Bản án số 390/2024/DS-ST ngày 18/12/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 390/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 390/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 390/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 390/2024/DS-ST ngày 18/12/2024 của TAND TP. Long Xuyên, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Long Xuyên (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 390/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải liên đới trách nhiệm trả nợ nguyên đơn. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ L
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 390/2024/DS-ST
Ngày 18 tháng 12 năm 2024
Tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Nam
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Sơn; Bà Phan Hoàng Mai
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trương Phi – Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố L tham gia phiên tòa: Bà
Tạ Kim Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 12 năm 2024 tại Tòa án nhân dân thành phố L xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1072/2024/TLST–DS ngày 15/10/2024 về tranh
chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
734/2024/QĐXXST-DS ngày 25/11/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP L3
Trụ sở: Tầng A, 2, 3, 4, 5, 6 Tòa nhà T, số B, đường T, phường T, quận
H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hồ Nam T, chức vụ: TGĐ
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Mai Đức M, chức vụ: Giám đốc V
kiêm giám đốc Ngân hàng TMCP L3 chi nhánh A.
Ông Mai Đức M ủy quyền cho ông Trần Quốc C, chức vụ PGĐ kiêm
Trưởng phòng khách hàng Ngân hàng TMCP L3 chi nhánh A (Giấy ủy quyền số
9007/2024/UQ-LPBANK.AG ngày 22/7/2024).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1965 và bà Lâm Nguyệt S, sinh
năm 1972. Cùng nơi cư trú: Số E, khóm M, phường M, thành phố L, tỉnh An
Giang.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1923;
3.2. Bà Nguyễn Thị L1, sinh năm 1963;
3.3. Ông Nguyễn Gia K, sinh năm 2000;
3.4. Ông Nguyễn Gia T1, sinh năm 2002.
Cùng nơi cư trú: Số E, khóm M, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
2
3.5. Ông Nguyễn Phong L2, sinh năm 1958
3.6. Dương Diệu Diễm T2, sinh năm 1973
3.7. Bà Nguyễn Thị Mỹ H, sinh năm 1996
3.8. Ông Nguyễn Phong P, sinh năm 2003
Cùng nơi cư trú: Số E, khóm M, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
(Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 22/7/2024 cùng lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày
11/9/2020, bà Lâm Nguyệt S đã ký giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế với Ngân hàng TMCP B (Nay là Ngân hàng TMCP
L3), hạn mức tín dụng thẻ đề nghị cấp 50.000.000 đồng, thời hạn cấp hạn mức
36 tháng (từ ngày 11/9/2020 đến ngày 11/9/2023). Ngày 16/12/2021, ông
Nguyễn Văn L và bà Lâm Nguyệt S đã ký với Ngân hàng TMCP B (Ngân hàng
TMCP L3) hợp đồng tín dụng số HĐTD91020211115. Đến ngày 28/03/2023 đã
ký Hợp đồng tín dụng số HĐTD9102023248 và các Phụ lục hợp đồng số PL01-
HĐBĐ 9102019051 ngày 15/01/2020 và Phụ lục hợp đồng số PL01- HĐBĐ
9102019051 ngày 16/12/2020 và khế ước nhận nợ số 9102022715/001 ngày
12/07/2022, để vay số tiền 1.450.000.000 đồng. Để bảo đảm khoản vay, ông L
và bà S đã ký với ngân hàng hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
HĐBĐ9102019051 ngày 15/01/2019, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất theo
giấy chứng nhận số 01277QSDĐ/1A), thửa số 53, tờ bản đồ 29 do Ủy ban nhân
dân thành phố L cấp cho ngày 15/7/2004 cho bà Nguyễn Thị Đ và tặng cho ông
L, bà S theo hồ sơ số: 0559/16, đất tại phường M, thành phố L. Quá trình sử
dụng thẻ tín dụng và hợp đồng tín dụng, ông L, bà S không thanh toán vốn lãi
theo thỏa thuận. Ngân hàng đã gặp và làm việc với ông L, bà S nhiều lần nhưng
không thực hiện theo cam kết trả nợ, hiện khoản vay đã chuyển nợ sang nhóm
nợ quá hạn ngày 25/01/2024. Do đó, Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết, buộc
ông L và bà S phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán vốn lãi theo hợp đồng sử dụng
tín dụng, hợp đồng vay hạn mức tính từ ngày 25/01/2024 đến ngày 25/11/2024
là 1.635.969.400, trong đó: nợ vốn, lãi hợp đồng vay là 1.577.769.9322 đồng;
Nợ vốn, lãi hợp đồng thẻ tín dụng là 58.200.078 đồng. Yêu cầu tính lãi theo hợp
đồng tín dụng, hợp đồng thẻ tín dụng sau ngày 07/11/2024 cho đến khi tất toán
xong nợ. Đồng thời yêu cầu xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp ông L, bà S
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ và ông L, bà S phải tiếp tục thanh toán
trong trường hợp tài sản bảo đảm không đủ trả khoản nợ.
Tại bản trình bày ý kiến ngày 06/11/2024 và quá trình tố tụng, bị đơn
Nguyễn Văn L, Lâm Nguyệt S trình bày: Ông, bà thống nhất với Ngân hàng về
số tiền vốn, lãi còn nợ theo các hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín
dụng đến ngày 25/11/2024 là 1.635.969.400 đồng. Yêu cầu Ngân hàng tạo điều
kiện cho ông, bà có thời gian tìm cách trả nợ, vì hoàn cảnh gia đình đang gặp
3
khó khăn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt trong quá trình tố tụng
và có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP L3 vẫn giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc bị đơn Nguyễn Văn L, Lâm Nguyệt S phải liên
đới trách nhiệm trả vốn, lãi tính đến hết ngày 18/12/2024 là 1.647.602.254 đồng,
trong đó nợ gốc, lãi hợp đồng tín dụng là 1.589.402.176 đồng, nợ gốc, lãi hợp
đồng sử dụng thẻ tín dụng là 58.200.078 đồng. Yêu cầu tính lãi tiếp theo của
ngày 18/12/2024 cho đến khi ông L, bà Siêu thanh T3 hết nợ, đồng thời yêu cầu
được xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm cho việc thi hành án. Yêu cầu ông L, bà
S phải tiếp tục thanh toán trong trường hợp tài sản bảo đảm không đủ trả khoản
nợ.
Bị đơn Nguyễn Văn L, Lâm Nguyệt S thống nhất còn nợ Ngân hàng
TMCP L3 số tiền vốn, lãi của hợp đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
là 1.647.602.254 đồng. Bị đơn yêu cầu Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho
ông, bà trả nợ. Riêng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn xin vắng
mặt, yêu cầu giải quyết vụ án theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên phát biểu ý kiến
về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án.
Về nội dung vụ án: Căn cứ các Điều 317, Điều 318, Điều 319, Điều 320,
Điều 463, Điều 466, Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91 Luật các Tổ
chức tín dụng; Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán TANDTC, đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
TMCP L3, buộc ông Nguyễn Văn L, bà Lâm Nguyệt S có nghĩa vụ thanh toán
đối với số tiền gốc, lãi chưa thanh toán theo Hợp đồng tín dụng đã ký cho đến
khi thanh toán hết số nợ đã vay cho Ngân hàng, đồng thời Ngân hàng được xử lý
tài sản thế chấp theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng
Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp hợp đồng vay tài sản thuộc
thẩm quyền của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn xin vắng mặt. Do đó, căn
cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến
hành xét xử vụ án.
4
[2] Về nội dung tranh chấp
[2.1] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cùng các tài liệu, chứng cứ, thể
hiện: Ngày 11/9/2020, bị đơn ông Nguyễn Văn L, bà Lâm Nguyệt S có ký giấy
đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng quốc tế với Ngân hàng
TMCP B (Nay là Ngân hàng TMCP L3), hạn mức tín dụng thẻ đề nghị cấp
50.000.000 đồng, thời hạn cấp hạn mức 36 tháng (từ ngày 11/9/2020 đến ngày
11/9/2023). Đến ngày 16/12/2021, ông Nguyễn Văn L và bà Lâm Nguyệt S đã
ký với Ngân hàng hợp đồng tín dụng số HĐTD91020211115, hợp đồng tín dụng
số HĐTD9102023248 ngày 28/03/2023 và các Phụ lục hợp đồng số PL01-
HĐBĐ 9102019051 ngày 15/01/2020 và Phụ lục hợp đồng số PL01- HĐBĐ
9102019051 ngày 16/12/2020 và khế ước nhận nợ số 9102022715/001 ngày
12/07/2022 để vay số tiền 1.450.000.000 đồng, thời hạn vay theo từng khế ước
nhận nợ. Quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn không thực hiện nghĩa vụ trả vốn,
lãi theo thỏa thuận và các khoản vay theo từng khế ước nhận nợ nêu trên đã quá
hạn thanh toán từ ngày 25/01/2024 đến nay, vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng,
làm ảnh hưởng đến quyền lợi về tài sản của Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng khởi
kiện yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải liên đới trách nhiệm trả vốn, lãi theo hợp
đồng tín dụng, hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng tính đến hết ngày 18/12/2024 là
1.647.602.254 đồng, trong đó nợ gốc, lãi hợp đồng tín dụng là 1.589.402.176
đồng và nợ gốc, lãi hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng là 58.200.078 đồng là có căn
cứ, phù hợp quy định tại Điều 288, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ
luật Dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng nên được
Hội đồng xét xử xem xét, chấp nhận.
[2.2] Đối với Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
HĐBĐ9102019051 ngày 15/01/2019 được ký kết giữa Ngân hàng với bên thế
chấp ông L và bà S để đảm bảo khoản vay. Xét thấy, Hợp đồng thế chấp tài sản
được các bên ký kết có công chứng, chứng thực trên cơ sở tự nguyện, không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và có đăng ký giao dịch đảm
bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 3 Điều
188 Luật Đất đai 2013 và điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số: 102/2017/NĐ-
CP, ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Do
đó, Ngân hàng TMCP L3 yêu cầu xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp ông L,
bà S không thực hiện nghĩa vụ trả nợ là có căn cứ nên Hội đồng xét xử xem xét,
chấp nhận.
[2.3] Ngày 06/11/2024, Tòa án phối hợp cùng chính quyền địa phương
tiến hàng xem xét, thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp thì trên đất có nhà của ông
Nguyễn Lưu P1, bà Dương Diệu Diễm T2 đang quản lý, sử dụng. Do đó, để đảm
bảo quyền lợi của người có nhà trên đất không thuộc sở hữu của người sử dụng
đất là ông Nguyễn Văn L, bà Lâm Nguyệt S theo Án lệ số 11/2017/AL của
HĐTP TANDTC thì ông P1, bà T2 được quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đó nếu có nhu cầu.
5
[3] Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng TMCP L3 tạm ứng chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ tài sản thế chấp là 600.000 đồng. Do yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải có nghĩa vụ trả lại số tiền
này cho nguyên đơn.
[4] Các vấn đề khác: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 40, Điều
68, khoản 1 Điều 147, Điều 227, Điều 228, khoản 1 Điều 273, Điều 278 và
khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 119, Điều 288, Điều 463, Điều 466, Điều 468 và Điều 470 Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng;
Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013;
Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 30 Luật Thi hành án dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH;
Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ;
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của HĐTP TANDTC;
Án lệ số 11/2017/AL của HĐTP TANDTC.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP L3.
Buộc bị đơn ông Nguyễn Văn L, bà Lâm Nguyệt S phải có trách nhiệm liên đới
thanh toán cho Ngân hàng TMCP L3 số tiền vay, lãi tính đến hết ngày
18/12/2024 là 1.647.602.254 đồng, trong đó nợ gốc, lãi của hợp đồng tín dụng là
1.589.402.176 đồng, nợ gốc, lãi của hợp đồng tín dụng thẻ là 58.200.078 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày 18/12/2024, ông L, bà S còn phải tiếp tục
chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận tại hợp đồng tín
dụng thẻ, hợp đồng tín dụng và giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ
cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.
Trường hợp ông L, bà S không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ
không đầy đủ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê
biên, phát mại tài sản theo thỏa thuận tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số: HĐBĐ9102019051 ngày 15/01/2019 để bảo đảm cho việc thi hành án, đồng
thời ông L, bà S phải tiếp tục thanh toán trong trường hợp tài sản bảo đảm
không đủ trả khoản nợ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Phong L2, Dương Diệu
Diễm T2 có nhà không thuộc sở hữu của người sử dụng đất là ông Nguyễn Văn
6
L, bà Lâm Nguyệt S được quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đó nếu có nhu cầu.
[2] Về án phí sơ thẩm
Bị đơn ông Nguyễn Văn L, bà Lâm Nguyệt S phải có nghĩa vụ liên đới
nộp 61.428.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng TMCP L3 số tiền 29.217.000
đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0001609 ngày 15/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Long
Xuyên. Ngân hàng TMCP L3 chi nhánh A được đại diện nhận.
[3] Về chi phí tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Văn L, bà Lâm Nguyệt S phải
có nghĩa vụ trả lại cho Ngân hàng TMCP L3 chi phí xem xét thẩm định tại chỗ
đối với tài sản thế chấp là 600.000 đồng.
[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
(Giải thích Điều 26 Luật Thi hành án dân sự)
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Tp.L;
- Chi cục THADS Tp.L;
- Phòng KTNV - TAND tỉnh An Giang;
- Lưu hồ sơ + VP.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Quốc Nam
Tải về
Bản án số 390/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 390/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 252/2024/HDS-PT ngày 27/12/2024 của TAND tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm