Bản án số 246/2024/KDTM-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 246/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 246/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 246/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 246/2024/KDTM-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Tân Bình (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 246/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP V yêu cầu Công ty TNHH G thanh toán tiền còn thiếu theo hợp đồng đã ký |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 246/2024/KDTM-ST
Ngày: 24-9-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mai Th Bích Thảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Phục
2. Ông Nguyễn Xuân Thảo
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Long Sơn là Thư ký Tòa án nhân dân quận
Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Bảo Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Tân
Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 78/2023/TLST-KDTM ngày 05 tháng 6
năm 2023 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử số
784/2024/QĐXXST-KDTM ngày 28 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V; Trụ sở: H L, phường L, quận Đ, Thành phố
Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Ngọc P hoặc ông Dương Sầm Sơn
H; Cùng đa chỉ: Tầng A số I C, Phường D, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh theo
giấy ủy quyền số 3407/2024/UQ-PGĐ ngày 11/4/2024.
Bị đơn: Công ty TNHH G;
Trụ sở: 59 L, Phường B, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh
Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Th L – sinh ngày 02/3/1985; số
CMND: 183576904 cấp ngày 20/02/2013 tại C; Thường trú: 12 T, phường B, thành
phố H, tỉnh Hà Tĩnh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Trần Th L – sinh ngày 02/3/1985;
số CMND: 183576904 cấp ngày 20/02/2013 tại C; Đa chỉ: A T, phường B, thành phố
H, tỉnh Hà Tĩnh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khi kin cũng như các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn – Ngân hàng TMCP V do Nguyễn Ngọc P đại din trình bày: Ngân hàng
TMCP V - V1 (nguyên đơn) và Công ty TNHH G (b đơn) có thỏa thuận, ký kết các
giao dch sau:
- Hợp đồng cho vay số: TSN/20398 ngày 08/12/2020 và các khế ước nhận nợ để
vay số tiền 3.815.000.000 đồng, thời hạn vay: 60 tháng, tương ứng 60 kỳ (từ ngày
08/12/2020 đến ngày 08/12/2025), mục đích vay: Thanh toán một phần tiền mua 01 xe ô
tô theo HĐMB số NCTC- 0000538 ngày 17/11/2020. Lãi suất và các kỳ trả nợ: Lãi suất
cho vay tại thời điểm giải ngân 8,3%/năm, lãi suất cố đnh trong vòng 12 tháng kể từ
ngày giải ngân đầu tiên. Hết thời hạn 12 tháng, lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh đnh
kỳ 12 tháng/01 lần. Trả nợ gốc và lãi vào ngày 25 hàng tháng với số tiền gốc 62.600.000
đồng. Nguyên đơn đã giải ngân cho b đơn theo khế ước nhận nợ số TSN/20398-01 ngày
08/12/2020.
- Ngoài ra, nguyên đơn đã cấp cho b đơn thẻ tín dụng hạn mức 300.000.000
đồng theo Giấy đề ngh kiêm hợp đồng phát hành thẻ tín dụng quốc tế không có tài sản
đảm bảo dành cho KHDN số 352-C-803364 ngày 14/06/2021 (hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng), thời hạn mức tín dụng thẻ 60 tháng, lãi suất trong hạn 30%/năm.
Để bảo đảm cho những khoản vay trên, b đơn đã thế chấp tài sản sau:
- 01 Xe Ô tô con, nhãn hiệu: MERCEDES - BENZ, số loại: $450, số khung:
RLMUG6GX0LV003248, số máy: 27682431121285, biển số: 51H-695.55 thuộc quyền
sở hữu/ sử dụng của Công ty TNHH G, Giấy đăng ký xe ô tô số: 620963 do Phòng C1
Công an Thành phố H cấp ngày 05/12/2020.
- Việc thế chấp và nhận thế chấp được thực hiện đúng quy đnh của pháp luật,
theo hợp đồng thế chấp sau: Hợp đồng Thế chấp xe Ô tô số TSN/20399 ngày
08/12/2020 và được chứng nhận đăng ký giao dch bảo đảm của Phòng Cảnh sát giao
thông - Công an thành phố H ngày 08/12/2020.
Đồng thời, bà Trần Th L đã ký hợp đồng bảo lãnh số 431/HĐBL ngày
07/6/2021 để bảo lãnh việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ của b đơn đối với nguyên đơn
bằng tài sản cá nhân của mình.
Quá trình thực hiện hợp đồng, b đơn đã không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ,
khoản vay chuyển nợ quá hạn ngày 25/02/2022, khoản thẻ tín dụng đã chuyển nợ quá
hạn từ ngày 04/04/2022. Nguyên đơn đã nhiều lần liên hệ và làm việc với b đơn để yêu
cầu trả nợ vay nhưng cố tình kéo dài thời gian nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho ngân hàng. Do đó, nguyên đơn yêu cầu Tòa xem xét và phán quyết buộc b
đơn thanh toán một lần các khoản tạm tính đến hết ngày 24/9/2023 (có bảng tổng hợp dư
nợ đính kèm) là 4.930.242.229 đồng, gồm:
- Đối với khoản vay tín dụng theo hợp đồng LD2034302922: 4.230.790.957
đồng, trong đó: Nợ gốc là 2.729.748.925 đồng, nợ lãi quá hạn: 1.495.073.326 đồng, lãi
chậm trả: 5.969.046 đồng.
- Đối với khoản thẻ tín dụng 352 –C-803364 là 699.451.272 đồng, trong đó: Nợ
gốc quá hạn: 298.771.318 đồng, N lãi quá hạn: 390.087.106 đồng.
Kể từ ngày 25/9/2024, Công ty TNHH G vẫn phải tiếp tục chu các khoản lãi
phát sinh theo các hợp đồng tín dụng đã ký.
Trường hợp b đơn không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ nghĩa vụ
trên đề ngh Tòa buộc bà Trần Th L phải tiến tục thanh toán cho nguyên đơn theo hợp
đồng bảo lãnh đã ký.
Nguyên đơn rút lại yêu cầu về việc xử lý tài sản thế chấp đối với chiếc xe Ôtô
con, nhãn hiệu: MERCEDES – BENZ để thu hồi khoản nợ cho V1.
Bị đơn – Công ty TNHH G: Vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà Trần Thị L: Vắng mặt nên
không ghi nhận được ý kiến.
Do các đương sự không có mặt đầy đủ và nguyên đơn có yêu cầu không tiến
hành hòa giải nên vụ án không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên toà sơ thẩm:
Người đại din hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Vẫn giữ nguyên những
lời trình bày tại tòa cũng như yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn: Vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.
Phía người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – bà Trần Thị L: Vắng mặt nên
không ghi nhận được ý kiến.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân quận Tân Bình phát biểu:
Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi có Quyết đnh đưa vụ án ra xét xử,
Thẩm phán thực hiện đúng quy đnh của pháp luật và tại phiên tòa Hội đồng xét xử
thực hiện đúng theo trình tự tố tụng quy đnh tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và lời trình
bày của đại diện nguyên đơn tại phiên tòa ngày hôm nay thì yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận nên đề ngh Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đnh:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đây là
vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng, tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận theo quy đnh tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
thể hiện b đơn có đa chỉ trụ sở chính tại tại quận T nên Tòa án nhân dân quận Tân
Bình thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy đnh tại điểm b khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.3] Về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa: Phía nguyên đơn có mặt; b
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dù đã được triệu tập hợp lệ tại phiên tòa
lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt, theo quy đnh tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử và dành
quyền kháng cáo cho những đương sự vắng mặt theo quy đnh.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền thuê còn nợ tạm tính
đến ngày 24/9/2024 gồm:
- Đối với khoản vay tín dụng theo hợp đồng LD2034302922: 4.230.790.957
đồng, trong đó: Nợ gốc là 2.729.748.925 đồng, nợ lãi quá hạn: 1.495.073.326 đồng, lãi
chậm trả: 5.969.046 đồng.
- Đối với khoản thẻ tín dụng 352 –C-803364 là 699.451.272 đồng, trong đó: Nợ
gốc quá hạn: 298.771.318 đồng, N lãi quá hạn: 390.087.106 đồng.
Hội đồng xét xử thấy:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập nhiều lần
nhưng không đến Tòa, không có lời khai, không cung cấp tài liệu chứng cứ cho thấy
đã từ bỏ nghĩa vụ chứng minh của mình đối với các yêu cầu của nguyên đơn. Do đó,
căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do phía nguyên đơn, b đơn cung cấp có cơ sở xác
đnh:
Ngày 08/12/2020, b đơn có vay của nguyên đơn số tiền 3.815.000.000 đồng
theo đồng cho vay số TSN/20398 và khế ước nhận nợ số TSN/20398-01. Cùng ngày,
để bảo đảm cho khoản vay, b đơn đã ký hợp đồng thế chấp số TSN/20399 và đã thực
hiện đăng ký giao dch bảo đảm theo quy đnh.
Ngoài ra, nguyên đơn cũng đã cấp cho b đơn hạn mức sử dụng thẻ tín dụng
thông qua Giấy đề ngh kiêm hợp đồng phát hành thẻ tín dụng quốc tế không có tài
sản đảm bảo dành cho KHDN số 352-C-803364 ngày 14/06/2021.
Theo hợp đồng vay, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, khế ươớc nhận nợ, các
bảng kê chi tiết tính lãi do nguyên đơn cung cấp thể hiện hình thức và nội dung thỏa
thuận của các bên phù hợp với quy đnh tại Điều 91, 95 và Điều 98 Luật Các tổ chức
tín dụng năm 2010 đã được sửa đổi bổ sung năm 2017.
Quá trình thực hiện hợp đồng, do b đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên đã
chuyển khoản nợ vay tín dụng sang nợ quá hạn từ ngày 25/02/2022 và khoản nợ thẻ
từ ngày 04/4/2022. Nguyên đơn đã nhiều lần đề ngh yêu cầu b đơn thanh toán
nhưng b đơn vẫn không thực hiện là vi phạm điểm b khoản 4.1 Điều 4 của hợp đồng
vay và điểm h Điều 9 của hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng số 352 – C-803364.
Từ sự phân tích trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Ngoài ra, b đơn còn phải trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 25/9/2024 cho đến
khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại các hợp đồng vay và hợp đồng sử dụng
thẻ mà hai bên đã ký.
[2.2] Xét yêu cầu của nguyên đơn về vic yêu cầu người bảo lãnh thực hin
nghĩa vụ bảo lãnh:
Tại hợp đồng bảo lãnh số 431/HĐBL được lập ngày 07/6/2021, bà Tần Th
L1 đã đồng ý bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán của b đơn đối với nguyên đơn
với nội dung:
“Bên bảo lãnh đồng ý, bằng toàn bộ tài sản của mình, bảo lãnh vô diều kiện
và không hủy ngang cho Bên được bảo lãnh trong việc thực hiện toàn bộ nghĩa vụ
hiện tại và nghĩa vụ trong tương lai bao gồm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, các khoản phí,
các khoản phạt, các khoản bồi thường thiệt hại và tất cả các nghĩa vụ tài chính
khác....”. Như vậy, việc bà L1 ký hợp đồng bảo lãnh cá nhân nêu trên là tự nguyện,
nội dung thư bảo lãnh phù hợp với Điều 335 và Điều 336 của Bộ luật Dân sự năm
2015 do đó đã phát sinh nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh của bà L1 trong trường hợp bên
được bảo lãnh là b đơn không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nguyên đơn.
[3] Về ý kiến của Vin Kiểm sát nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh: Hội đồng xét xử nhận thấy quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân quận Tân
Bình, Thành phố Hồ Chí Minh là đúng quy đnh pháp luật nên chấp nhận.
[4] Về án phí: B đơn phải chu án phí do yêu cầu của nguyên đơn được chấp
nhận. Nguyên đơn được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã đóng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 335, Điều 336, Điều 342 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Áp dụng Điều 91, 95 và Điều 98 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 đã
được sửa đổi bổ sung năm 2017;
- Áp dụng Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Áp dụng Điều 26 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Ngân hàng TMCP V:
1.1. Buộc Công ty TNHH G thanh toán cho Ngân hàng TMCP V số tiền thuê
còn nợ tính đến ngày 24/9/2024 là 4.930.242.229 đồng (Bốn tỷ chín trăm ba mươi
triệu hai trăm bốn mươi hai ngàn hai trăm hai mươi chín đồng), bao gồm:
- Đối với khoản vay tín dụng theo hợp đồng cho vay số: TSN/20398 và khế ước
nhận nợ số: TSN/20398-01 cùng ngày 08/12/2020 số tiền gốc 2.729.748.585 đồng
(Hai tỷ bảy trăm hai mươi chín triệu bảy trăm bốn mươi tám ngàn chín trăm hai mươi
lăm đồng), nợ lãi quá hạn 1.495.073.326 đồng (Một tỷ bốn trăm chín mươi lăm triệu
không trăm bảy mươi ba ngàn ba trăm hai mươi sáu đồng), lãi chậm trả 5.969.046
đồng (Năm triệu chín trăm sáu mươi chín ngàn không trăm bốn mươi sáu đồng)
- Đối với khoản thẻ tín dụng 352 –C-803364 ngày 14/6/2021 số tiền gốc
319.364.166 đồng (Ba trăm mười chín triệu ba trăm sáu mươi bốn ngàn một trăm sáu
mươi sáu đồng), tiền nợ lãi quá hạn 390.087.106 đồng (Ba trăm chín mươi triệu
không trăm tám mươi bảy ngàn một trăm lẻ sáu đồng).
1.2. Công ty TNHH G tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP V tiền lãi
chậm thanh toán phát sinh từ ngày 25/9/2024 tính trên nợ gốc với mức lãi suất thỏa
thuận trong các hợp đồng đã ký giữa hai bên cho đến khi thanh toán xong nợ gốc.
1.3. Trường hợp Công ty TNHH G không thanh toán hoặc thanh toán không
đầy đủ số tiền thuê còn nợ nêu trên, buộc người bảo lãnh là bà Trần Th L có trách
nhiệm thanh toán cho Ngân hàng TMCP V theo như nội dung Hợp đồng bảo lãnh số
431/HĐBL ngày 07/6/2021 cho đến khi thực hiện hết nghĩa vụ nêu trên.
1.4. Phương thức và thời hạn thanh toán: Thanh toán một lần ngay khi án có
hiệu lực pháp luật tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
1.5. Đình chỉ yêu cầu của Ngân hàng TMCP V về việc phát mãi tài sản bảo đảm
là xe ô tô hiệu Mercedes - Benz, số loại: $450, số khung: RLMUG6GX0LV003248, số
máy: 27682431121285, biển số: 51H-695.55 theo Giấy đăng ký xe ô tô số: 620963 do
Phòng C1 Công an Thành phố H cấp ngày 05/12/2020.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Công ty TNHH G phải chu án phí là 112.930.242 đồng (Một trăm mười hai
triệu chín trăm ba mươi ngàn hai trăm bốn mươi hai đồng).
- Ngân hàng TMCP V được nhận lại số tiền 55.972.796 đồng (Năm mươi lăm
triệu chín trăm bảy mươi hai ngàn bảy trăm chín mươi sáu đồng) tiền tạm ứng án phí
đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0032524 ngày 16
tháng 5 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Về quyền kháng cáo, kháng ngh: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. B đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án hợp lệ. Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng ngh theo quy đnh của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
4. Trường hợp bản án, quyết đnh được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6,
7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy đnh tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung
năm 2014.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP . HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Q.TB;
- CCTHADS Q.TB;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ (…).
Mai Thị Bích Thảo
Tải về
Bản án số 246/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 246/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm