Bản án số 109/2024/DS-PT ngày 31/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 109/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 109/2024/DS-PT ngày 31/12/2024 của TAND tỉnh Đắk Nông về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: 109/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Ửng
Các Thẩm phán: Ông Dương Hà Ngân và ông Quách Trọng Sơn
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn T - Thư viên Toà án nn dân
tỉnh Đắkng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông tham gia phiên tòa:
Vương Thị Bắc - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 98/2024/TLPT-DS ngày 21 tháng 10
năm 2024 vviệc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Do Bản án dân s
thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 14-8-2024 của Tòa án nhân dân huyện Đắk
R’Lấp, tỉnh Đắk Nông bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 76/2024/QĐ-PT ngày
11-11-2024, Quyết định hoãn phiên tòa s97/2024/QĐ-PT ngày 28-11-2024
Thông báo số 179/2024/TB-DS ngày 17-12-2024 vviệc thay đổi lịch phiên tòa
giữ a các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Nh, sinh năm 1966;
Địa chỉ: Tn 5, xã N, huyn Đ, tnh Đk ng - Có mặt.
Nời đại din theo ủy quyn ca bà Nguyễn Thị Nh (Theo văn bản ủy quyền
ngày 01-7-2024): Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 2002;
Địa chỉ: Thôn 5, N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông - Có mặt.
2. Bđơn: Ông Hng Văn T, sinh năm 1973 Ngô ThNg, sinh năm 1980;
Cùng địa chỉ: Thôn 5, xã N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông - Có mặt.
Người làm chứng: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 2002;
Địa chỉ: Thôn 5, N, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông - Có mặt.
Do có kháng cáo của bà Ngô Thị Ng - bị đơn.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 109/2024/DS-PT
Ngày 31 - 12 - 2024
V/v tranh chp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn đại
diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 09-01-2022 Nguyễn Thị Nh cho ông Hoàng Văn T và Ngô
Thị Ng vay số tiền 600.000.000 đồng, khi vay tiền con gái bà là chị Nguyễn Thị
L viết giấy vay nợ sau đó bà Ng tên, lúc vay tiền ông Hoàng Văn T không có
mặt, khi vay tiền bà và bà Ng thỏa thuận lãi suất vay là 1,5% tháng nhưng không
ghi vào giấy vay nợ, thời hạn bà Ng cam kết trả nợ cho chia làm 02 đợt, đợt
01 vào ngày 20-3-2022 âm lịch trả 300.000.000 đồng, đợt 02 vào tháng 12-2022
dương lịch trả 300.000.000 đồng.
Khi bà cho Ngô Thị Ng vay tiền ông Hoàng Văn T không mặt nên
sau khi Ng nhận tiền và giấy vay nợ thì và con gái chị Nguyễn
Thị L đi đến nhà bà Ng để cho ông T tên, khi đến nhà bà Ng con gái bà đứng
quán phía trước nhà, bà Ng đưa giấy vay nợ ra phía sau nhà cho ông T tên,
sau đó Ng đưa tờ giấy vay nợ cho bà giữ. Sau khi vay tiền Ng đã trả cho
bà 24.000.000 đồng tiền lãi suất.
Khi đến hạn tr tin đã đòi nhiều ln nhưng ông Hoàng Văn T bà N
Thị Ng không trcho s tiền gốc 600.000.000 đồng và i suất như đã cam kết.
Bà Nguyễn ThNh khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân n huyện Đắk R’Lấp
giải quyết buộc ông Hoàng Văn T Ngô Thị Ng phải trả cho số tiền
600.000.000 đồng lãi suất 1,5% tháng kể từ ngày vay tiền 09-01-2022 cho
đến khi giải quyết xong vụ án.
Tại phiên tòa Nguyễn ThNh thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện, yêu
cầu Tòa án giải quyết buộc ông Hoàng Văn T và Ngô Thị Ng phải trả cho
600.000.000 đồng lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày vi phạm nghĩa
vụ trả nợ đến khi giải quyết xong vụ án.
Bị đơn bà Ngô Thị Ng trình bày:
Ngày 04-6-2020, bà vay của Nguyễn Thị Nh số tiền 400.000.000
đồng với lãi suất 2.000 đồng/1.000.000 đồng/ngày, thời hạn cam kết trả n
cho Nh 01 năm kể từ ngày vay tiền, sau đó vợ chồng đã trả tiền lãi cho
Nh nhiều lần bằng hình thức chuyển tiền qua tài khoản, đưa tiền mặt
Nh mua hàng tạp hóa với tổng số tiền lãi là 348.078.000 đồng.
Đến ngày 09-01-2022 Nguyễn Thị Nh đến nhà quậy phá không cho
buôn bán yêu cầu cộng tiền gốc 400.000.000 đồng vay ngày 04-6-2020
với tiền lãi 200.000.000 đồng thành tổng số tiền 600.000.000 đồng, để cho
yên n làm ăn nên đã giấy vay nợ với Nh số tiền 600.000.000 đồng,
thực tế không vay không nhận của Nh số tiền 600.000.000 đồng, giấy
3
vay nợ đề ngày 09-01-2022 chỉ một mình ký tên, chồng ông Hoàng Văn
T không ký tên.
Bà Nguyễn Thị Nh khởi kiện yêu cầu vợ chồng trả số tiền 600.000.000
đồng theo giấy vay tiền đề ngày 09-01-2022 và lãi suất 1,5%/tháng kể từ ngày
vay tiền không đúng nên không đồng ý trả cho Nh số tiền 600.000.000
đồng và lãi suất.
Bị đơn ông Hoàng Văn T trình bày:
Ông là chồng của bà Ngô Thị Ng, ngày 04-6-2020 vợ ông Ngô Thị
Ng vay của Nguyễn Thị Nh số tiền 400.000.000 đồng, với lãi suất 2.000
đồng/1.000.000 đồng/ngày, các bên thỏa thuận cụ thể thế nào ông không biết.
Sau khi vợ ông vay tiền của bà Nh thì ông vông đã trả tiền lãi cho Nh
nhiều lần với tổng stiền 348.078.000 đồng, trong đó ông trả tiền lãi cho
Nh một lần với số tiền là 100.000.000 đồng, số tiền còn lại do vợ ông trả nên
ông không biết cụ thể. Sau này ông nghe vợ ông nói lại nợ Nguyễn
Thị Nh số tiền 400.000.000 đồng vay vào ngày 04-6-2020, đến ngày 09-01-2022
Nh đến nhà quậy phá không cho vợ ông buôn bán và bắt vợ ông phải ký giấy
nợ, trong đó tiền gốc 400.000.000 đồng và tiền lãi 200.000.000 đồng cộng
thành số tiền 600.000.000 đồng, để cho yên ổn làm ăn nên vợ ông đã giấy
vay nợ với bà Nh.
Ngày 09-01-2022 ông không vay tiền của Nguyễn Thị Nh không
giấy vay tiền với bà Nh, thực tế vợ ông cũng không vay không nhận của
Nh số tiền 600.000.000 đồng, nay Nh khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông trả số
tiền 600.000.000 đồng theo giấy vay tiền đề ngày 09-01-2022 lãi suất
1,5%/tháng ktừ ngày vay tiền ông không chấp nhận không đồng ý trả cho
bà Nguyễn Thị Nh số tiền 600.000.000 đồng và lãi suất.
Người làm chứng chị Nguyễn Thị L trình bày: Chị con ruột của
Nguyễn Thị Nh, vào ngày 09-01-2022 chị chứng kiến việc Nh cho Ng
vay số tiền 600.000.000 đồng tại nhà của chị tại Tn 5, xã N, huyn Đ, tỉnh Đắk
Nông, khi vay tiền Ng đọc cho chị viết giấy vay nợ, lãi suất hai bên thỏa
thuận lãi suất vay 1,5% tháng nhưng không ghi vào giấy vay nợ. Khi đó ông
Hoàng Văn T không mặt nên sau khi Ng tên vào giấy vay nợ thì chị
dùng xe máy chmẹ chị đến nhà Ng để cho ông T tên vào giấy vay nợ,
khi đến nhà Ng thì chị đứng hiên nhà, còn mẹ chđứng quầy bán hàng
của nhà bà Ng, còn bà Ng đưa giấy vay nợ vào trong cho ông T ký, ghi rõ họ tên
rồi trở ra đưa giấy vay tiền cho mẹ chị.
Bản án dân sự sơ thẩm số 31/2023/DS-ST ngày 14-8-2024 của Tòa án nhân
dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông đã tun x:
4
“1. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Nh đối
với ông Hoàng Văn T, về việc yêu cầu ông T liên đới cùng bà Ngô Thị Ng trả cho
Nguyễn Thị Nh số tiền 600.000.000đ (sáu trăm triệu đồng) và lãi suất.
2. Chấp nhận u cầu khởi kiện ca Nguyễn Thị Nh đối với bà NThị Ng.
Buộc N Th Ng phải trả cho Nguyễn Thị Nh tổng số tin
694.036.000đ (sáu trăm chín mươi bốn triệu không trăm ba mươi u nghìn
đồng), trong đó tiền n gốc600.000.000đ (sáu trăm triệu đồng), tiền lãi suất là
94.036.000 đồng (chín mươi bốn triệu không trăm ba ơiu nghìn đồng).”
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n tuyên lãi suất chậm trả, án phí quyền
kháng cáo của các đương sự.
Ny 28-8-2024, Ngô Thị Ng kháng o đề nghị cấp phúc thẩm sửa bản
án sơ thẩm theo ng không chấp nhận yêu cu khởi kiện của nguyên đơn.
Ti phiên tòa phúc thm, nguyên đơn vẫn gi nguyên yêu cu khởi kin. B đơn
vn ginguyên yêu cu kng o không cung cp thêm tài liu, chng cmi. Bị
đơn thừa nhn chcòn nnguyên đơn stin 400.000.000 đng và việc giy xác nhn
nợ ny 09-01-2022 là ch ký, ch viết ca bị đơn cộng tm số tiền 200.000.000
đồng tiền lãi của nợ cũm 2020, tổng số tin n 600.000.000 đng. Cơ s bị đơn ký
giấy n 600.000.000 đồng do nguyên đơn đòi nợ, gây áp lc cho bđơn.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông:
Về thủ tục tố tụng: Người tham gia tố tụng người tiến hành tố tụng đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự tại Toà án cấp phúc thẩm.
V nội dung: Sau khi phân tích, đánh giá c tài liệu, chng cứ, đại diện Viện
kiểm t đề nghHội đồng t xử n cứ khon 2 Điều 308; Điều 309 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, chp nhận một phần kháng o của Ngô Thị Ng, sửa Bản án
thẩm số 31/2023/DS-ST ngày 14-8-2024 của Tòa án nhân n huyện Đắk R’Lấp
theo hướng, bị đơn Ngô Thị Ng phải trả cho nguyên đơn số tiền 693.536.000 đồng,
trong đó tiền nợ gốc 600.000.000 đồng tin i sut 93.536.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Xét yêu cu kháng cáo ca Ngô Th Ng, căn c o các tài liu, chng c có
trong hsơ v án, kết qu tranh tng tại phiên tòa, Hi đồng xét x nhn đnh n sau:
[1]. V th tc t tng: Đơn kháng cáo của Ngô Thị Ng kháng cáo trong
hn luật đnh, đã nộp tin tm ng án phí phúc thm là hp l nên được xem xét
theo th tc phúc thm.
[2]. Xét nội dung giải quyết vụ án và yêu cầu kháng cáo:
[2.1]. i liu chng cứ trong hồ vụ án thể hiện nguyên đơn n cứ o
Giấy vay nợ” đề ngày 09-11-2022 khởi kiện bị đơn buộc bị đơn phi trsố tiền
gốc theo nội dung nhn nợ số tiền 600.000.000 đồng và tiền i nh theo quy định
của pp lut từ ny 09-01-2022 đến ny xét xử sơ thẩm. Quá trình gii quyết v
5
án, bị đơn cho rng năm 2020 có vay của ngun đơn số tiền 400.000.000 đồng, đã
trsố tin lãi 348.000.000 đồng m 2022 tiếp tục nh i 200.000.000 đồng,
khi vay thỏa thun miệng 1.000.000 đồng/2.000 đồng/ny, mục đích vay để
sản xut, kinh doanh trong gia đình nên bị đơn cho rằng stiền nợ gốc 400.000.000
đồng, tin lãi 200.000.000 đồng ngoài stiền i đã tr348.000.000 đồng mà bị
đơn đã trả cho nguyên đơn. Về nội dung này, Hội đồng xét xử phúc thẩmt thấy,
về mặt chứng cứ giấy vay nợ ngày 09-11-2022 căn cứ nguyên đơn khởi kiện,
ngoài ra nguyên đơn thừa nhận trước năm 2022 ngun đơn cho bị đơn vay số
tiền 400.000.000 đồng, nội dung y ngun đơn bị đơn tha nhn giống nhau
về số tin. Tuy nhiên, nguyên đơn trìnhy số tin 400.000.000 đồng bị đơn đã tr
xong, giy vay nợ năm 2022 là nợ mi, bị đơn trình bày không việc vay nợ mới
mà xác định nợ cũ cộng với lãi.
Xét thấy, lời khai của bị đơn cho rằng số tiền vay 1.000.000 đồng/2.000
đồng/ngày nếu tính từ tháng 6-2020 đến tháng 01-2022 nhân với tổng số tiền
400.000.000 đồng thì số tiền 456.000.000 đồng tiền lãi, nhưng bị đơn trình
bày đã trả số tiền 348.000.000 đồng tiền lãi, sau đó cộng số tiền 200.000.000
đồng còn nợ chưa trả trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến năm 2022 trước
ngày giấy vay nợ ngày 09-11-2022 vay 600.000.000 đồng thì còn nợ số tiền
lãi 200.000.000 đồng của số tiền nợ 400.000.000 đồng như lời trình bày của bị
đơn để xác định 600.000.000 đồng không phù hợp với các tình tiết, lời khai
của bị đơn trình bày cộng số tiền 200.000.000 đồng tổng cộng 534.000.000
đồng so với số tiền bị đơn khai stiền vay 1.000.000 đồng/2.000 đồng/ngày
456.000.000 đồng là không khớp nhau.
[2.2]. Mặt khác, tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn không cung cấp tài liệu,
chứng cứ bị đơn bị ép buộc nên căn cứ vào i liệu, chứng cứ thực tế được thu
thập trong hồ vụ án nguyên đơn cung cấp bị đơn thừa nhận chữ
trong giấy vay số tiền 600.000.000 đồng nên Tòa án cấp thẩm đã chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền 600.000.000 đồng tiền
gốc là căn cứ. Đối với số tiền lãi, tại phiên tòa phúc thẩm Hội đồng xét xử đã
hòa giải nhưng nguyên đơn không đồng ý giảm tiền lãi cho bị đơn nên tiền lãi
Tòa án cấp sơ thẩm xác định đúng theo quy định của pháp luật.
[3]. Từ nhng phân ch nhn định nêu trên xét thấy không có căn cứ chp
nhn kháng cáo của bà N Thị Ng. Xét đ nghcủa đi diện Vin km sát nhân n
tnh Đk Nông ti phn tòa là phù hợp, donh toán nhầm ln nên có chênh lệch s
tiền 500.000 đồng, cần sửa lại cho đúng gi nguyên Bn án sơ thẩm số
31/2023/DS-ST ny 14-8-2024 của Tòa án nn dân huyện Đk R’Lấp phù hợp.
[4]. Về án pn sự pc thẩm: Do kng cáo kng được chấp nhận nên
N Thị Ng phải chịu án phí n sự pc thẩm theo quy định của pháp lut.
6
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Không chp nhn yêu cu kháng cáo của Ngô Thị Ng. Giữ nguyên bản
án dân sự thẩm s 31/2023/DS-ST ngày 14-8-2024 của Tòa án nhân dân
huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
Áp dng Điu 117,
Điều 351, Điều 357, Điều 463, Điều 466 Điều 468
của Bộ luật Dân sự 2015;
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11-01-2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số
quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhn yêu cầu khởi kiện ca bà Nguyễn Th Nh đi vi N Th Ng.
Buộc Ngô Thị Ng phải trả cho Nguyễn Thị Nh tổng số tiền
693.536.000đ (u trăm chín mười ba triệu m trăm ba ơi u nghìn đồng),
trong đó tiền nợ gốc 600.000.00 (u trăm triệu đồng) tiền lãi sut
93.536.000đ (chín mươi ba triệu m tm ba mươi sáu nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Không chấp nhận một phần yêu cu khởi kiện của Nguyn ThNh đi vi
ông Hoàng n T, v việc yêu cu ông T ln đới cùng N ThNg trcho bà
Nguyễn Th Nh số tiền 600.000.000đ (sáu tm triệu đồng) tiền i.
3. Về chi phí giám định: Nguyễn Thị Nh phải chịu 6.000.000đ (sáu triệu
đồng) tiền khi phí gm định, do ông Hoàng Văn T đã tạm ng số tiền 10.000.000đ
(mười triệu đồng) tại Tòa án theo Biên lai thu tiền s 294, quyn s 06, ngày 11-3-
2024 n bà Nguyn ThNh phải nghĩa v thanh toán cho ông Hoàng Văn T s
tiền 6.000.000đ (sáu triệu đng); ông Hng Văn T được nhận lại số tiền 4.000.00
(bn triệu đồng) tại Tòa án nhân dân huyn Đắk R’Lấp.
4. Về án phí:
4.1. Án phí dân s thẩm: Ngô Thị Ng phải nộp 31.741.440đ (ba
mươi mốt triệu bảy trăm bốn mươi mốt nghìn bốn trăm bốn mươi đồng) tiền án
phí dân sự sơ thẩm.
Nguyễn Thị Nh được nhận lại 16.520.000đ (mười sáu triệu năm trăm
hai mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí Nh đã nộp theo Biên lai thu tiền
7
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001051 ngày 14-11-2023 tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Đ.
4.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Ngô Thị Ng phải chịu 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) án phí dân sphúc thẩm, được trừ số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) đã nộp tạm ứng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0002931 ngày 12-9-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Tp. H;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- TAND huyn Đk R’Lp;
- Chi cục THADS huyện Đ;
- Các đương sự;
- Lưu: TDS, HSVA, THCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Anh Ửng
Tải về
Bản án số 109/2024/DS-PT Bản án số 109/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 109/2024/DS-PT Bản án số 109/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất