Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 252/2024/HDS-PT

Tên Bản án: Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: 252/2024/HDS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 252/2024/DS-PT
Ngày: 27 - 12 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đào Thị Thủy.
- Các Thẩm phán: Bà Lê Thị Thọ.
Ông Võ Hoàng Khải.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Đại - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang: Bà Nguyễn Thị Hồng
Thắm - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 27 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang,
công khai xét xử phúc thẩm vụ án thụ số: 225/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng
10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do Bản án dân sự
thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
253/2024/QĐ-PT ngày 12 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phm Th Đ, sinh năm 1967.
Ông Lê Minh H, sinh năm 1999.
Cùng địa ch: p A, xã V, huyn V, tnh Hu Giang.
Đại din theo y quyn: Ông Trần Văn Đ1, sinh năm 1985. (Theo văn bn
y quyền ngày 10 tháng 7 năm 2023).
Địa ch: s G H, phường V, thành ph V, tnh Hu Giang. đơn xin xét
x vng mt.
- B đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm 1984.
Nguyn Ngc L (Nguyn Th L1), sinh năm 1982.
Cùng địa ch: p A, xã V, huyn V, tnh Hu Giang.
Đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1982. (Theo văn
2
bn y quyền ngày 09 tháng 5 năm 2024).
Địa ch: Khu V, phường I, thành ph V, tnh Hu Giang. Có đơn xin xét x
vng mt.
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án thẩm các tài liệu trong hồ thì nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Theo đơn khi kiện ngày 26/10/2023 nguyên đơn Phm Th Đ ông
Minh H trình bày: Vào ngày 12/11/2019, v chng ông Văn C Nguyn
Th L1 (Nguyn Ngc L) vay ca Phm Th Đ ông Lê Minh H s tin
150.000.000
đ
, lãi sut tha thun 2%/tháng, vic cho vay làm biên nhn,
tha thun ming thi hạn thanh toán là 02 năm. Từ khi vay ông Lê Văn C và bà
Nguyn Th L1 không tr vốn lãi. Nguyên đơn đã nhiều ln nhc nh nhưng bị
đơn vẫn không thanh toán tin.
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án buc các b đơn trả s tin còn n
150.000.000
đ
và lãi sut quá hn do chm tr tính t ngày 13/11/2019 đến khi xét
x là 1,67%/tháng.
Ti biên bn ghi li khai ngày 13/3/2024 b đơn ông Văn C trình bày:
Ông v Nguyn Ngc L (Nguyn Th L1) vay tin ca bà Phm Th Đ,
ông Minh H nhưng cụ th s tin bao nhiêu thì ông không nh, vì vic vay tin
do v ông tính toán ri hi vay, nên v ông biết nhiều hơn. Nhưng v chng có
bàn bc vi nhau thng nht vay tin. Vic vay tin làm biên nhn, v chng
ông tên. Ông được biết Đ đi vay Ngân hàng N chi nhánh V v cho ông
vay li, bà Đ kêu ông tr tin thì tr trc tiếp cho Ngân hàng. Ông đi tr trc
tiếp cho Ngân hàng khong 02 ln, không nh rõ bao nhiêu tin. Ông có gi biên
lai thu tin ca Ngân hàng. Ông s np cho Tòa án trong thi hn 15 ngày, nếu
không nộp xem như ông không có trả. V ông trc tiếp tr cho Đ 01 ln không
nh bao nhiêu tin, Đ không làm biên nhn. Nay Đ khi kiện để ông xem
li ông còn n bao nhiêu thì ông tr.
Ti biên bn ghi li khai ngày 07/5/2024 b đơn Nguyn Ngc L trình
bày: Vào năm 2019 chồng bà là Lê Văn Cvay tin ca bà Đ và ông H. S tin
vay 150.000.000
đ
, s tin này Đ ông H vay Ngân hàng N v chia li cho
chng bà, chng tr lãi theo lãi sut Ngân hàng. Đến giữa năm 2020 thì bà mới
biết c th s tin vay. Thời điểm này v chng Đ tha thun vi
nhau. Đ còn n 100.000.000
đ
thì tr vào s tin chng n. Đ thng
nhất nhưng yêu cu v chng bà làm giy t đểĐ v nói cho ông H biết. Nên
đồng ý làm giấy, xác định biên nhn do chng viết, v chng
3
tên. Lúc cho vay Đông H kêu chng bà trc tiếp tr gc và lãi cho Ngân
hàng nên v chng bà có tr đưc 02 ln gc, lần đầu 15.000.000
đ
, ln 02 s tin
10.000.000
đ
vào ngày 06/3/2024. Ngoài ra còn tr lãi ti Ngân hàng 5.000.000
đ
.
s cung cp phiếu thu ca Ngân hàng cho Tòa án chm nht vào ngày xét
x lần hai (ngày 10/5/2024). Trưng hp không cung cấp được bà hoàn toàn chu
trách nhim. Vic các bên tha thun ch nói ming, không có làm giy t. Ngoài
ra bà còn tr lãi cho bà Đ s tin 5.000.000
đ
, tr trc tiếp cho Đ nhưng bà Đ
không có làm biên nhn.
V s tin bà Đ còn n bà là 100.000.000
đ
, do bà không biết rõ th tc nên
sau khi Tòa án có Quyết định đưa vụ án ra xét x bà mi gi bn khai và yêu cu
Đ trả. Nay bà đã được Thm phán gii thích bà thng nht và không có ý kiến
gì. Bà s khi kin riêng.
Nay Đ yêu cu v chng tr s tin vay 150.000.000
đ
lãi yêu
cu Tòa án xem xét buc Đ ông Huy T li s tin bà Đ n100.000.000
đ
,
s tin v chng đã trả Ngân hàng thay cho Đ 25.000.000
đ
. V chng tôi
ch còn nĐ 25.000.000
đ
, bà đồng ý tr 25.000.000
đ
và tr lãi theo quy định.
Tại phiên tòa, đi din theo y quyn ca bà Phm Th Đ và ông Lê Minh
H thng nht tr li 25.000.000
đ
n gc mà bà Nguyn Ngc L và ông Lê Văn C
đã trả trc tiếp ti Ngân hàng và yêu cu tính lãi t ngày 13/11/2019 theo mc lãi
sut 1,67%/tháng.
Đại din theo y quyn ca ông n C Nguyn Ngc L không
thng nht yêu cu của nguyên đơn. Chỉ thng nht v s tin gc Nguyn
Ngc L và ông Văn C đã trả cho Ngân hàng 25.000.000
đ
v s tin
Nguyn Ngc L trình bày đóng lãi 02 ln 10.000.000
đ
do không chng c
chứng minh nên đại din theo y quyn ca bà Nguyn Ngc L và ông Lê Văn C
không có yêu cầu. Đại din ca ông Lê Văn C và bà Nguyn Ngc L yêu cu tr
li s tin 100.000.000
đ
tin n theo biên nhn 25.000.000
đ
đã trả cho Ngân
hàng vào n gc. Còn li 25.000.000
đ
tính lãi theo mức 10%/năm. Thời điểm tính
lãi t ngày Tòa án thdo trong giy nhn n không có tha thun thi hn tr
n ông Minh H và Phm Th Đ không báo trước cho ông Văn C
bà Nguyn Ngc L v thi hn tr n.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm s29/2024/DS-ST ngày 05/6/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang tuyên xử như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Đ và ông Lê Minh H. Buộc
ông Văn C Nguyễn Ngọc L nghĩa vụ trả cho Phạm Thị Đ ông
Lê Minh H số tiền vốn lãi là 181.820.417
đ
(Một trăm tám mươi mốt triệu m
trăm hai chục ngàn bốn trăm mười bảy đồng).
4
K t ngày nguyên đơn đơn yêu cầu thi hành án, nu b đơn chậm thc
hin nghĩa v tr s tin trên thì hàng tháng b đơn còn phải chu lãi sut do chm
tr đối vi s tin chm tr tương ng vi thi gian chm tr, mc lãi sut phát
sinh do chm tr được xác định theo quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân
s năm 2015.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về lãi chậm thi hành án, án phí quyền
kháng cáo của các đương s.
Ngày 19/6/2024 ông C L đơn kháng cáo. Nội dung kháng cáo: Yêu
cầu cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, đồng ý trả số tiền đã vay 25.000.000
đ
tiền lãi phát
sinh theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Đại diện ủy quyền của nguyên đơn đại diện ủy
quyền của bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang trình bày quan điểm: Về
tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa đương sự đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 01
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ trong hvụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, kt quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kin của đại diện Viện kiểm sát, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Sau khi xét xsơ thẩm, ngày 19/6/2024, ông C và bà L đơn kháng
cáo đúng theo quy định tại các Điều 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 nên được xem là hợp lệ và được chấp nhận xem xét theo trình tự phúc
thẩm.
[1.2]. Đại diện ủy quyền của nguyên đơn đại diện ủy quyền của bị đơn
đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm tiến hành xét xử.
[2]. Xét kháng cáo của ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L:
[2.1]. Nguyên đơn Minh H bị đơn ông C L thống nhất ngày
12/11/2019 vợ chồng ông C đã mượn của ông H số tiền là 150.000.000
đ
, các bên
làm biên nhận nợ chữ của các bên. B đơn Nguyn Ngc L cho
rng tr vn trc tiếp ti Ngân hàng s tin 25.000.000
đ
tr lãi ti Ngân hàng
5.000.000
đ
, tng cng tr trc tiếp ti Ngân hàng 30.000.000
đ
và tr cho Phm
Th Đ 5.000.000
đ
. Tuy nhiên bà L và ông C không cung cấp được giy t chng
5
minh v s tin đã trả cho Ngân hàng. V s tin tr trc tiếp cho bà Phm Th Đ
thì không có làm giy t nhưng cũng không đưc bà Phm Th Đ tha nhn. Ti
phiên tòa thẩm, đi din của nguyên đơn thừa nhn s tin các b đơn
tr cho Ngân hàng là 25.000.000
đ
, do đó số tin này s đưc khu tr vào s tin
đã vay, còn li 125.000.000
đ
các b đơn trách nhiệm tr cho nguyên đơn. Do
đó, Tòa án cấp thẩm chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn, buc b đơn
ông C và bà L tr s tin n gốc là 125.000.000 đồng là có căn cứ pháp lut.
[2.2]. Đối với yêu cầu của Nguyễn Ngọc L cho rằng năm 2015 cho
Đ vay số tiền 100.000.000
đ
nên đề nghị khấu trừ vào số tiền ntrên, nay chỉ
đồng ý trả 25.000.000
đ
. Xét thấy yêu cầu bù trừ nghĩa vụ trên của L yêu cầu
phản tố theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy
nhiên do bà Nguyễn Ngọc L yêu cầu sau khi Tòa án công khai chứng cứ và đã có
quyết định đưa vụ án ra xét xử nên Tòa án không thể thực hiện các thủ tục để bà
thực hiện quyền yêu cầu phản tố theo quy định yêu cầu này của Nguyễn
Ngọc L cũng không được phía nguyên đơn chấp nhận. Do đó, Tòa án cấp thẩm
căn cứ khoản 3 Điều 200 Bluật Tố tụng dân sự không xem xét giải quyết yêu
cầu phản tố của Nguyễn Ngọc L trong cùng vụ án này dành quyền khởi kiện
bà Nguyễn Ngọc L thành vụ kiện khác là phù hợp.
[2.3]. Về lãi suất: Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn Hội đồng xét xử thấy
rằng: Khi vay tiền hai bên thỏa thuận lãi suất nhưng không thhiện cụ thể mức
lãi suất và thời hạn thanh toán tiền lãi. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân
Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm quy định: ...Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không
xác định lãi suất tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi
suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân snăm 2015 tại
thời điểm trả nợ.”. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng mức lãi suất bằng 50% mức
lãi suất giới hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015 “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về
lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản
tiền vay…”, tức lãi suất tương đương 10%/năm. Cụ thể như sau:
Ngày 13/11/2019 tính đến ngày xét x thẩm 05/6/2024 04 năm 06
tháng 23 ngày x 125.000.000
đ
x 10%/năm = 56.820.417
đ
.
[3]. Từ những nhận định trên, xét thấy bị đơn bà Nguyễn Ngọc L và ông
Văn C kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào mới để chứng minh
cho yêu cầu kháng cáo của mình nên không sở để Hội đồng xét xchấp
nhận.
6
[4]. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang phù
hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5]. Về án pdân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo không được chấp
nhận, căn cứ khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về qui định mức thu, miễn, giảm,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn bà Nguyễn Ngọc L
ông Lê Văn C phải chịu án phí dân sự phúc thẩm với số tiền là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật T tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Ngọc L và ông Lê Văn C.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 05 tháng 6 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
Áp dụng:
- Các Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vQuốc hội về qui định mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Phm Th Đ ông Minh H.
Buc ông Lê Văn Cbà Nguyn Ngc L nghĩa v tr cho Phm Th Đ
ông Lê Minh H s tiền đã vay 181.820.417
đ
(trong đó 125.000.000
đ
tin vn
56.820.417
đ
tin lãi).
K t ngày nguyên đơn đơn yêu cu thi hành án, nếu b đơn chậm thc
hin nghĩa v tr s tin trên thì hàng tháng b đơn n phải chu lãi sut do chm
tr đi vi s tin chm tr tương ng vi thi gian chm tr, mc lãi sut phát
sinh do chm tr được xác định theo quy đnh ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân
s năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Các bị đơn ông Lê Văn C bà Nguyn Ngc L
phi np s tin 9.091.000
đ
(Chín triệu không trăm chín mươi mốt nghìn đồng).
Nguyên đơn Phm Th Đ và ông Lê Minh H đưc nhn li tin tm ng án phí
đã nộp là 6.380.250
đ
(Sáu triệu ba trăm tám mươi nghìn hai trăm m mươi đồng)
theo biên lai thu tin s 0008340, ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Chi cc Thi
7
hành án dân s huyn V Thy. (Nhn ti Chi cc Thi hành án dân s huyn V
Thy, tnh Hu Giang).
3. Án pdân sự phúc thẩm: ông Văn C Nguyn Ngc L phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được chuyển từ tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) ông C L đã nộp theo biên lai số
0008725 ngày 21/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang thành án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án
hoặc cưỡng ch thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành
án dân s. Thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân s.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hậu Giang;
- TAND huyện Vị Thủy;
- Chi cục THADS huyện Vị Thủy;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Đào Thị Thủy
Tải về
Bản án số 252/2024/HDS-PT Bản án số 252/2024/HDS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 252/2024/HDS-PT Bản án số 252/2024/HDS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất