Bản án số 526/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 526/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 526/2024/DS-PT ngày 18/12/2024 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 526/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quốc Đ - Thanh T - Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 526/2024/DS-PT
Ngày: 18.12.2024
V/v “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Hà Thị Phương Thanh
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Thùy Trang
Bà Nguyễn Thị Trang Thư
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trí Khương Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân thành phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên
tòa: Ông Lâm Thành Them - Kiểm sát viên.
Vào ngày 18 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Cần Thơ xét xử công khai vụ án thụ lý số 322/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10
năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự thẩm số 89/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Thới Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm s446/2024/QĐPT-DS
ngày 28 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Thái Quốc Đ, sinh năm 1983. Địa chỉ: ấp N, T,
huyện G, tỉnh Kiên Giang (có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật Đoàn
Văn Đ1 Đoàn Luật sư T3 (có mặt).
- Bị đơn: Nguyễn Thanh T, sinh năm 1975. HKTT: ấp Đ, xã Đ, huyện
T, TP .. Địa chỉ liên hệ: 151 - 2 T, phường H, quận N, thành phố Cần Thơ (vắng
mặt).
Đại diện hp pháp: Ông Nguyễn Trung T1, sinh năm 1983. Địa chỉ: ấp L,
xã L, huyện T, Vĩnh Long - Theo Giấy ủy quyền ngày 24/5/2024 (có mặt).
- Người kháng cáo:Nguyễn Thanh T là bị đơn.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn ông Đ trình bày nội dung và yêu cầu khởi kiện như sau: Do
mối quan hệ quen biết, ông đã cho Nguyễn Thanh T vay số tiền
220.000.000đ, với tiền lãi thỏa thuận 1.600.000đ/100.000.000đ/tháng, cụ thể
như sau:
- Ngày 12 tháng 7 m 2023, T vay số tiền 50.000.000đ, chiều cùng
ngày bà T vay thêm 25.000.000đ;
- Ngày 17 tháng 7 năm 2023, bà T vay số tiền 95.000.000đồng;
- Ngày 23 tháng 7 năm 2023, bà T vay số tiền 50.000.000đồng.
Các khoản tiền trên ông đều chuyển khoản cho T thông qua số tài
khoản 070096664476 mở tại Ngân hàng TMCP S1. T hứa sẽ hoàn trả tiền
gốc tiền lãi cho ông trong thời hạn 30 ngày. Nhưng khi đến hẹn thì T
không trả nợ cho ông. Nay ông yêu cầu bà T trả số tiền 220.000.000đ và tiền lãi
17.600.000đ.
* Trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn bà T có ý kiến như sau:
Số tài khoản 070096664476 mở tại Ngân hàng TMCP S1 của bà, đã nhận
số tiền 220.000.000đ của ông Đ thông qua số tài khoản này. Tuy nhiên, đây
không phải tiền vay mà là số tiền phí dịch vụ ủy quyền nhận tham gia
tố tụng cho phía ông Đ vào năm 2023, bà đã thực hiện xong công việc ủy quyền.
Do đó, không đồng ý trả số tiền này cho phía ông Đ. Đối với các hình ảnh
chụp hội thoại tin nhắn Zalo do phía ông Đ cung cấp tên T2 là tài khoản
Zalo của bà (bút lục 10 đến 13).
* Vụ việc hòa giải không thành nên được đưa ra xét xử công khai. Tại
Bản án dân sự sơ thẩm số 89/2024/DS-ST ngày 03 tháng 7 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyện Thới Lai xét xử và quyết định như sau:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Thái Quốc Đ. Buộc Nguyễn
Thanh T trả cho ông Thái Quốc Đ stiền 229.130.000đ (hai trăm hai mươi chín
triệu một trăm ba mươi nghìn đồng), trong đó gồm 220.000.000đ tiền vốn gốc
và tiền lãi 9.130.000đ.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xthẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015.
2. Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí dân sự và quyền kháng cáo của các
đương sự.
* Ngày 19 tháng 7 năm 2024, bị đơn T kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị giữ nguyên án
sơ thẩm.
3
- Đại diện bị đơn bà T không đồng ý và giữ nguyên kháng cáo.
- Luật sư bảo vquyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn phát biểu quan
điểm: Ông Đ chuyển khoản cho bà T vay tiền qua số tài khoản bà T đã thừa
nhận, T cho rằng khoản tiền này tiền dịch vụ ủy quyền nhưng không
chứng cứ chứng minh, quá trình làm việc công an thì T thừa nhận
mượn của ông Đ nên căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đ, đề nghị
giữ nguyên án sơ thẩm.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu tại phiên tòa phúc thẩm:
- Về tố tụng: Người tham gia tố tụng người tiến nh ttụng đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại Tòa án cấp phúc thẩm.
- Về nội dung: Qua tranh tụng tại phiên tòa cùng với các chứng cứ
trong hồ sơ, có cơ sở xác định số tiền bị đơn nhận từ nguyên đơn là tiền vay đến
nay chưa trả. Án sơ thẩm xét xử là đúng và đề nghị giữ nguyên án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bị đơn vắng mặt nhưng người đại diện nên tiến hành
xét xử vắng mặt đương sự theo quy định Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét kháng cáo của bđơn, qua kết quả tranh tụng tại phiên tòa cũng
như đối chiếu với các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định:
[2.1] Nguyên đơn bị đơn thống nhất số tiền bị đơn đã nhận từ nguyên
đơn thông qua giao dịch chuyển khoản 220.000.000đồng vào các ngày 12, 17
23 tháng 7 năm 2023. Nhưng bđơn cho rằng đây là tiền nguyên đơn trả
cho bị đơn phí dịch vụ nhận ủy quyền. Xét tại biên bản ghi lời khai ngày 14
tháng 11 năm 2023 được lập tại trụ sở Công an T, huyện T, bị đơn trình bày
“giữa tôi vợ chồng anh Đ quan hệ anh em kết nghĩa. Tôi mượn vợ
chồng Đ số tiền 220.000.000đ (hai trăm hai mươi triệu đồng) trong đó
160.000.000đ (một trăm sáu mươi triệu đồng) tiền gốc; 50.000.000đ (năm mươi
triệu đồng) tiền phạt cọc cho ông S (người cho Đ mượn tiền); 10.000.000đ
(mười triệu đồng) tiền lãi khoảng 04 tháng nay”. Trong biên bản này không
nội dung nào liên quan đến số tiền dịch vụ y quyền như phía bị đơn xác
định, hơn nữa, số tiền này hoàn toàn trùng khớp với số tiền nguyên đơn khởi
kiện khớp với tổng số tiền nguyên đơn đã chuyển khoản cho bị đơn vào các
ngày 12, 17 23 tháng 7 năm 2023. Nên sở xác định nguyên đơn cho bị
đơn vay là giao dịch khác với tiền nhận ủy quyền.
[2.2] Tại phiên tòa, đại diện bị đơn cho rằng bị đơn bà T đã thanh toán
xong số tiền 220.000.000đồng cho phía nguyên đơn nhưng không cung cấp
được chứng cứ chứng minh phía nguyên đơn không thừa nhận. vậy,
căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, kháng cáo của bị
đơn đề nghị không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là không có căn
cứ chấp nhận.
[2.3] Về lãi suất: Cấp thẩm đã tính đúng theo quy định nên giữ
nguyên.
4
[3] Với những nhận định trên nên đnghị của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa phúc thẩm là phù hợp, đúng quy định. Cấp sơ thẩm đánh giá chứng cứ
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đúng quy định pháp luật nên
giữ nguyên.
[4] Về án phí sơ thẩm và phúc thẩm:
[4.1] Án phí sơ thẩm: Giữ nguyên như án sơ thẩm
[4.2] Án phí phúc thẩm: Bị đơn kháng cáo không được chấp nhận nên
phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: - Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: - Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn.
- Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 89/2024/DS-ST ngày
03/7/2024 của Tòa án nhân dân huyện Thới Lai.
- Về án phí phúc thẩm: Bị đơn T phải chịu 300.000 đồng,
nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án pđã nộp theo biên lai thu số 0004298
ngày 23/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- VKSND TPCT;
- TAND huyện Thới Lai;
- Chi cục THADS huyện Thới Lai; (đã ký)
- Lưu hồ sơ vụ án.
Hà Thị Phƣơng Thanh
Tải về
Bản án số 526/2024/DS-PT Bản án số 526/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 526/2024/DS-PT Bản án số 526/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất