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Dũng
Bà Đặng Thị Ánh Bình
- Thư ký phiên tòa: Cao Ngọc Quí Thư ký của Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Đoàn Thị Kim
Tuyền - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 20 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân n tỉnh Vĩnh Long
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 257/2024/TLPT-DS ngày 02 tháng
10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do bản án dân sthẩm số: 66/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 331/2024/QĐ-PT
ngày 28 tháng 10 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Phạm Thanh V; Địa chỉ: Số B, ấp T, P, huyện L,
tỉnh Đồng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn anh Phạm Thanh V:
1. Anh Hồ Tấn D; Địa chỉ: Số A đường N, phường T, quận N, thành phố
Cần Thơ. (Hợp đồng ủy quyền ngày 03/01/2023).
2
2. Ông Quý T; Địa chỉ: Số C C, khu phố B, V, thành phố R, tỉnh Kiên
Giang (Hợp đồng uỷ quyền ngày 23/5/2023).
Người đại diện theo uỷ quyền của ông Vũ Quý T: Chị Trần Thanh T1; Địa
chỉ liên hệ: Số C đường số F, phường C, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh.
(Hợp đồng ủy quyền ngày 07/5/2024).
- Bị đơn: Anh Hồ Nhựt T2; Địa chỉ: Số A, Khóm C, Phường I, thành phố
V, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn anh Hồ Nhựt T2:
1. ChThị Hồng T3; Địa chỉ: Số H chung O, phường H, thành phố
T, Thành phố Hồ Chí Minh. (Văn bản ủy quyền ngày 16/6/2023).
2. Ông Lê Hồng P; Địa chỉ: Tầng E số A đường P, phường A, quận B,
Thành phố Hồ Chí Minh. (Văn bản ủy quyền ngày 16/6/2023).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Huỳnh Thị Kiều N; Địa chỉ:
Số B khóm V, phường T, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan Huỳnh Thị Kiều N: Ông Trần Hoàng T4 - Văn phòng Luật Trần
Bá T5 thuộc Đoàn Luật sư tỉnh V.
- Người làm chứng: Ông Nguyễn Hữu P1; Địa chỉ: Ấp M, xã M, thị B,
tỉnh Vĩnh Long.
Người kháng cáo: Bị đơn anh Hồ Nhựt T2; Người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Huỳnh Thị Kiều N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong Đơn khởi kiện 13/12/2022 quá trình giải quyết vụ án đại diện
nguyên đơn trình bày:
Ngày 24/5/2022 anh Phạm Thanh V cho anh H Nhựt T2 vay
6.000.000.000 đồng, hai bên làm hợp đồng vay tiền được Phòng C, tỉnh
Vĩnh Long công chứng, thời gian vay 30 ngày, hợp đồng vay không tính lãi suất,
mục đích vay để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, anh T2 đã nhận đủ
tiền sau khi ký hợp đồng tại Phòng C.
3
Ngày 14/10/2022 anh V tiếp tục cho anh T2 vay 5.000.000.000 đồng, hai
bên có ký giấy vay tiền, thời hạn vay 15 ngày, lãi suất không tính, mục đích vay
để đáo hạn nợ ngân hàng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hết thời hạn vay nhưng anh T2 không trả tiền nên anh V khởi kiện yêu
cầu anh T2 phải trả 6.000.000.000 đồng tiền vay ngày 24/5/2022 tiền lãi tạm
tính từ ngày 24/6/2022 đến ngày 24/12/2022 với lãi suất 0,83%/tháng bằng số
tiền 298.800.000 đồng trả 5.000.000.000 đồng tiền vay ngày 14/10/2022
tiền lãi tạm tính từ ngày 29/10/2022 đến ngày 29/12/2022 với lãi suất
0,83%/tháng bằng số tiền 83.000.000 đồng.
Tổng cộng tiền vốn 11.000.000.000 đồng lãi 381.800.000 đồng, yêu
cầu anh T2 phải trả lãi cho đến khi trả hết số tiền nợ gốc theo lãi suất
0,83%/tháng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện bị đơn trình bày:
Đối với khoản nợ 6.000.000.000 đồng ngày 24/5/2022: Ngày 22/3/2022
Huỳnh Thị Kiều N đặt cọc mua đất của bà Lê Thị B thửa đất số 94, tờ bản đồ
49, diện tích 1613,2m
2
tại M, thị B, tỉnh Vĩnh Long. Sau đó N chuyển
nhượng đất lại cho anh T2 với giá 13.000.000.000 đồng. Ngày 24/5/2022 anh T2
làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất với Lê Thị B tại Phòng C. Do
anh T2 còn thiếu tiền mua đất của N nên N thỏa thuận với anh T2
anh T2 làm hợp đồng vay anh V 6.000.000.000 đồng. Thực hiện thỏa thuận với
N nên anh T2 đồng ý làm hợp đồng vay nợ anh V 6.000.000.000 đồng chứ
thật sự không có nhận tiền.
Anh T2 xác định nHuỳnh Thị Kiều N 6.000.000.000 đồng nhưng
làm giấy nợ cho anh V.
Đối với khoản nợ 5.000.000.000 đồng ngày 14/10/2022: Khi ký kết vay số
tiền 6.000.000.000 đồng ngày 24/5/2022 hai bên ghi nhận trong hợp đồng
không lãi suất, nhưng anh V tính lãi 0,6%/ngày (1.000.000 đồng ngày 6.000
đồng tiền lãi) tức 18%/tháng. Ngày 14/10/2022 anh V anh Nguyễn Ngọc H
đến gặp anh T2 tại trụ sở Công ty TNHH MTV T8 tại số C khóm T, phường T,
thành phố V để yêu cầu giấy vay tiền do phát sinh số tiền lãi 18%/tháng của
số tiền 6.000.000.000 đồng ngày 24/5/2022. Giấy vay tiền được đánh máy trước
nhưng phần số tiền đtrống, phía anh V yêu cầu anh T2 phải ghi đã nhận đủ
tiền, nhưng thực tế anh T2 không có nhận tiền.
4
Anh T2 không vay tiền từ anh V nên anh T2 không đồng ý trả cho anh
V 11.000.000.000 đồng và tiền lãi 381.800.000 đồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Thị Kiều N trình bày:
N anh Phạm Thanh V mối quan hệ làm ăn với nhau, trước đây
Nguyễn Ngọc H Phạm Thanh V đặt cọc mua đất của bà Thị B thửa đất
số 94, tờ bản đồ số 49, diện tích 1.613,2m
2
, tọa lạc tại xã M, thị B, tỉnh Vĩnh
Long nhưng không khả năng thanh toán nên N đứng ra mua phần đất này
của H V và tiếp tục sử dụng hợp đồng của H V đH V không mất tiền
cọc.
Ngày 24/5/2022, bà N chuyển nhượng thửa đất mua của Thị B cho
anh Hồ Nhựt T2 với giá 13.000.000.000 đồng thì H và V xuống nhận lại tiền cọc
500.000.000 đồng. Lúc này anh V biết bán đất cho anh T2 lời 6.000.000.000
đồng, số tiền này 6.000.000.000 đồng anh T2 chưa thanh toán cho N. Do cần
tiền để thanh toán cho B nên N vay của anh V 2.600.000.000 đồng để
trả cho bà B. Số tiền này bà N đã trả lại cho anh V xong.
Anh V thấy N phải vay tiền của anh để trả cho B nên anh V đề nghị
với anh T2 số tiền 6.000.000.000 đồng anh T2 thiếu bà N thì anh T2 làm giấy
vay từ anh V và anh V nói với bà N là sẽ đòi giúp N số tiền anh T2 còn thiếu.
N khẳng định số tiền 6.000.000.000 đồng anh T2 làm hợp đồng vay
anh V ngày 24/5/2022 tiền anh T2 thiếu N. N yêu cầu anh T2 phải trả
cho bà N 6.000.000.000 đồng.
Tại Bản án dân sự thẩm số 66/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024
Quyết định sửa chữa, bổ sung bản án thẩm số 800/2024/QĐ-SCBSBA
ngày 03/12/2024 của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh Long đã quyết
định:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 227, 235 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Áp
dụng các Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Tòa án
danh mục ban hành kèm theo.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc anh Hồ Nhựt T2 trả cho anh Phạm Thanh V số tiền 11.000.000.000
5
đồng tiền nợ gốc 2.045.950.000 đồng tiền nợ lãi. Tổng cộng 13.045.950.000
đồng (Mười ba tỷ không trăm bốn mươi lăm triệu chín trăm năm mươi ngàn
đồng).
Không chấp nhận yêu cầu của Huỳnh Thị Kiều N đòi anh Hồ Nhựt
Thông S tiền 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng).
Tiếp tục duy trì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
494/2022/QĐ-BPKCTT ngày 23/12/2022 của Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh
Long.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí thẩm, nghĩa vụ thi hành án
quyền kháng cáo của đương sự theo luật định.
Ngày 15 tháng 7 năm 2024, bị đơn anh Hồ Nhựt T2 đơn kháng cáo với
nội dung: Anh Hồ Nhựt T2 đề nghị Toà án cấp phúc thẩm xem xét sửa toàn bộ
nội dung Bản án thẩm số 66/2024/DS-ST ngày 04/7/2024 của Toà án nhân
dân thành phố V theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm
Thanh V và chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Huỳnh Thị Kiều N.
Ngày 18 tháng 7 năm 2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Huỳnh Thị Kiều N đơn kháng cáo với nội dung: Huỳnh Thị Kiều N đề
nghị Toà án cấp phúc thẩm xem xét sửa Bản án sơ thẩm số 66/2024/DS-ST ngày
04/7/2024 của Toà án nhân dân thành phố V theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu
cầu độc lập của bà N.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Người đại diện hợp pháp bị đơn T3 vẫn ginguyên yêu cầu kháng
cáo. Bị đơn không đồng ý bản án thẩm. Đề nghị không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời số 494/2022/QĐ-BPKCTT ngày 23/12/2022 của Tòa án nhân dân thành phố
V. Biên nhận vay ngày 24/5/2022 do anh T2 nhầm lẫn chủ thể nghĩ thỏa
thuận vay của N.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan N vẫn giữ nguyên yêu cầu
kháng o. Đề nghị chấp nhận kháng cáo N, công nhận số tiền T2 viết biên
nhận nợ V 6.000.000.000 đồng theo biên nhận ngày 24/5/2022 tiền T2 nợ
N chứ không nợ V. Do đó, N yêu cầu T2 trả cho số tiền nợ
6.000.000.000 đồng yêu cầu hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời số 494/2022/QĐ-BPKCTT ngày 23/12/2022 của Tòa án nhân dân thành
6
phố V.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn anh D, anh T người đại
diện theo ủy quyền của anh T không đồng ý với các yêu cầu kháng cáo của anh
T2, bà N. Đề nghị không chấp nhận kháng cáo của bị đơn và người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan bà Huỳnh Thị Kiều N đề nghị chấp nhận yêu cầu kháng cáo của N.
Biên nhận vay ngày 24/5/2022 giữa V, T2 đối với số tiền 6.000.000.000 đồng là
không thật. Số tiền trên do T2 nhận chuyển nhượng lại thửa đất đất 94 do
N nhận chuyển nhượng của Thị B. Do đó, T2 phải có nghĩa vụ trả lại số
tiền trên cho N. Anh V khởi kiện anh T2 cho rằng ngày 24/5/2022 cho anh
T2 vay số tiền 6.000.000.000 đồng nhưng anh V không chứng minh được anh có
giao số tiền trên cho anh T2. Theo anh T2 thừa nhận nN 6.000.000.000
đồng tiền nhận nhượng lại thửa đất 94 và đồng ý trả. Như vậy, trong trường hợp
không căn cứ chấp nhận yêu cầu anh T2 về số tiền nợ anh V 6.000.000.000
đồng theo biên nhận ngày 24/5/2022 có liên quan với số tiền anh T2 nợ N khi
nhận chuyển nhượng lại thửa đất 94 thì cần dành cho N khởi kiện vụ án dân
sự khác để yêu cầu anh T2 trả lại số tiền 6.000.000.000 đồng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Vĩnh Long phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử người
tham gia tố tụng: Tất cả đều tuân thủ đúng quy định của pháp luật từ khi thụ
vụ án đến khi xét xử phúc thẩm.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015, khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
lý, sử dụng áp phí và lệ phí Tòa án.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bđơn anh Hồ Nhựt T2 người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Huỳnh Thị Kiều N.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 66/2024/DS-ST ngày 04/7/2024 của
Tòa án nhân dân thành phố V.
Án phí phúc thẩm: Bị đơn anh HNhựt T2 người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan bà Huỳnh Thị Kiều N phải chịu án phí phúc thẩm.
7
Các nội dung khác của quyết định bản án thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Người đại diện hợp pháp anh T2 là bà T3 khiếu nại
về thủ tục triệu tập phiên tòa lần thứ nhất ngày 20/11/2024 đối với người đại
diện hợp pháp thứ nhất của anh T2 là ông Hồng P. Lý do: Giấy triệu tập Tòa
án ghi không đúng giới tính của ông Lê Hồng P và ghi không đúng tư cách tham
gia tố tụng của ông P là thể hiện thẩm phán chủ tọa phiên tòa không vô tư khách
quan khi làm nhiệm vụ, đã ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự. Do đó, đề
nghị thay đổi thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Căn cứ tại giấy ủy quyền ngày 16/6/2023 thể hiện anh Hồ Nhựt T2 ủy
quyền cho bà Thị Hồng T3 Lê Hồng P tham gia tố tụng với cách
người đại diện hợp pháp cho anh T2 tham gia tố tụng đến khi án hiệu lực
pháp luật. Do đó, Tòa án căn cứ giấy ủy quyền do đương sự tự xác định để gửi
giấy triệu tập cho đương sự việc giấy triệu tập ghi không đúng cách tham
gia tố tụng của ông P tham gia phiên tòa lần thứ nhất ngày 20/11/2024 do
xuất trong soát văn bản nên thuộc trường hợp tống đạt văn bản tố tụng không
hợp lệ. vậy, Hội đồng xét xử đã hoãn phiên tòa xét xử ngày 20/11/2024
Tòa án ấn định lại phiên xử ngày 03/12/2024. T3 cho rằng việc ghi không
đúng giới tính, cách tố tụng của ông Hồng P tại giấy triệu tập tham gia
phiên tòa ngày 20/11/2024 của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là thuộc trường hợp
không vô khách quan đã ảnh hưởng đến quyền lợi của đương sự nhưng
đương sự không nêu được căn cứ chứng minh cho lời trình bày của mình. Căn
cứ Điều 52, Điều 53, Điều 240 của Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử
không có căn cứ chấp nhận yêu cầu trên của bà T3.
Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp thứ hai của anh T2 là ông Lê Hồng
P vắng mặt nhưng anh T2 có người đại diện thứ nhất là bà T3 tham dự phiên tòa
và bà T3 đồng ý xét xử vắng mặt ông P. Do đó, căn cứ Điều 296 Bộ luật tố tụng
dân sự xét xử vắng mặt đối với ông P.
[2] Xét kháng cáo anh T2 đối với số tiền vay 6.000.000.000 đồng theo
hợp đồng vay ngày 24/5/2022: Anh T2 cho rằng do anh T2 còn thiếu tiền mua
8
đất của bà N nên bà N thỏa thuận với anh T2 là anh T2 làm hợp đồng vay tiền
ngày 24/5/2022 với anh V số tiền ghi 6.000.000.000 đồng. Thực hiện thỏa thuận
với N nên anh T2 đồng ý làm hợp đồng vay nợ anh V 6.000.000.000 đồng
chứ thật sự không nhận tiền. Anh T2 kháng cáo không đồng ý trả số tiền
6.000.000.000 đồng cho anh V theo biên nhận ngày 24/5/2022 và đồng ý trả tiền
nợ nhận chuyển nhượng đất cho N số tiền 6.000.000.000 đồng. Tuy nhiên,
anh V không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của anh T2 không thừa nhận số
tiền anh T2 vay của anh V 6.000.000.000 đồng liên quan đến việc thỏa thuận
chuyển nhượng đất giữa bà N với anh T2.
Xét số tiền anh T2 vay anh V 6.000.000.000 đồng hai bên có lập hợp đồng
vay ngày 24/5/2022 được công chứng tại Phòng C tỉnh Vĩnh Long. Anh T2
thừa nhận chữ ký tại hợp đồng vay ngày 24/5/2022 là của anh T2. Tại phiên tòa,
T3 là người đại diện hợp pháp anh T2 cho rằng khi ký hợp đồng vay trên anh
T2 bị nhầm lẫn đối tượng nhưng không cung cấp được chứng cứ chứng minh.
Tại phiên tòa, N cho rằng số tiền 6.000.000.000 đồng do T2 nợ tiền nhận
chuyển nhượng thửa đất 94 của Thị B nhưng thỏa thuận với T2 để T2
lập biên nhận nợ cho V nhưng việc thỏa thuận trên không lập văn bản không
cung cấp được chứng cứ chứng minh và anh V không thừa nhận nội dung anh
T2, bà N nại ra.
Mặt khác, tại Biên bản lấy lời khai ngày 20/12/2022 (BL 51), anh T2 thừa
nhận nợ anh V số tiền 6.000.000.000 đồng khoản vay này không tính
lãi. Anh T2 kháng cáo cho rằng không vay tiền anh V số tiền 6.000.000.000
đồng nhưng ngoài lời trình bày thì anh T2 không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ chứng minh nên không căn cứ chấp nhận. Do đó, án thẩm chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của anh V buộc anh T2 trả số tiền 6.000.000.000 đồng theo
Hợp đồng vay tiền ngày 24/5/2022 là có căn cứ, đúng pháp luật.
[3] Xét kháng cáo anh Thông số tiền 5.000.000.000 đồng theo giấy vay
tiền ngày 14/10/2022: Anh T2 trình bày rằng số tiền 5.000.000.000 đồng theo
Giấy vay tiền ngày 14/10/2022 lãi của số tiền vay 6.000.000.000 đồng. Tuy
nhiên, tại Biên bản lấy lời khai ngày 20/12/2022 (BL 52) thì số tiền
5.000.000.000 đồng tiền lãi của số tiền 6.000.000.000 đồng nhưng cũng tại
Biên bản này, anh T2 khai số tiền vay 6.000.000.000 đồng theo hợp đồng vay
tiền ký 24/5/2022 hai bên không có thoả thuận tính lãi. Xét lời khai anh T2 có sự
mẫu thuẫn lẫn nhau anh T2 cũng không nêu được do smâu thuẫn trong
lời khai của mình. Bên cạnh đó, tại Biên bản hoà giải ngày 03/01/2023 (BL
9
289), người đại diện theo uquyền của bị đơn anh T2 và anh Thông thống N1
trình bày rằng Giấy vay số tiền 5.000.000.000 đồng giữa anh V anh T2 được
kết tại trụ sở Công ty TNHH MTV T8 công ty của gia đình anh T2 tại số
C, khóm T, phường T, thành phố V có sự chứng kiến của anh Nhựt T6
anh Trần Nguyễn Quốc T7 cùng nhân viên của Công ty T8. Anh T2 ng
không cung cấp được chứng cứ chứng minh khi hợp đồng trên anh T2 bị tác
động từ bên ngoài hoặc có dấu hiệu bị đe doạ hay ép buộc.
Ngoài ra, anh T2 kháng cáo cho rằng biên nhận trên tiền lãi của khoản
vay 6.000.000.000 đồng ngày 24/5/2022, mức lãi 18%/tháng nhưng không cung
cấp chứng cứ chứng minh về mức lãi suất trên số tiền lãi theo lời trình bày
của anh T2 cũng không phù hợp với số tiền tại biên nhận vay ngày 14/10/2022.
Xét anh T2 kháng cáo nhưng anh T2 không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ nào chứng minh nên không n cứ chấp nhận kháng cáo của anh T2. Do
đó, cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh V buộc anh T2 trả cho anh
V số tiền 5.000.000.000 đồng lãi phát sinh 2.045.950.000 đồng căn cứ,
đúng pháp luật.
[4] Xét yêu cầu kháng cáo của Huỳnh Thị Kiều N: N cho rằng số
tiền 6.000.000.000 đồng anh T2 ký hợp đồng vay tiền với anh V ngày 24/5/2022
số tiền anh T2 thỏa thuận nhận chuyển nhượng lại thửa đất 94 của Thị
B và số tiền trên anh T2 nợ bà N chứ không phải nợ V.
N trình bày giữa bà N với anh V thỏa thuận để anh T2 ký nhận nợ anh
V 6.000.000.000 đồng để anh V đòi anh Thông số tiền 6.000.000.000 đồng
dùm N nội dung thỏa thuận trên không lập văn bản. Anh V thì không
thừa nhận nội dung nại ra trên của bà N.
Xét tại Vi bằng lập 30/12/2022 N cung cấp cho Tán thẩm: N
nhắn: “Viết e chụp giấy Thong nợ e 3 tỷ”, “Thông ký”; anh V nhắn: “Nợ 6ty chi
oi”; N nhắn: “Ủa sao 6 tỷ”, “Ngày T2 mượn trả tiền đất bm”; anh V trả lời:
“6ty lận. Mới đúng câu chuyện” (BL 208). Việc này thể hiện rằng, bà N biết anh
T2 mượn tiền anh V 6.000.000.000 đồng để mua đất. Tuy nhiên, tại Biên bản
đối chất ba bên ngày 23/6/2023 giữa anh V, anh T2 N thì N lại trình
bày rằng bà không biết việc anh T2 ghi nợ anh V 6.000.000.000 đồng. Điều này
thể hiện sự mẫu thuẫn trong lời khai của chính bà N.
Tại phiên tòa, N cho rằng tại thời điểm chuyển nhượng đất ngày ngày
24/5/2022 cùng ngày anh T2 viết biên nhận nợ anh V thì giữa N, anh T2
10
không lập văn bản thỏa thuận anh T2 ntiền nhận chuyển nhượng đất N
6.000.000.000 đồng và cũng không nêu được trở ngại khách quan anh T2 không
thể ghi biên nhận nợ được với bà N. Ngoài ra, tại phiên tòa, giữa bà N với người
đại diện hợp pháp của anh T2 cũng không có thỏa thuận được về số tiền
6.000.000.000 đồng mà anh T2 thừa nhận nợ với bà N.
Từ những phân tích trên, không căn cứ chứng minh số tiền
6.000.000.000 đồng anh T2 vay của anh V ngày 24/5/2022 chính số tiền anh
T2 nợ tiền bà N khi nhận chuyển nhượng thửa đất 94 của bà Lê Thị B. Do đó, bà
N kháng cáo yêu cầu anh T2 trả số tiền nợ 6.000.000.000 đồng khi nhận chuyển
nhượng thửa đất 94 của ThB biên nhận vay tiền lập ngày 24/5/2022
giữa anh V với anh Thông số tiền 6.000.000.000 đồng là do bà N nhờ anh V đòi
anh T2 dùm bà N là không có căn cứ để chấp nhận.
[5] Xét kháng cáo của anh T2, N về Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số 494/2022/QĐ-BPKCTT ngày 23/12/2022 của Toà án nhân
dân thành phố V đối với 07 (bảy) thửa đất số 254, 218, 299, 285, 166, 165; cùng
tờ bản đồ số 5 toạ lạc tại T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long thửa đất số 182, tờ
bản đồ số 35 toạ lạc tại T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long: Tại Bản án dân sự phúc
thẩm số 295/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long
giải quyết tranh chấp giữa nguyên đơn Huỳnh Thị Kiều N, bị đơn anh Hồ
Nhựt T2, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Đặng Văn H1, Phạm Thanh V
đã xử: hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 22/11/2022,
giữa Huỳnh Thị Kiều N, ông Đặng Văn H1 với anh Hồ Nhựt T2 đối với
quyền sử dụng đất thuộc thửa số 254, 218, 299, 285, 166, 165; cùng tờ bản đồ số
5 toạ lạc tại T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long thửa đất số 182, tờ bản đồ số 35,
toạ lạc tại T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long. Huỳnh Thị Kiều N nghĩa vụ
khai, đăng ký lại quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Xét các thửa đất số
254, 218, 299, 285, 166, 165; cùng tờ bản đồ số 5 toạ lạc tại T, huyện B, tỉnh
Vĩnh Long thửa đất số 182, tờ bản đồ số 35, toạ lạc tại T, huyện B, tỉnh
Vĩnh Long không n thuộc quyền sử dụng của anh Hồ Nhựt T2 người
nghĩa vụ nên căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn.
Do đó, chấp nhận kháng cáo anh T2, bà N hủy bỏ Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời “Phong toả tài sản của người nghĩa vụ” theo khoản 11
Điều 114, Điều 126 của Bộ luật tố tụng dân scủa Tòa án nhân dân thành phố
Vĩnh Long đối với tài sản của anh Hồ Nhựt T2 gồm:
11
- Thửa đất số 254, tờ bản đồ số 5, diện tích 391,4m
2
, địa chỉ T, huyện
B, tỉnh Vĩnh Long;
- Thửa đất số 218, tờ bản đồ số 5, diện tích 10.325,7m
2
, địa chỉ T,
huyện B, tỉnh Vĩnh Long;
- Thửa đất số 299, tờ bản đồ số 5, diện tích 3.956,8m
2
, địa chỉ xã T,
huyện B, tỉnh Vĩnh Long;
- Thửa đất số 285, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.040m
2
, địa chỉ T, huyện
B, tỉnh Vĩnh Long;
- Thửa đất số 166, tờ bản đồ số 5, diện tích 1.121,3m
2
, địa chỉ xã T,
huyện B, tỉnh Vĩnh Long;
- Thửa đất số 165, tờ bản đồ số 5, diện tích 2.789,6m
2
, địa chỉ xã T,
huyện B, tỉnh Vĩnh Long;
- Thửa đất số 182, tờ bản đồ số 35, diện tích 846m
2
, địa chỉ T, huyện
B, tỉnh Vĩnh Long.
Anh Phạm Thanh V đưc nhn li s tiền đã np bảo đm 1.000.000.000
đồng (Một tỷ đồng) lãi suất theo quy đnh ti s tiết kim s 0907598310 ca
Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh V1.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm:
Anh Hồ Nhựt T2, Huỳnh Thị Kiều N mỗi người phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm 300.000 đồng.
[7] Các quyết định khác của Bản án thẩm tuyên về án phí thẩm không
kháng cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điểm đ khoản 1
Điều 12, khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức, thu, miễn, giảm, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
12
Không chấp nhận u cầu kháng cáo của anh Hồ Nhựt T2. Không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của Huỳnh Thị Kiều N. Sửa Bản án dân sự sơ thẩm
số 66/2024/DS-ST ngày 04/7/2024 của Tòa án nhân dân thành phố V, tỉnh Vĩnh
Long.
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 138, 139, 227, 235, 291 Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; Áp dụng c Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Điều 18 Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐTP ngày 24/9/2020 hướng dẫn áp dụng một
số quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Phạm Thanh V:
Buộc anh Hồ Nhựt T2 phải có trách nhiệm trả cho anh Phạm Thanh V tiền
vốn là 11.000.000.000 đồng và tiền lãi là 2.045.950.000 đồng. Tổng cộng vốn và
lãi 13.045.950.000 đồng (Mười ba tỷ không trăm bốn mươi lăm triệu chín
trăm năm mươi ngàn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khỏan 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Huỳnh Thị Kiều N về việc yêu cầu anh Hồ Nht T2 trả số tiền nợ
6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng).
3. Hủy Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 494/2022/QĐ-
BPKCTT ngày 23/12/2022 của Tòa án nhân dân thành phố V.
4. Kể từ ngày bản án này hiệu lực pháp luật thì quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời số 494/2022/QĐ-BPKCTT ngày 23/12/2022 của
Tòa án nhân dân thành phố V trong quá trình giải quyết vụ án bị hủy bỏ.
5. Anh Phạm Thanh V đưc nhn li s tiền đã np bảo đảm
1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) lãi suất theo quy định ti s tiết kim s
0907598310 ca Ngân hàng TMCP Q Chi nhánh V1.
6. Án phí dân sự phúc thẩm:
Anh Hồ Nhựt T2 phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí
phúc thẩm. Sau khi khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000 đồng
13
anh Hồ Nhựt T2 đã nộp theo biên lai thu số 0007096 ngày 18/7/2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Anh T2 đã nộp xong.
Huỳnh Thị Kiều N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án
phí phúc thẩm. Sau khi khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 300.000
đồng Huỳnh Thị Kiều N đã nộp theo biên lai thu số 0007085 ngày 15/7/2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố V, tỉnh Vĩnh Long. Bà N đã nộp xong.
7. Các quyết định khác của Bản án thẩm tuyên về án phí thẩm
không kháng cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- CA: 01;
- TACC: 01;
- VKSND TVL: 02;
- TAND TPVL: 01;
- VKSND TPVL: 01;
- Chi Cục THADS TPVL: 01;
- Đương sự: 03;
- HCTP: 01;
- KTNV&THA: 01;
- Lưu: 04.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Sơn Nữ Phà Ca
Tải về
Bản án số 298/2024/DS-PT Bản án số 298/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 298/2024/DS-PT Bản án số 298/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất