Bản án số 158/2024/HNGĐ-ST ngày 13/12/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 158/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 158/2024/HNGĐ-ST ngày 13/12/2024 của TAND huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bình Đại (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 158/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH ĐẠI, TỈNH BẾN TRE Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 158/2024/HN-ST
Ngày: 13 – 12 - 2024
Về việc: “Ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH ĐẠI TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hồng Phương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Thanh Phong
2. Bà Đào Thị Tuyết Mai
- Thư phiên tòa: Thị Kim Tuyết Thư Tòa án nhân dân huyện
Bình Đại, tỉnh Bến Tre.
- Đi din Vin kim sát nhân dân huyn Bình Đi tham gia
phiên tòa: Ông Nguyn Văn Lanh Kim sát viên.
Ngày 13 tháng 12 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Đại xét
xử sơ thẩmng khai vụ án thụ lý số: 350/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm
2024 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa v án ra xét xử số:
317/2024/QĐXX-ST ngày 05 tháng 11 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
237/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phạm Nguyễn Quỳnh G, sinh ngày: 10/10/1993 (Vng mặt)
Đa ch cư trú: p A, T, huyn B, tnh T.
Nơi hin nay: Khu ph3, thtrấn B, huyn Đ, tnh T.
- Bị đơn: Ngô Đình Quang T, sinh ngày: 28/3/1987 (Vng mặt)
Đa ch cư trú: p A, T, huyn B, tnh T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn xin ly hôn đề ngày 26/6/2024, bản tự khai đề ngày 20/9/2024,
nguyên đơn chị Phạm Nguyễn Quỳnh G trình bày:
Chị và anh Ngô Đình Quang T kết hôn năm 2011, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân T, huyện B, tỉnh T. Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh
phúc, đến tháng 12 năm 2023 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do
bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn vợ chồng
sống ly thân không hàn gắn tình cảm được cho đến nay. Quá trình chung sống, chị
và anh T 02 con chung Ngô Đình Gia T, sinh ngày: 22/12/2011 và Ngô Đình Gia
N, sinh ngày: 10/10/2016, 02 con chung chị đang nuôi ỡng. Tài sản chung nợ
chung: Không có.
Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về quan hệ hôn nhân: Được lyn với anh Ngô Đình Quang T.
2
- Về con chung: Ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung,
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
- Tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày
20/9/2024.
* Bị đơn anh Ngô Đình Quang T các lần Tòa án triệu tập hòa giải, xét xử đến
lần thứ hai đều vắng mặt nên không có lời khai.
*Kim sát viên phát biu ý kiến v việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên Tòa và của
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án phát biểu ý kiến về việc giải quyết
vụ án:
- V vic tuân theo pháp lut t tng: Đối với Thẩm phán phân công giải
quyết án xác định đúng quan hệ tranh chấp, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án. Thẩm phán Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các nguyên tắc do pháp luật
quy định. Đối với những người tham gia tố tụng thì nguyên đơn chấp hành tốt
theo Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn các lần hòa giải đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt vi phạm nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại
Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 51,
56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xử chấp nhận yêu
cầu ly hôn của chị Phạm Nguyễn Quỳnh G. Về con chung: Chị Phạm Nguyễn
Quỳnh G được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung ghi nhận chG không yêu cầu
cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: Chị G khai không nên không đặt
vấn đề xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về thủ tục tố tụng:
Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày
20/9/2024 (Bút lục số 25). Bị đơn anh Ngô Đình Quang T đã được Tòa án nhân dân
huyện Bình Đại tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng, được Thông báo kết quả phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, được triệu tập hợp lệ đến
Tòa án để hòa giải, xét xử đến lần thứ 2 nhưng anh T đều vắng mặt. Anh Trường
hiện nay vẫn đang sinh sống tại địa phương (Theo đơn xin xác nhận của Công an xã
T ngày 26/6/2024, bút lục số 04). Căn cứ khoản 1, điểm a, b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ
án vắng mặt chị G, anh T là phù hợp, đúng quy định pháp luật.
- Về nội dung vụ án:
[1] Về quan hệ hôn nhân:
Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G anh Ngô Đình Quang T kết hôn năm 2011, có
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre, phù hợp
quy định của pháp luật nên được công nhận hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung
sống thời gian đầu hạnh phúc, đến tháng 12 năm 2023 thì vợ chồng phát sinh
3
mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị G trình bày do bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn vợ chồng sống ly thân không hàn gắn tình
cảm được cho đến nay. Chị G vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với anh T. Anh T không
ý kiến phản hồi đối với yêu cầu ly hôn của chG. Điều đó chứng tỏ hôn nhân
giữa chị G anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Xét thấy, yêu cầu ly hôn của chị G đối
với anh T căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2] Về con chung:
Quá trình chung sống, chG anh T 02 con chung Ngô Đình Gia T, sinh
ngày: 22/12/2011 Ngô Đình Gia N, sinh ngày: 10/10/2016, 02 con chung chị G
đang nuôi dưỡng. Ly hôn chị G yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung. Hội
đồng xét xử xét thấy: Từ lúc chị G anh T sống ly thân, 02 con chung chị G nuôi
dưỡng đến nay và nguyện vọng của 02 con chung là muốn sống chung với mẹ (Thể
hiện tại biên bản ghi ý kiến con chung ngày 20/9/2024, bút lục số 21,22). Do đó,
Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị G được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, phù
hợp quy định pháp luật theo Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014.
Ghi nhận chị G nuôi dưỡng con chung không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi
con.
[3] Tài sản chung, nchung:
Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G khai không nên Hội đồng xét xử không xét
đến.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên Tòa về việc giải quyết vụ án n
nhân, nuôi dưỡng con chung, tài sản chung nợ chung hoàn toàn phù hợp với
các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, diễn biến tại phiên tòa nhận định của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Căn cứ vào khoản 04 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/NQ-HĐTP ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án. Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014;
Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228, Điều 238,
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chPhạm Nguyễn Quỳnh
G.
4
2. Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G được ly hôn với anh Ngô Đình Quang T.
3. Về con chung: Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G được nuôi dưỡng 02 con chung
Ngô Đình Gia T, sinh ngày: 22/12/2011 và Ngô Đình Gia N, sinh ngày: 10/10/2016.
Ghi nhận chị Phạm Nguyễn Quỳnh G không yêu cầu anh Ngô Đình Quang T cấp
dưỡng nuôi 02 con chung.
Trong thời gian con chung của chị G anh T chưa thành niên (Chưa đủ 18
tuổi), chị G quyền yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, anh T quyền yêu cầu thay đổi
người trực tiếp nuôi con chung. Người không trực tiếp nuôi dưỡng con chung
quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm c, giáo dục con chung không ai được cản
trở.
4. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G khai không
nên Hội đồng xét xử không xét đến.
5. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Chị Phạm Nguyễn Quỳnh G phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu số 0001940 ngày 09 tháng 7 năm 2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre, chị Giao đã nộp đủ án phí.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp
lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre (Phòng KTNV&THA);
- VKSND huyện Bình Đại;
- Chi cục THADS huyện Bình Đại;
- UBND T, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
(Số 78, quyền số 01/2011 ngày 31/10/2011);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Nguyễn Hồng Phƣơng
Tải về
Bản án số 158/2024/HNGĐ-ST Bản án số 158/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 158/2024/HNGĐ-ST Bản án số 158/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất