Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 252/2024/HDS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 252/2024/HDS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 252/2024/HDS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hậu Giang |
Số hiệu: | 252/2024/HDS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | giữ nguyên bản án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
Bản án số: 252/2024/DS-PT
Ngày: 27 - 12 - 2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đào Thị Thủy.
- Các Thẩm phán: Bà Lê Thị Thọ.
Ông Võ Hoàng Khải.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Đại - Thư ký Tòa án, Tòa án nhân
dân tỉnh Hậu Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang: Bà Nguyễn Thị Hồng
Thắm - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 27 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hậu Giang,
công khai xét xử phúc thẩm vụ án thụ lý số: 225/2024/TLPT-DS ngày 08 tháng
10 năm 2024, về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do Bản án dân sự sơ
thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện
Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang bị kháng cáo. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
253/2024/QĐ-PT ngày 12 tháng 11 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Đ, sinh năm 1967.
Ông Lê Minh H, sinh năm 1999.
Cùng địa chỉ: ấp A, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Văn Đ1, sinh năm 1985. (Theo văn bản
ủy quyền ngày 10 tháng 7 năm 2023).
Địa chỉ: số G H, phường V, thành phố V, tỉnh Hậu Giang. Có đơn xin xét
xử vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm 1984.
Bà Nguyễn Ngọc L (Nguyễn Thị L1), sinh năm 1982.
Cùng địa chỉ: ấp A, xã V, huyện V, tỉnh Hậu Giang.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1982. (Theo văn
2
bản ủy quyền ngày 09 tháng 5 năm 2024).
Địa chỉ: Khu V, phường I, thành phố V, tỉnh Hậu Giang. Có đơn xin xét xử
vắng mặt.
- Người kháng cáo: Bị đơn ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Bản án sơ thẩm và các tài liệu có trong hồ sơ thì nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 26/10/2023 nguyên đơn bà Phạm Thị Đ và ông
Lê Minh H trình bày: Vào ngày 12/11/2019, vợ chồng ông Lê Văn C và bà Nguyễn
Thị L1 (Nguyễn Ngọc L) có vay của bà Phạm Thị Đ và ông Lê Minh H số tiền
150.000.000
đ
, lãi suất thỏa thuận 2%/tháng, việc cho vay có làm biên nhận, có
thỏa thuận miệng thời hạn thanh toán là 02 năm. Từ khi vay ông Lê Văn C và bà
Nguyễn Thị L1 không trả vốn và lãi. Nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở nhưng bị
đơn vẫn không thanh toán tiền.
Nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc các bị đơn trả số tiền còn nợ là
150.000.000
đ
và lãi suất quá hạn do chậm trả tính từ ngày 13/11/2019 đến khi xét
xử là 1,67%/tháng.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 13/3/2024 bị đơn ông Lê Văn C trình bày:
Ông và vợ là Nguyễn Ngọc L (Nguyễn Thị L1) có vay tiền của bà Phạm Thị Đ,
ông Lê Minh H nhưng cụ thể số tiền bao nhiêu thì ông không nhớ, vì việc vay tiền
là do vợ ông tính toán rồi hỏi vay, nên vợ ông biết nhiều hơn. Nhưng vợ chồng có
bàn bạc với nhau và thống nhất vay tiền. Việc vay tiền có làm biên nhận, vợ chồng
ông có ký tên. Ông được biết bà Đ đi vay Ngân hàng N chi nhánh V về cho ông
vay lại, bà Đ có kêu ông trả tiền thì trả trực tiếp cho Ngân hàng. Ông có đi trả trực
tiếp cho Ngân hàng khoảng 02 lần, không nhớ rõ bao nhiêu tiền. Ông có giữ biên
lai thu tiền của Ngân hàng. Ông sẽ nộp cho Tòa án trong thời hạn 15 ngày, nếu
không nộp xem như ông không có trả. Vợ ông trực tiếp trả cho bà Đ 01 lần không
nhớ bao nhiêu tiền, bà Đ không làm biên nhận. Nay bà Đ khởi kiện để ông xem
lại ông còn nợ bao nhiêu thì ông trả.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 07/5/2024 bị đơn bà Nguyễn Ngọc L trình
bày: Vào năm 2019 chồng bà là Lê Văn C có vay tiền của bà Đ và ông H. Số tiền
vay 150.000.000
đ
, số tiền này bà Đ và ông H vay Ngân hàng N về chia lại cho
chồng bà, chồng bà trả lãi theo lãi suất Ngân hàng. Đến giữa năm 2020 thì bà mới
biết cụ thể số tiền vay. Thời điểm này vợ chồng bà và bà Đ có thỏa thuận với
nhau. Bà Đ còn nợ bà 100.000.000
đ
thì trừ vào số tiền chồng bà nợ. Bà Đ thống
nhất nhưng yêu cầu vợ chồng bà làm giấy tờ để bà Đ về nói cho ông H biết. Nên
bà đồng ý làm giấy, bà xác định biên nhận là do chồng bà viết, vợ chồng bà ký
3
tên. Lúc cho vay bà Đ và ông H có kêu chồng bà trực tiếp trả gốc và lãi cho Ngân
hàng nên vợ chồng bà có trả được 02 lần gốc, lần đầu 15.000.000
đ
, lần 02 số tiền
10.000.000
đ
vào ngày 06/3/2024. Ngoài ra bà còn trả lãi tại Ngân hàng 5.000.000
đ
.
Bà sẽ cung cấp phiếu thu của Ngân hàng cho Tòa án chậm nhất là vào ngày xét
xử lần hai (ngày 10/5/2024). Trường hợp không cung cấp được bà hoàn toàn chịu
trách nhiệm. Việc các bên thỏa thuận chỉ nói miệng, không có làm giấy tờ. Ngoài
ra bà còn trả lãi cho bà Đ số tiền 5.000.000
đ
, bà trả trực tiếp cho bà Đ nhưng bà Đ
không có làm biên nhận.
Về số tiền bà Đ còn nợ bà là 100.000.000
đ
, do bà không biết rõ thủ tục nên
sau khi Tòa án có Quyết định đưa vụ án ra xét xử bà mới gửi bản khai và yêu cầu
bà Đ trả. Nay bà đã được Thẩm phán giải thích bà thống nhất và không có ý kiến
gì. Bà sẽ khởi kiện riêng.
Nay bà Đ yêu cầu vợ chồng bà trả số tiền vay 150.000.000
đ
và lãi bà yêu
cầu Tòa án xem xét buộc bà Đ và ông Huy T lại số tiền bà Đ nợ bà 100.000.000
đ
,
số tiền vợ chồng bà đã trả Ngân hàng thay cho bà Đ 25.000.000
đ
. Vợ chồng tôi
chỉ còn nợ bà Đ 25.000.000
đ
, bà đồng ý trả 25.000.000
đ
và trả lãi theo quy định.
Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của bà Phạm Thị Đ và ông Lê Minh
H thống nhất trừ lại 25.000.000
đ
nợ gốc mà bà Nguyễn Ngọc L và ông Lê Văn C
đã trả trực tiếp tại Ngân hàng và yêu cầu tính lãi từ ngày 13/11/2019 theo mức lãi
suất 1,67%/tháng.
Đại diện theo ủy quyền của ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L không
thống nhất yêu cầu của nguyên đơn. Chỉ thống nhất về số tiền gốc bà Nguyễn
Ngọc L và ông Lê Văn C đã trả cho Ngân hàng là 25.000.000
đ
về số tiền bà
Nguyễn Ngọc L trình bày có đóng lãi 02 lần 10.000.000
đ
do không có chứng cứ
chứng minh nên đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Ngọc L và ông Lê Văn C
không có yêu cầu. Đại diện của ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L yêu cầu trừ
lại số tiền 100.000.000
đ
tiền nợ theo biên nhận và 25.000.000
đ
đã trả cho Ngân
hàng vào nợ gốc. Còn lại 25.000.000
đ
tính lãi theo mức 10%/năm. Thời điểm tính
lãi từ ngày Tòa án thụ lý do trong giấy nhận nợ không có thỏa thuận thời hạn trả
nợ và ông Lê Minh H và bà Phạm Thị Đ không báo trước cho ông Lê Văn C và
bà Nguyễn Ngọc L về thời hạn trả nợ.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 05/6/2024 của Tòa án
nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang tuyên xử như sau:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Đ và ông Lê Minh H. Buộc
ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị Đ và ông
Lê Minh H số tiền vốn và lãi là 181.820.417
đ
(Một trăm tám mươi mốt triệu tám
trăm hai chục ngàn bốn trăm mười bảy đồng).
4
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nu bị đơn chậm thc
hiện nghĩa vụ trả số tiền trên thì hàng tháng bị đơn còn phải chịu lãi suất do chậm
trả đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, mức lãi suất phát
sinh do chậm trả được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân
s năm 2015.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về lãi chậm thi hành án, án phí và quyền
kháng cáo của các đương s.
Ngày 19/6/2024 ông C và bà L có đơn kháng cáo. Nội dung kháng cáo: Yêu
cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, đồng ý trả số tiền đã vay 25.000.000
đ
và tiền lãi phát
sinh theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Đại diện ủy quyền của nguyên đơn và đại diện ủy
quyền của bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang trình bày quan điểm: Về
tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố
tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 01
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại
phiên tòa, kt quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kin của đại diện Viện kiểm sát, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 19/6/2024, ông C và bà L có đơn kháng
cáo đúng theo quy định tại các Điều 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 nên được xem là hợp lệ và được chấp nhận xem xét theo trình tự phúc
thẩm.
[1.2]. Đại diện ủy quyền của nguyên đơn và đại diện ủy quyền của bị đơn
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm tiến hành xét xử.
[2]. Xét kháng cáo của ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L:
[2.1]. Nguyên đơn Lê Minh H và bị đơn ông C và bà L thống nhất ngày
12/11/2019 vợ chồng ông C đã mượn của ông H số tiền là 150.000.000
đ
, các bên
có làm biên nhận nợ và có chữ ký của các bên. Bị đơn bà Nguyễn Ngọc L cho
rằng có trả vốn trực tiếp tại Ngân hàng số tiền 25.000.000
đ
trả lãi tại Ngân hàng
5.000.000
đ
, tổng cộng trả trực tiếp tại Ngân hàng 30.000.000
đ
và trả cho bà Phạm
Thị Đ 5.000.000
đ
. Tuy nhiên bà L và ông C không cung cấp được giấy tờ chứng
5
minh về số tiền đã trả cho Ngân hàng. Về số tiền trả trực tiếp cho bà Phạm Thị Đ
thì không có làm giấy tờ nhưng cũng không được bà Phạm Thị Đ thừa nhận. Tại
phiên tòa sơ thẩm, đại diện của nguyên đơn thừa nhận số tiền mà các bị đơn có
trả cho Ngân hàng là 25.000.000
đ
, do đó số tiền này sẽ được khấu trừ vào số tiền
đã vay, còn lại 125.000.000
đ
các bị đơn có trách nhiệm trả cho nguyên đơn. Do
đó, Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn
ông C và bà L trả số tiền nợ gốc là 125.000.000 đồng là có căn cứ pháp luật.
[2.2]. Đối với yêu cầu của bà Nguyễn Ngọc L cho rằng năm 2015 bà có cho
bà Đ vay số tiền 100.000.000
đ
nên đề nghị khấu trừ vào số tiền nợ trên, nay chỉ
đồng ý trả 25.000.000
đ
. Xét thấy yêu cầu bù trừ nghĩa vụ trên của bà L là yêu cầu
phản tố theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy
nhiên do bà Nguyễn Ngọc L yêu cầu sau khi Tòa án công khai chứng cứ và đã có
quyết định đưa vụ án ra xét xử nên Tòa án không thể thực hiện các thủ tục để bà
thực hiện quyền yêu cầu phản tố theo quy định và yêu cầu này của bà Nguyễn
Ngọc L cũng không được phía nguyên đơn chấp nhận. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm
căn cứ khoản 3 Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự không xem xét giải quyết yêu
cầu phản tố của bà Nguyễn Ngọc L trong cùng vụ án này và dành quyền khởi kiện
bà Nguyễn Ngọc L thành vụ kiện khác là phù hợp.
[2.3]. Về lãi suất: Xét yêu cầu tính lãi của nguyên đơn Hội đồng xét xử thấy
rằng: Khi vay tiền hai bên có thỏa thuận lãi suất nhưng không thể hiện cụ thể mức
lãi suất và thời hạn thanh toán tiền lãi. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân
Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm quy định: ...Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không
xác định rõ lãi suất và có tranh chấp thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi
suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân s năm 2015 tại
thời điểm trả nợ.”. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng mức lãi suất bằng 50% mức
lãi suất giới hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm
2015 “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về
lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản
tiền vay…”, tức lãi suất tương đương 10%/năm. Cụ thể như sau:
Ngày 13/11/2019 tính đến ngày xét xử sơ thẩm 05/6/2024 là 04 năm 06
tháng 23 ngày x 125.000.000
đ
x 10%/năm = 56.820.417
đ
.
[3]. Từ những nhận định trên, xét thấy bị đơn bà Nguyễn Ngọc L và ông Lê
Văn C kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào mới để chứng minh
cho yêu cầu kháng cáo của mình nên không có cơ sở để Hội đồng xét xử chấp
nhận.
6
[4]. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hậu Giang là phù
hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo không được chấp
nhận, căn cứ khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về qui định mức thu, miễn, giảm,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bị đơn bà Nguyễn Ngọc L và
ông Lê Văn C phải chịu án phí dân sự phúc thẩm với số tiền là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Ngọc L và ông Lê Văn C.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 29/2024/DS-ST ngày 05 tháng 6 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
Áp dụng:
- Các Điều 463, Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về qui định mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật
về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Đ và ông Lê Minh H.
Buộc ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị Đ và
ông Lê Minh H số tiền đã vay là 181.820.417
đ
(trong đó 125.000.000
đ
tiền vốn và
56.820.417
đ
tiền lãi).
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chậm thực
hiện nghĩa vụ trả số tiền trên thì hàng tháng bị đơn còn phải chịu lãi suất do chậm
trả đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, mức lãi suất phát
sinh do chậm trả được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Các bị đơn ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L
phải nộp số tiền 9.091.000
đ
(Chín triệu không trăm chín mươi mốt nghìn đồng).
Nguyên đơn bà Phạm Thị Đ và ông Lê Minh H được nhận lại tiền tạm ứng án phí
đã nộp là 6.380.250
đ
(Sáu triệu ba trăm tám mươi nghìn hai trăm năm mươi đồng)
theo biên lai thu tiền số 0008340, ngày 31 tháng 10 năm 2023 của Chi cục Thi
7
hành án dân sự huyện Vị Thủy. (Nhận tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang).
3. Án phí dân sự phúc thẩm: ông Lê Văn C và bà Nguyễn Ngọc L phải chịu
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được chuyển từ tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) ông C và bà L đã nộp theo biên lai số
0008725 ngày 21/6/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang thành án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án
hoặc cưỡng ch thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành
án dân s. Thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân s.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hậu Giang;
- TAND huyện Vị Thủy;
- Chi cục THADS huyện Vị Thủy;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Đào Thị Thủy
Tải về
Bản án số 252/2024/HDS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 252/2024/HDS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 221/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 13/12/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm